0236.3650403 (128)

ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CHIẾN LƯỢC LÊN KẾT QUẢ TỔ CHỨC-Phần 1


<p align="center"> Esra NEMLI CALISKAN &ndash; ĐH ISTANBUL</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>GIỚI THIỆU</strong></p> <p> M&ocirc;i trường kinh tế đang thay đổi nhanh ch&oacute;ng v&agrave; sự thay đổi n&agrave;y được đặc trưng bởi những sự kiện như to&agrave;n cầu h&oacute;a, thay đổi kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; cầu nh&agrave; đầu tư, sự cạnh tranh thị trường sản phẩm ng&agrave;y c&agrave;ng tăng. Để cạnh tranh th&agrave;nh c&ocirc;ng trong m&ocirc;i trường n&agrave;y, c&aacute;c tổ chức cần thường xuy&ecirc;n cải thiện kết quả của họ bằng c&aacute;ch giảm chi ph&iacute;, cải tiến sản phẩm v&agrave; qui tr&igrave;nh sản xuất v&agrave; cải thiện chất lượng, năng suất v&agrave; tốc độ tham gia v&agrave;o thị trường.</p> <p> Con người chiếm giữ tổ chức &ndash; nguồn nh&acirc;n lực &ndash; được xem l&agrave; một trong những nguồn lực quan trọng của c&aacute;c c&ocirc;ng ty ng&agrave;y nay. Con người v&agrave; họ được quản l&yacute; như thế n&agrave;o đang trở n&ecirc;n quan trọng hơn bởi v&igrave; nhiều nguồn lực cạnh tranh th&agrave;nh c&ocirc;ng kh&aacute;c c&oacute; năng lực &iacute;t hơn những g&igrave; ch&uacute;ng được sử dụng. ch&uacute;ng ta ghi nhận rằng nền tảng cho lợi thế cạnh tranh đ&atilde; thay đổi l&agrave; cần thiết cho việc ph&aacute;t triển m&ocirc; h&igrave;nh tham khảo kh&aacute;c nhau cho việc xem x&eacute;t những vấn đề của quản trị nguồn nh&acirc;n lực v&agrave; chiến lược.[1] những nguồn th&agrave;nh c&ocirc;ng truyền thống như c&ocirc;ng nghệ sản xuất v&agrave; sản phẩm, bảo vệ thị trường, kinh tế theo qui m&ocirc;&hellip; c&oacute; thể vẫn cung cấp động lực cạnh tranh nhưng nguồn nh&acirc;n lực của một tổ chức l&agrave; quan trọng hơn cho sự ph&aacute;t triển bền vững.</p> <p> Sự so s&aacute;nh để hiểu nguồn nh&acirc;n lực l&agrave; quan trọng cho một tổ chức, chức năng quản trị nguồn nh&acirc;n lực cũng tăng l&ecirc;n trong hệ thống cấp bậc tổ chức. quản trị nguồn nh&acirc;n lực nhằm đảm bảo rằng tổ chức đạt được v&agrave; duy tr&igrave; lực lượng lao động c&oacute; kỹ năng, tận tụy v&agrave; c&oacute; động cơ tốt m&agrave; n&oacute; cần. n&oacute; c&oacute; li&ecirc;n quan đến hoạt động tuyển dụng v&agrave; thủ tục chọn lựa, c&aacute;c hoạt động huấn luyện v&agrave; ph&aacute;t triển quản trị được li&ecirc;n kết với nhu cầu của doanh nghiệp [2].</p> <p> Quản trị nguồn nh&acirc;n lực chiến lược (SHRM) đại diện cho một sự biến đổi tương đối mới trong lĩnh vực quản trị nguồn nh&acirc;n lực. SHRM được đề cập đến vai tr&ograve; hệ thống quản trị nguồn nh&acirc;n lực đ&oacute;ng vai tr&ograve; trong kết quả của c&ocirc;ng ty, đặc biệt tập trung v&agrave;o sự li&ecirc;n kết của nguồn nh&acirc;n lực như một phương tiện để đạt được lợi thế cạnh tranh. C&aacute;c tổ chức đang ng&agrave;y c&agrave;ng nhận thức rằng ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; thực trạng nguồn nh&acirc;n lực th&agrave;nh c&ocirc;ng c&oacute; thể tăng kết quả trong những lĩnh vực kh&aacute;c nhau như kết quả năng suất, chất lượng v&agrave; t&agrave;i ch&iacute;nh.</p> <p> <strong>Nguồn nh&acirc;n lực như một nguồn của lợi thế cạnh tranh</strong></p> <p> Nội dung lợi thế cạnh tranh được h&igrave;nh th&agrave;nh bởi Micheal Porter. Porter khẳng định lợi thế cạnh tranh xuất hiện b&ecirc;n ngo&agrave;i c&ocirc;ng ty đang tạo ra gi&aacute; trị cho kh&aacute;ch h&agrave;ng của n&oacute;. [3] Porter nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kh&aacute;c biệt, bao gồm việc ch&agrave;o b&aacute;n một sản phẩm hoặc dịch vụ &lsquo;m&agrave; ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp th&ocirc;ng minh được chấp nhận l&agrave; duy nhất&rsquo;, v&agrave; tập trung &ndash; xem x&eacute;t một nh&oacute;m người mua hoặc một thị trường sản phẩm cụ thể &lsquo;hiệu quả hơn c&aacute;c đối thủ cạnh tranh, người m&agrave; cạnh tranh rộng khắp&rsquo;. sau đ&oacute;, &ocirc;ng ấy ph&aacute;t triển m&ocirc; h&igrave;nh nổi tiếng của 3 chiến lược chung, l&atilde;nh đạo chi ph&iacute;, sự kh&aacute;c biệt, tập trung v&agrave;o c&aacute;c tổ chức c&oacute; thể sử dụng để đạt được lợi thế cạnh tranh. Quan điểm được chấp nhận rộng r&atilde;i của Porter đề nghị rằng ng&agrave;nh &ndash; những nh&acirc;n tố quyết định m&ocirc;i trường &ndash; ảnh hưởng đến kết quả của một c&ocirc;ng ty. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, quan điểm dựa tr&ecirc;n nguồn lực khẳng định rằng nền tảng của lợi thế cạnh tranh một c&ocirc;ng ty phụ thuộc phần lớn v&agrave;o việc &aacute;p dụng một nh&oacute;m c&aacute;c nguồn lực c&oacute; gi&aacute; trị v&agrave;o sự chi phối của c&ocirc;ng ty. [4] Lợi thế cạnh tranh, theo quan điểm n&agrave;y kh&aacute;c với m&ocirc; h&igrave;nh quản trị chiến lược được tập trung về phương diện m&ocirc;i trường m&agrave; sự nhấn mạnh của n&oacute; l&agrave; trong những mối li&ecirc;n kết giữa nguồn lực b&ecirc;n trong của một c&ocirc;ng ty, chiến lược của n&oacute; v&agrave; kết quả của n&oacute;.</p> <p> Quan điểm dựa v&agrave;o nguồn lực đề xuất rằng hệ thống nguồn nh&acirc;n lực c&oacute; thể g&oacute;p phần giữ được lợi thế cạnh tranh th&ocirc;ng qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự ph&aacute;t triển năng lực m&agrave; l&agrave; đặc trưng của c&ocirc;ng ty. [5] kết quả cao hơn được giữ vững của nhiều c&ocirc;ng ty đ&atilde; được đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o những khả năng duy nhất cho việc quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực đạt được lợi thế cạnh tranh. Ngược lại, để đ&aacute;nh gi&aacute; rằng hệ thống nguồn nh&acirc;n lực hạn chế sự huy động của những năng lực mới v&agrave; hoặc ph&aacute; hủy những năng lực hiện tại, ch&uacute;ng c&oacute; thể đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o điểm yếu v&agrave; sự bất lợi của tổ chức.</p> <p> Trong những năm cuối thế kỷ 20, sự quản trị đ&atilde; đến để chấp nhận rằng con người, kh&ocirc;ng phải sản phẩm, thị trường, tiền mặt, t&ograve;a nh&agrave; hay thiết bị l&agrave; sự kh&aacute;c biệt quan trọng của c&ocirc;ng ty kinh doanh. Tất cả t&agrave;i sản của một tổ chức, trừ con người, l&agrave; tr&igrave; trệ. Ch&uacute;ng l&agrave; nguồn lực bị động m&agrave; y&ecirc;u cầu ứng dụng con người v&agrave;o gi&aacute; trị chung. Ch&igrave;a kh&oacute;a để giữ vững một c&ocirc;ng ty c&oacute; lợi nhuận hoặc nền kinh tế khỏe mạnh l&agrave; năng suất của lực lượng lao động.[6]</p> <p> C&aacute;i g&igrave; l&agrave; quan trọng để nhận ra rằng tại sao th&agrave;nh c&ocirc;ng th&ocirc;ng qua nguồn nh&acirc;n lực c&oacute; thể được giữ vững v&agrave; kh&ocirc;ng thể sẵn s&agrave;ng bị bắt chước bởi c&aacute;c đối thủ cạnh tranh. L&yacute; do đ&oacute; l&agrave; th&agrave;nh c&ocirc;ng m&agrave; đến từ quản l&yacute; con người hiệu quả thường kh&ocirc;ng hữu h&igrave;nh hoặc r&otilde; r&agrave;ng như với nguồn của n&oacute;. Văn h&oacute;a, l&agrave;m thế n&agrave;o con người được quản l&yacute;, v&agrave; những ảnh hưởng của điều n&agrave;y tr&ecirc;n h&agrave;nh vi v&agrave; kỹ năng của họ thỉnh thoảng được xem như l&agrave; phần &ldquo;mềm&rdquo; của doanh nghiệp, thỉnh thoảng bị mất đi. [7] thậm ch&iacute; khi ch&uacute;ng kh&ocirc;ng mất đi, n&oacute; thường kh&oacute; để hiểu t&iacute;nh năng động của một c&ocirc;ng ty cụ thể v&agrave; l&agrave;m thế n&agrave;o n&oacute; hoạt động bởi v&igrave; c&aacute;ch con người được quản l&yacute; thừơng cố định v&agrave;o nhau trong một hệ thống. n&oacute; dễ d&agrave;ng copy một điều g&igrave; đ&oacute; nhưng kh&oacute; khăn hơn nhiều để copy số lượng lớn.</p> <p> HRM c&oacute; nhu cầu đạt được những mục ti&ecirc;u chiến lược sau để c&ocirc;ng ty đạt được v&agrave; giữ vững lợi thế cạnh tranh:[8]</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Để đầu tư v&agrave;o con người th&ocirc;ng qua sự giới thiệu v&agrave; khuyến kh&iacute;ch qu&aacute; tr&igrave;nh học hỏi được thiết kế để tăng khả năng v&agrave; sắp xếp c&aacute;c kỹ năng v&agrave;o nhu cầu tổ chức.</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Để đảm bảo rằng tổ chức x&aacute;c định kiến thức được y&ecirc;u cầu để đạt được mục ti&ecirc;u của n&oacute; v&agrave; thỏa m&atilde;n kh&aacute;ch h&agrave;ng của m&igrave;nh v&agrave; thực hiện c&aacute;c bước để đạt được v&agrave; ph&aacute;t triển vốn t&agrave;i năng của n&oacute;.</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Để định nghĩa những h&agrave;nh vi được y&ecirc;u cầu cho sự th&agrave;nh c&ocirc;ng của tổ chức v&agrave; đảm bảo rằng những h&agrave;nh vi n&agrave;y được khuyến kh&iacute;ch, c&oacute; gi&aacute; trị v&agrave; được thưởng.</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Để khuyến kh&iacute;ch con người cam kết to&agrave;n t&acirc;m v&agrave;o c&ocirc;ng việc m&agrave; họ l&agrave;m cho tổ chức.</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Để đạt được sự tận t&acirc;m của con người v&agrave;o tầm nh&igrave;n v&agrave; gi&aacute; trị của tổ chức.</p> <p style="margin-left:18pt;"> Để đạt được những mục ti&ecirc;u n&agrave;y, điều cần thiết để hiểu sự li&ecirc;n kết giữa HRM v&agrave; chiến lược kinh doanh.</p> <p style="margin-left:18pt;"> <strong>Vai tr&ograve; chiến lược của quản trị nguồn nh&acirc;n lực.</strong></p> <p style="margin-left:18pt;"> Chức năng quản trị nguồn nh&acirc;n lực đ&atilde; đối mặt với cuộc chiến trong việc sắp xếp vị tr&iacute; của n&oacute; trong tổ chức. v&agrave;o thời điểm tốt khi c&oacute; đủ ng&acirc;n s&aacute;ch, c&ocirc;ng ty dễ d&agrave;ng sắp xếp chi ti&ecirc;u cho việc huấn luyện, bố tr&iacute; nh&acirc;n vi&ecirc;n, thưởng v&agrave; hệ thống m&ocirc;i trường nh&acirc;n vi&ecirc;n, nhưng khi đối mặt với những kh&oacute; khăn t&agrave;i ch&iacute;nh, hệ thống nguồn nh&acirc;n lực nhận được sự cắt giảm dễ d&agrave;ng nhất.</p> <p style="margin-left:18pt;"> Sự ra đời của mặt phụ của quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực chiến lược (SHRM), d&agrave;nh cho việc kh&aacute;m ph&aacute; vai tr&ograve; nguồn nh&acirc;n lực trong việc hỗ trợ chiến lược kinh doanh, cung cấp một cơ hội cho việc thể hiện gi&aacute; trị của n&oacute; đối với c&ocirc;ng ty. Sự ra đời của kh&iacute;a cạnh quản trị nguồn nh&acirc;n lực chiến lược c&oacute; thể được xuất hiện trở lại v&agrave;o năm 1984, khi Devanna, Fombrun v&agrave; Tichy đ&atilde; kh&aacute;m ph&aacute; khắp nơi mối li&ecirc;n kết giữa chiến lược kinh doanh v&agrave; nguồn nh&acirc;n lực.[9]</p> <p style="margin-left:18pt;"> Nguy&ecirc;n tắc HRM đ&atilde; l&agrave;m bằng chứng một cơ hội lớn của sự thay đổi 25 năm qua. Những thay đổi n&agrave;y đại diện 2 biến đổi ch&iacute;nh. Thứ nhất l&agrave; sự biến đổi từ lĩnh vực quản trị nh&acirc;n sự đến lĩnh vực quản trị nguồn nh&acirc;n lực. Thứ hai l&agrave; sự biến đổi từ lĩnh vực quản trị nguồn nh&acirc;n lực đến lĩnh vực quản trị nguồn nh&acirc;n lực chiến lược.[10] sự biến đổi đầu ti&ecirc;n li&ecirc;n kết được giữ sự ghi nhận rằng con người l&agrave; một t&agrave;i sản quan trọng của tổ chức v&agrave; c&oacute; thể được quản l&yacute; một c&aacute;ch c&oacute; hệ thống. sự biến đổi thứ 2 đ&atilde; x&acirc;y dựng tr&ecirc;n nền tảng kiến thức đi trước của nguy&ecirc;n tắc HRM. Sự biến đổi n&agrave;y được dựa tr&ecirc;n sự ghi nhận m&agrave;, th&ecirc;m v&agrave;o việc kết hợp ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; thực tế nguồn nh&acirc;n lực lẫn nhau, ch&uacute;ng cần được li&ecirc;n kết với nhu cầu của tổ chức. Giả định rằng những nhu cầu n&agrave;y được phản &aacute;nh trong chiến lược của c&ocirc;ng ty, sự biến đổi n&agrave;y của &ldquo;quản trị nguồn nh&acirc;n lực&rdquo; đ&atilde; đến để được biết như &ldquo;quản trị nguồn nh&acirc;n lực chiến lược&rdquo;.</p> <p style="margin-left:18pt;"> Quản trị nguồn nh&acirc;n lực chiến lược được dựa tr&ecirc;n sự ghi nhận rằng tổ chức c&oacute; thể hiệu quả hơn nếu nguồn nh&acirc;n lực của họ được quản l&yacute; với ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; thực tế nguồn nh&acirc;n lực rằng giao quyền cho một số người với h&agrave;nh vi tương ứng, năng lực cần c&oacute; v&agrave; mức động cơ cần thiết cho tổ chức.</p> <p style="margin-left:18pt;"> Để đặt n&oacute; v&agrave;o c&aacute;ch kh&aacute;c, quản trị nguồn nh&acirc;n lực chiến lược l&agrave; &ldquo;sự tạo ra một li&ecirc;n kết hoặc t&iacute;ch hợp giữa những mục đ&iacute;ch chiến lược tổng thể của doanh nghiệp v&agrave; chiến lược nguồn nh&acirc;n lực v&agrave; sự thực hiện. theo nguy&ecirc;n tắc, những qui tr&igrave;nh v&agrave; con người trong c&ocirc;ng ty được quản l&yacute; theo c&aacute;ch như tăng cường những mục đ&iacute;ch của chiến lược kinh doanh v&agrave; tạo ra c&aacute;ch tiếp cận t&iacute;ch hợp để quản l&yacute; c&aacute;c chức năng nguồn nh&acirc;n lực kh&aacute;c nhau, như chọn lựa, huấn luyện v&agrave; thưởng để họ bổ sung cho nhau&rdquo;.[11]</p> <p style="margin-left:18pt;"> Quản trị nguồn nh&acirc;n lực chiến lược c&oacute; thể mang lại một số lợi &iacute;ch cho doanh nghiệp:[12]</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o thực hiện mục ti&ecirc;u v&agrave; sự tồn tại của c&ocirc;ng ty.</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Hỗ trợ v&agrave; thực hiện th&agrave;nh c&ocirc;ng chiến lược kinh doanh của c&ocirc;ng ty.,</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Tạo ra v&agrave; duy tr&igrave; lợi thế cạnh tranh cho c&ocirc;ng ty,</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Cải thiện sự ph&ugrave; hợp v&agrave; tiềm năng cải tiến của c&ocirc;ng ty,</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Tăng số lượng &yacute; tưởng chiến lược khả thi sẵn c&oacute; cho c&ocirc;ng ty</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Tham gia v&agrave;o kế hoạch chiến lược v&agrave; ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược của c&ocirc;ng ty như một sự c&acirc;n bằng to&agrave;n bộ th&agrave;nh vi&ecirc;n của quản l&yacute; cấp cao.</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Cải thiện sự hợp t&aacute;c giữa ph&ograve;ng HRM v&agrave; c&aacute;c gi&aacute;m đốc sản xuất.</p> <p style="margin-left:36pt;"> Sự phổ biến rộng r&atilde;i của SHRM sở hữu nhiều để hứa hẹn khả năng đạt được hiệu quả của tổ chức lớn hơn, th&ocirc;ng qua sự ph&aacute;t triển nh&oacute;m c&aacute;c chiến lược nguồn nh&acirc;n lực th&iacute;ch hợp nội bộ m&agrave; li&ecirc;n kết trực tiếp với c&aacute;c chiến lược c&ocirc;ng ty.[13]</p> <p style="margin-left:36pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;C&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu trong lĩnh vực của SHRM ng&agrave;y c&agrave;ng tin v&agrave;o quan điểm dựa v&agrave;o nguồn lực của c&ocirc;ng ty để giải th&iacute;ch vai tr&ograve; của thực trạng nguồn nh&acirc;n lực trong kết quả của c&ocirc;ng ty.[14] quan điểm dựa v&agrave;o nguồn lực của chiến lược l&agrave; quan điểm m&agrave; khả năng chiến lược của một c&ocirc;ng ty phụ thuộc v&agrave;o khả năng nguồn lực của n&oacute;, đặc biệt l&agrave; những nguồn lực ri&ecirc;ng biệt của n&oacute;. Thực vậy, nghi&ecirc;n cứu l&yacute; thuyết trong SHRM đ&atilde; đề nghị rằng những hệ thống của thực tiễn HR c&oacute; thể dẫn đến kết quả c&ocirc;ng ty cao hơn v&agrave; l&agrave; những nguồn lực của lợi thế cạnh tranh được giữ vững bởi v&igrave; những hệ thống thực tiễn n&agrave;y thường l&agrave; duy nhất, nh&acirc;n quả kh&ocirc;ng r&otilde; r&agrave;ng v&agrave; kh&oacute; để bắt chước.[15] thực tiễn HR c&oacute; thể tăng kết quả c&ocirc;ng ty khi ch&uacute;ng được sắp xếp trong nội bộ với c&aacute;i kh&aacute;c để quản l&yacute; nh&acirc;n vi&ecirc;n trong một c&aacute;ch m&agrave; dẫn đến lợi thế cạnh tranh.[16] Thực tiễn HR c&oacute; thể tạo gi&aacute; trị cho một c&ocirc;ng ty khi thực tiễn c&aacute; nh&acirc;n được sắp xếp để ph&aacute;t triển những nguồn lực hoặc khả năng quan trọng.</p> <p> NGUYỄN THỊ TUY&Ecirc;N NG&Ocirc;N &ndash; ĐH DUY T&Acirc;N</p> <p style="margin-left:36pt;"> &nbsp;</p> <p> Nguồn: Journal of Naval Science and Engineering 2010, Vol. 6, No.2, pp. 100-116</p>