0236.3650403 (128)

BÀN VỀ VẤN ĐỀ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CỦA VIỆT NAM


<p> Đỗ Văn T&iacute;nh-Khoa QTKD</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong><em>Tổng quan về NSNN v&agrave; vấn đề c&acirc;n đối NSNN</em></strong></p> <p> Theo Luật Ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước của Việt Nam đ&atilde; được Quốc hội Việt Nam th&ocirc;ng qua ng&agrave;y 16/12/2002 định nghĩa: Ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước l&agrave; to&agrave;n bộ c&aacute;c khoản thu, chi của Nh&agrave; nước đ&atilde; được cơ quan nh&agrave; nước c&oacute; thẩm quyền quyết định v&agrave; được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện c&aacute;c chức năng v&agrave; nhiệm vụ của nh&agrave; nước. H&agrave;m ng&acirc;n s&aacute;ch c&oacute; dạng đơn giản sau: Trong đ&oacute;: B l&agrave; c&aacute;n c&acirc;n ng&acirc;n s&aacute;ch G l&agrave; chi ti&ecirc;u ng&acirc;n s&aacute;ch Y l&agrave; thu ng&acirc;n s&aacute;ch X&eacute;t về h&igrave;nh thức: NSNN l&agrave; một bản dự to&aacute;n thu chi do Ch&iacute;nh phủ lập ra, đệ tr&igrave;nh Quốc hội ph&ecirc; chuẩn v&agrave; giao cho ch&iacute;nh phủ tổ chức thực hiện. X&eacute;t về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể v&agrave; được định lượng. C&aacute;c nguồn thu đều được nộp v&agrave;o một quỹ tiền tệ - quỹ NSNN &ndash; v&agrave; c&aacute;c khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. X&eacute;t về c&aacute;c quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN c&aacute;c khoản thu &ndash; luồng thu nhập quỹ NSNN, c&aacute;c khoản chi &ndash; xuất quỹ NSNN đều phản &aacute;nh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nh&agrave; nước v&agrave; người nộp, giữa Nh&agrave; nước với cơ quan, đơn vị thụ hưởng quỹ. Từ đ&acirc;y c&oacute; thể r&uacute;t ra nhận x&eacute;t: NSNN phản &aacute;nh c&aacute;c quan hệ kinh tế ph&aacute;t sinh gắn liền với qu&aacute; tr&igrave;nh tạo lập, ph&acirc;n phối v&agrave; sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nh&agrave; nước khi Nh&agrave; nước tham gia ph&acirc;n phối c&aacute;c nguồn t&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia nhằm thực hiện chức năng của Nh&agrave; nước tr&ecirc;n cơ sở luật định. Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước: Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch (hay c&ograve;n gọi l&agrave; bội chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước) l&agrave; t&igrave;nh trạng c&aacute;c khoản chi của ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước lớn hơn c&aacute;c khoản thu, phần ch&ecirc;nh lệch ch&iacute;nh l&agrave; th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch. Trường hợp ngược lại, khi c&aacute;c khoản thu lớn hơn c&aacute;c khoản chi được gọi l&agrave; thặng dư ng&acirc;n s&aacute;ch.Để phản &aacute;nh mức độ th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch người ta thường sử dụng chỉ ti&ecirc;u tỉ lệ th&acirc;m hụt so với GDP hoặc so với tổng số thu trong ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước.</p> <p> C&aacute;c l&yacute; thuyết t&agrave;i ch&iacute;nh hiện đại cho rằng, NSNN kh&ocirc;ng cần thiết phải c&acirc;n bằng theo th&aacute;ng, theo năm. Vấn đề l&agrave; phải quản l&yacute; c&aacute;c nguồn thu v&agrave; chi sao cho ng&acirc;n s&aacute;ch kh&ocirc;ng bi th&acirc;m hụt qua lớn v&agrave; k&eacute;o d&agrave;i. Tuy vậy, trong nhiều nước, đặc biệt l&agrave; c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển, c&aacute;c Ch&iacute;nh phủ vẫn theo đuổi một ch&iacute;nh s&aacute;ch t&agrave;i kh&oacute;a thận trọng, trong đ&oacute; chi ng&acirc;n s&aacute;ch phải nằm trong khu&ocirc;n khổ c&aacute;c nguồn thu ng&acirc;n s&aacute;ch để tr&aacute;nh t&igrave;nh trạng th&acirc;m hụt. Ph&acirc;n loại th&acirc;m hụt NSNN: T&agrave;i ch&iacute;nh c&ocirc;ng hiện đại ph&acirc;n loại th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch th&agrave;nh hai loại: th&acirc;m hụt cơ cấu v&agrave; th&acirc;m hụt chu kỳ.Th&acirc;m hụt cơ cấu l&agrave; c&aacute;c khoản th&acirc;m hụt được quyết định bởi những ch&iacute;nh s&aacute;ch t&ugrave;y biến của ch&iacute;nh phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm x&atilde; hội hay quy m&ocirc; chi ti&ecirc;u cho gi&aacute;o dục, quốc ph&ograve;ng,... Th&acirc;m hụt chu kỳ l&agrave; c&aacute;c khoản th&acirc;m hụt g&acirc;y ra bởi t&igrave;nh trạng của chu kỳ kinh tế, nghĩa l&agrave; bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng v&agrave; thu nhập quốc d&acirc;n. V&iacute; dụ khi nền kinh tế suy tho&aacute;i, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ng&acirc;n s&aacute;ch từ thuế giảm xuống trong khi chi ng&acirc;n s&aacute;ch cho cho trợ cấp thất nghiệp tăng l&ecirc;n. Gi&aacute; trị t&iacute;nh ra tiền của th&acirc;m hụt cơ cấu v&agrave; th&acirc;m hụt chu kỳ được t&iacute;nh to&aacute;n như sau: Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch thực c&oacute;: liệt k&ecirc; c&aacute;c khoản thu, chi v&agrave; th&acirc;m hụt t&iacute;nh bằng tiền trong một giai đoạn nhất định (thường l&agrave; một qu&yacute; hoặc một năm). Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch cơ cấu: t&iacute;nh to&aacute;n thu, chi v&agrave; th&acirc;m hụt của ch&iacute;nh phủ sẽ l&agrave; bao nhi&ecirc;u nếu nền kinh tế đạt mức sản lượng tiềm năng. Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch chu kỳ: l&agrave; th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch bị động do sự vận động theo chu kỳ của nền kinh tế thị trường. Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch chu kỳ được t&iacute;nh bằng hiệu số giữa ng&acirc;n s&aacute;ch thực c&oacute; v&agrave; ng&acirc;n s&aacute;ch cơ cấu. Việc ph&acirc;n biệt giữa ng&acirc;n s&aacute;ch cơ cấu v&agrave; ng&acirc;n s&aacute;ch chu kỳ phản &aacute;nh sự kh&aacute;c nhau giữa ch&iacute;nh s&aacute;ch t&agrave;i ch&iacute;nh: ch&iacute;nh s&aacute;ch ổn định t&ugrave;y biến v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch ổn định tự động.Việc ph&acirc;n biệt hai loại th&acirc;m hụt tr&ecirc;n đ&acirc;y c&oacute; t&aacute;c dụng quan trọng trong việc đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng thực sự của ch&iacute;nh s&aacute;ch t&agrave;i ch&iacute;nh khi thực hiện ch&iacute;nh s&aacute;ch t&agrave;i ch&iacute;nh mở rộng hay thắt chặt sẽ ảnh hưởng đến th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch như thế n&agrave;o gi&uacute;p cho ch&iacute;nh phủ c&oacute; những biện ph&aacute;p điều chỉnh ch&iacute;nh s&aacute;ch hợp l&yacute; trong từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế.</p> <p> C&oacute; 2 nh&oacute;m nguy&ecirc;n nh&acirc;n cơ bản g&acirc;y ra th&acirc;m hụt NSNN:</p> <p> - Nh&oacute;m nguy&ecirc;n nh&acirc;n thứ nhất l&agrave; t&aacute;c động của chu kỳ kinh doanh. Khủng hoảng l&agrave;m cho thu nhập của Nh&agrave; nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng l&ecirc;n, để giải quyết những kh&oacute; khăn mới về kinh tế v&agrave; x&atilde; hội. Điều đ&oacute; l&agrave;m cho mức th&acirc;m hụt NSNN tăng l&ecirc;n. ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của Nh&agrave; nước sẽ tăng l&ecirc;n, trong khi chi kh&ocirc;ng phải tăng tương ứng. Điều đ&oacute; l&agrave;m giảm mức th&acirc;m hụt NSNN. Mức th&acirc;m hụt do t&aacute;c động của chu kỳ kinh doanh g&acirc;y ra được gọi l&agrave; th&acirc;m hụt chu kỳ.</p> <p> - Nh&oacute;m nguy&ecirc;n nh&acirc;n thứ hai l&agrave; t&aacute;c động của ch&iacute;nh s&aacute;ch cơ cấu thu chi của Nh&agrave; nước. Khi Nh&agrave; nước thực hiện ch&iacute;nh s&aacute;ch đẩy mạnh đầu tư, k&iacute;ch th&iacute;ch ti&ecirc;u d&ugrave;ng sẽ l&agrave;m tăng mức th&acirc;m hụt NSNN. Ngược lại, thực hiện ch&iacute;nh s&aacute;ch giảm đầu tư v&agrave; ti&ecirc;u d&ugrave;ng của Nh&agrave; nước th&igrave; mức th&acirc;m hụt NSNN sẽ giảm bớt. Mức th&acirc;m hụt do t&aacute;c động của ch&iacute;nh s&aacute;ch cơ cấu thu chi g&acirc;y ra được gọi l&agrave; th&acirc;m hụt cơ cấu. Trong điều kiện b&igrave;nh thường (kh&ocirc;ng c&oacute; chiến tranh, kh&ocirc;ng c&oacute; thi&ecirc;n tai lớn,&hellip;), tổng hợp của th&acirc;m hụt chu kỳ v&agrave; th&acirc;m hụt cơ cấu sẽ l&agrave; th&acirc;m hụt NSNN</p> <p> <strong><em>Thực trạng vấn đề c&acirc;n đối NSNN</em></strong></p> <p> Trong giai đoạn 2010-2012 tổng thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước (NSNN) giảm li&ecirc;n tục từ 27,27% xuống c&ograve;n 22,9% GDP. Điều đ&aacute;ng n&oacute;i ở đ&acirc;y l&agrave; hầu như tất cả c&aacute;c khoản thu th&agrave;nh phần đều trong xu thế giảm (trừ dầu th&ocirc;). Khu vực ngoại gồm c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i, c&aacute;c doanh nghiệp xuất nhập khẩu mặc d&ugrave; c&oacute; sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian qua nhưng đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o ng&acirc;n s&aacute;ch cũng giảm mạnh. Điều n&agrave;y được giải th&iacute;ch l&agrave; do kim ngạch nhập khẩu c&aacute;c mặt h&agrave;ng chịu thuế giảm.</p> <p> Năm 2012 một số mặt h&agrave;ng c&oacute; thuế suất cao giảm mạnh như &ocirc; t&ocirc; nguy&ecirc;n chiếc giảm 50% về lượng v&agrave; giảm gần 40% về kim ngạch so với năm trước, giảm thu ng&acirc;n s&aacute;ch khoảng 13.370 tỉ đồng so với dự to&aacute;n; xe m&aacute;y nguy&ecirc;n chiếc giảm 43% về lượng v&agrave; giảm 24,3% về kim ngạch so với năm trước, giảm thu ng&acirc;n s&aacute;ch khoảng 880 tỉ đồng so với dự to&aacute;n. Tương tự, linh kiện v&agrave; phụ t&ugrave;ng &ocirc; t&ocirc; giảm 27% về kim ngạch, v&agrave; giảm khoảng 5.070 tỉ đồng về thu ng&acirc;n s&aacute;ch; linh kiện v&agrave; phụ t&ugrave;ng xe m&aacute;y giảm 28% về kim ngạch, giảm thu khoảng 2.650 tỉ đồng so với dự to&aacute;n... Th&ecirc;m v&agrave;o đ&oacute; thuế suất đối với nhập khẩu xăng dầu thấp hơn 12% so với dự to&aacute;n 20%, thuế suất xuất khẩu than chỉ c&oacute; 10% so với dự to&aacute;n l&agrave; 20% để b&igrave;nh ổn sản xuất.</p> <p> Khu vực c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i tăng trưởng mạnh mẽ thời gian qua chủ yếu do những dự &aacute;n mới được đưa v&agrave;o sản xuất như Samsung tăng mạnh. Những dự &aacute;n n&agrave;y đang được hưởng c&aacute;c ưu đ&atilde;i lớn từ nghĩa vụ đ&oacute;ng g&oacute;p NSNN, trong khi c&aacute;c dự &aacute;n đ&atilde; hoạt động l&acirc;u năm tại Việt Nam dường như cũng bị ảnh hưởng mạnh của đợt suy giảm tăng trưởng n&agrave;y (v&iacute; dụ c&aacute;c doanh nghiệp lắp r&aacute;p &ocirc; t&ocirc;, xe m&aacute;y...) do đ&oacute; phần đ&oacute;ng g&oacute;p ng&acirc;n s&aacute;ch từ c&aacute;c doanh nghiệp n&agrave;y cũng giảm. Cũng cần phải n&oacute;i th&ecirc;m rằng hoạt động chuyển gi&aacute; trong c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i cũng l&agrave; yếu tố l&agrave;m cho đ&oacute;ng g&oacute;p của khối n&agrave;y v&agrave;o GDP thấp.</p> <p> Trong bối cảnh kinh tế suy giảm, nhu cầu chi tăng nhưng do nguồn thu giảm mạnh (năm 2012 giảm 4,37 điểm phần trăm so với năm 2010) n&ecirc;n tổng chi cũng giảm. Tuy nhi&ecirc;n, cắt giảm tổng chi l&agrave; do cắt giảm mạnh chi đầu tư ph&aacute;t triển, trong khi c&aacute;c khoản chi kh&aacute;c như chi thường xuy&ecirc;n lại tiếp tục gia tăng (bảng 2). Điều n&agrave;y dường như m&acirc;u thuẫn với l&yacute; thuyết kinh tế: khi suy giảm tăng trưởng cần tăng chi đầu tư ph&aacute;t triển để k&iacute;ch th&iacute;ch kinh tế chứ kh&ocirc;ng phải cắt giảm đầu tư. Khoản chi thường xuy&ecirc;n lớn, tăng li&ecirc;n tục đ&atilde; v&ocirc; hiệu h&oacute;a khả năng sử dụng c&ocirc;ng cụ t&agrave;i kh&oacute;a để k&iacute;ch th&iacute;ch kinh tế trong thời kỳ suy tho&aacute;i.</p> <p> Theo Tổng cục Thống k&ecirc; trong t&aacute;m th&aacute;ng đầu năm 2013 c&aacute;c khoản thu tăng 10,16% so với c&ugrave;ng kỳ năm 2012 trong đ&oacute; thu nội địa tăng 11,54%, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 20,4%, thu từ doanh nghiệp c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i (FIE) tăng 35,27% v&agrave; thu thuế từ khu vực ngo&agrave;i quốc doanh tăng 18,36%; trong khi đ&oacute; thu từ dầu th&ocirc; giảm 4,94% v&agrave; thu từ c&aacute;c doanh nghiệp nh&agrave; nước giảm 0,22%. Cần lưu &yacute; rằng tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa của Vi&ecirc;t Nam lu&ocirc;n cao hơn hai con số (năm 2012 l&agrave; 16,75%, năm 2011 l&agrave; 28,83% v&agrave; năm 2010 l&agrave; 19,27%). Do đ&oacute;, nếu tốc độ tăng thu ng&acirc;n s&aacute;ch vẫn duy tr&igrave; như t&aacute;m th&aacute;ng qua th&igrave; tỷ trọng thu ng&acirc;n s&aacute;ch tr&ecirc;n GDP của năm 2013 lại tiếp tục giảm. Điều n&agrave;y cũng cho thấy sự cải thiện mạnh mẽ của khu vực ngoại trong đ&oacute;ng g&oacute;p cho ng&acirc;n s&aacute;ch l&agrave; chưa đủ để cải thiện nguồn thu cho ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước.</p> <p> Ng&acirc;n s&aacute;ch Việt Nam trong những năm gần đ&acirc;y đ&atilde; chuyển dịch dần từ phụ thuộc v&agrave;o c&aacute;c nguồn thu kh&ocirc;ng bền vững như dầu th&ocirc;, viện trợ, b&aacute;n nh&agrave;, giao đất sang chủ yếu l&agrave; c&aacute;c nguồn thu từ thuế v&agrave; ph&iacute;. V&iacute; dụ c&aacute;c khoản kh&ocirc;ng bền vững n&agrave;y năm 2006 chiếm 11,2% GDP v&agrave; li&ecirc;n tục giảm dần đến năm 2012 c&ograve;n 4,4% GDP (theo Ủy ban Kinh tế Quốc hội 2013). Do c&aacute;c khoản thu n&agrave;y c&oacute; nguồn cung hữu hạn v&agrave; đang giảm dần, n&ecirc;n nguồn tăng thu phải l&agrave; c&aacute;c khoản thuế v&agrave; ph&iacute;. Tuy nhi&ecirc;n, theo nghi&ecirc;n cứu gần đ&acirc;y của Ủy ban Kinh tế Quốc hội cho thấy Việt Nam l&agrave; nước c&oacute; tỷ lệ huy động thuế v&agrave; ph&iacute; tr&ecirc;n GDP đang cao gấp 1,2-1,8 lần so với c&aacute;c nước trong khu vực. Điều n&agrave;y cho thấy việc tăng thu thuế v&agrave; ph&iacute; sẽ chất th&ecirc;m g&aacute;nh nặng l&ecirc;n c&aacute;c doanh nghiệp v&agrave; người d&acirc;n Việt Nam, v&agrave; c&oacute; nguy cơ l&agrave;m giảm tiếp tốc độ tăng trưởng v&agrave; hậu quả l&agrave; nguồn thu lại giảm.</p> <p> Hiện nay, trong khi hầu như c&aacute;c loại thuế xuất khẩu h&agrave;ng h&oacute;a đ&atilde; giảm mạnh để khuyến kh&iacute;ch xuất khẩu th&igrave; thuế suất thuế nhập khẩu nhiều mặt h&agrave;ng c&ograve;n cao, nhất l&agrave; c&aacute;c loại h&agrave;ng chịu thuế ti&ecirc;u thụ đặc biệt. Vậy năm n&agrave;o Việt Nam nhập nhiều hơn xuất, ắt hẳn năm đ&oacute; thu ng&acirc;n s&aacute;ch từ thuế nhập khẩu sẽ tăng mạnh. Dĩ nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng c&oacute; mối quan hệ cụ thể n&agrave;o giữa nhập si&ecirc;u v&agrave; số thu từ thuế nhập khẩu nhưng hiện tượng tăng thu nhờ nhập si&ecirc;u l&agrave; c&oacute; thật trong thực tế. Ngoại trừ năm 2012, khi nền kinh tế chuyển sang xuất si&ecirc;u, c&ograve;n lại những năm trước đ&oacute; Việt Nam nhập si&ecirc;u lớn, tr&ecirc;n 10 tỉ đ&ocirc; la/năm, c&oacute; năm l&ecirc;n đến 18 tỉ đ&ocirc; la như năm 2008.</p> <p> B&aacute;o c&aacute;o thẩm tra về quyết to&aacute;n NSNN năm 2011 của Ủy ban T&agrave;i ch&iacute;nh - Ng&acirc;n s&aacute;ch Quốc hội kh&oacute;a XII nhận định: &ldquo;&hellip;số thu NSNN vượt dự to&aacute;n chủ yếu bắt nguồn từ yếu tố kh&aacute;ch quan, chiếm tỷ trọng lớn l&agrave; do gi&aacute; cả tăng, điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu đối với một số mặt h&agrave;ng kh&ocirc;ng khuyến kh&iacute;ch nhập khẩu, tăng thu từ t&agrave;i nguy&ecirc;n (dầu th&ocirc;) v&agrave; c&aacute;c khoản về nh&agrave;, đất. Yếu tố tăng thu do sản xuất kinh doanh chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số tăng thu. Điều đ&oacute; phản &aacute;nh thu NSNN tuy tăng cao nhưng thiếu vững chắc, chưa bắt nguồn từ nội lực của nền kinh tế&rdquo;.</p> <p> Thu ng&acirc;n s&aacute;ch tăng lẽ ra phải mừng v&igrave; c&oacute; đồng v&agrave;o mới c&oacute; đồng ra, thu nhiều th&igrave; Ch&iacute;nh phủ mới c&oacute; tiền để chi cho c&aacute;c chương tr&igrave;nh thiết yếu của x&atilde; hội. Nhưng một khi thu ng&acirc;n s&aacute;ch tăng v&igrave; những yếu tố kh&ocirc;ng bền vững n&oacute;i tr&ecirc;n th&igrave; c&agrave;ng tăng c&agrave;ng đ&aacute;ng lo. Bởi lẽ đ&oacute;, đ&atilde; c&oacute; nhiều nhận x&eacute;t nửa đ&ugrave;a nửa thật rằng người l&agrave;m ng&acirc;n s&aacute;ch đang mong thị trường đất đai n&oacute;ng trở lại để nu&ocirc;i nguồn thu, rằng họ cũng mong lạm ph&aacute;t cao để tăng nguồn thu hay tỷ gi&aacute; c&oacute; điều chỉnh mạnh cũng để tăng nguồn thu từ thuế nhập khẩu. Thu ng&acirc;n s&aacute;ch của c&aacute;c năm trước v&igrave; thế d&ugrave; c&oacute; miễn, giảm hay gi&atilde;n thuế, d&ugrave; nợ đọng thuế h&agrave;ng năm kh&aacute; lớn, cuối c&ugrave;ng kế hoạch thu ng&acirc;n s&aacute;ch vẫn đạt v&agrave; vượt.</p> <p> Những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu ng&acirc;n s&aacute;ch đ&atilde; xuất hiện từ năm trước n&ecirc;n năm nay dự to&aacute;n ng&acirc;n s&aacute;ch chỉ tăng so với dự to&aacute;n năm 2012 khoảng 10% trong khi năm trước đ&oacute;, dự to&aacute;n đưa ra mức tăng rất cao tr&ecirc;n 24,4%. Thu từ &ldquo;tiền sử dụng đất&rdquo; năm n&agrave;o cũng l&agrave; khoản dự to&aacute;n lớn (năm nay dự to&aacute;n đến 39.000 tỉ đồng, năm ngo&aacute;i l&agrave; 37.000 tỉ đồng) v&agrave; thực tế thu được c&ograve;n lớn hơn. Năm 2011 thu được gần 52.000 tỉ đồng; năm 2012 sụt c&ograve;n 45.000 tỉ đồng. Nhưng với t&igrave;nh h&igrave;nh đ&oacute;ng băng bất động sản như hiện nay, khoản dự to&aacute;n năm nay ắt kh&ocirc;ng đạt (s&aacute;u th&aacute;ng đầu năm 2013 chỉ thu được 12.600 tỉ đồng tiền sử dụng đất). Với một địa phương c&oacute; nguồn thu lớn từ tiền sử dụng đất như Đ&agrave; Nẵng m&agrave; năm 2012 nguồn thu n&agrave;y chỉ c&ograve;n đạt 37% so với kế hoạch th&igrave; t&igrave;nh h&igrave;nh cả nước cũng kh&ocirc;ng kh&aacute; hơn.</p> <p> Lạm ph&aacute;t cũng đang được kiềm chế, tỷ gi&aacute; được hứa hẹn l&agrave; kh&ocirc;ng điều chỉnh nhiều, nhập si&ecirc;u giảm mạnh, thậm ch&iacute; c&oacute; th&aacute;ng c&ograve;n chuyển qua xuất si&ecirc;u - tất cả l&agrave;m số thu ng&acirc;n s&aacute;ch thật sự đang bị ảnh hưởng. V&iacute; dụ, thuế xuất nhập khẩu, ti&ecirc;u thụ đặc biệt năm 2011 l&agrave; 81.406 tỉ đồng, giảm c&ograve;n 72.028 tỉ đồng năm 2012 v&agrave; chỉ c&ograve;n 32.510 tỉ đồng sau s&aacute;u th&aacute;ng đầu năm 2013, theo số liệu của Bộ T&agrave;i ch&iacute;nh.</p> <p> Thu kết chuyển từ năm trước sang năm sau l&agrave; con số rất lớn nhưng đến năm 2012 th&igrave; con số n&agrave;y tụt giảm mạnh, chỉ c&ograve;n bằng một phần mười năm trước đ&oacute;. Ng&acirc;n s&aacute;ch trung ương cũng đang dựa rất nhiều v&agrave;o ng&acirc;n s&aacute;ch một số địa phương lớn như TPHCM. Nhưng thực tế thu ng&acirc;n s&aacute;ch TPHCM năm nay được dự b&aacute;o sẽ hụt khoảng 20.000 tỉ đồng, l&agrave;m sao kh&ocirc;ng ảnh hưởng đến thu ng&acirc;n s&aacute;ch chung.</p> <p> Ngo&agrave;i những yếu tố mang t&iacute;nh ngắn hạn n&oacute;i tr&ecirc;n, nhiều xu hướng d&agrave;i hạn kh&aacute;c cũng đang t&aacute;c động đến nguồn thu. V&iacute; dụ dầu th&ocirc; từng chiếm đến 25,9% tổng thu NSNN v&agrave;o năm 2000 th&igrave; đến năm 2010 chỉ c&ograve;n 12,3% - đ&oacute; l&agrave; bởi cho d&ugrave; con số thu tuyệt đối h&agrave;ng năm từ dầu th&ocirc; vẫn tăng nhưng tỷ trọng lại giảm v&igrave; mức tăng tổng thu cao gấp nhiều lần.</p> <p> C&aacute;c xu hướng kh&aacute;c gồm thuế suất thuế nhập khẩu đang giảm theo lộ tr&igrave;nh giảm thuế khi k&yacute; kết c&aacute;c hiệp định thương mại tự do, sức khỏe khu vực doanh nghiệp đang cạn kiệt l&agrave;m nguồn thu những năm sắp tới sẽ bị ảnh hưởng. Nguồn thu từ c&aacute;c khoản viện trợ kh&ocirc;ng ho&agrave;n lại cũng đang trong xu hướng giảm trong khi nguồn chi trả nợ lại tăng. Viện trợ kh&ocirc;ng ho&agrave;n lại năm 2011 l&agrave; 12.103 tỉ đồng, xuống c&ograve;n 7.825 tỉ đồng năm 2012 v&agrave; 3.000 tỉ đồng s&aacute;u th&aacute;ng đầu năm 2013.</p> <p> <strong><em>Hướng khắc phục t&igrave;nh trạng th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch</em></strong></p> <p> Đối với Việt Nam do c&aacute;c c&aacute;ch t&iacute;nh kh&aacute;c nhau n&ecirc;n số liệu nợ c&ocirc;ng v&agrave; nợ nước ngo&agrave;i l&agrave; kh&aacute;c nhau, tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c số liệu ch&iacute;nh thức đều cho thấy nợ c&ocirc;ng v&agrave; nợ nước ngo&agrave;i đều dưới hai ngưỡng n&oacute;i tr&ecirc;n. Do đ&oacute;, Việt Nam vẫn trong ngưỡng an to&agrave;n để c&oacute; thể vay nợ. Tuy nhi&ecirc;n trong thời điểm hiện nay, việc vay nợ nước ngo&agrave;i được diễn dịch như một t&iacute;n hiệu về sự yếu k&eacute;m của nền kinh tế, điều n&agrave;y c&oacute; nguy cơ l&agrave;m tăng chi ph&iacute; vay, sự ra đi của d&ograve;ng vốn tư nh&acirc;n, v&agrave; c&oacute; thể đẩy nền kinh tế v&agrave;o khủng hoảng. Trong khi nguồn tiền nh&agrave;n rỗi trong nh&acirc;n d&acirc;n vẫn c&ograve;n lớn, ng&acirc;n h&agrave;ng đang dư thừa thanh khoản.</p> <p> Do đ&oacute;, để đ&aacute;p ứng nhu cầu chi đầu tư ph&aacute;t triển v&agrave; duy tr&igrave; t&iacute;nh bền vững của ng&acirc;n s&aacute;ch, Việt Nam cần t&iacute;nh tới c&aacute;c giải ph&aacute;p vay nợ trong nước bằng c&aacute;ch: nới lỏng giới hạn th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch, gia tăng ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ, minh bạch h&oacute;a qu&aacute; tr&igrave;nh sử dụng v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t vốn tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ. Đồng thời thực hiện c&aacute;c giải ph&aacute;p tăng thu giảm chi như: chống hoạt động chuyển gi&aacute; trong c&aacute;c doanh nghiệp FIE, hạn chế sự gia tăng của chi thường xuy&ecirc;n, giảm thiểu g&aacute;nh nặng ng&acirc;n s&aacute;ch.</p>