0236.3650403 (128)

CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI


<p> Đầu tư trực tiếp nước ngo&agrave;i (FDI) ng&agrave;y nay đ&atilde; trở th&agrave;nh h&igrave;nh thức đầu tư phổ biến v&agrave; đ&atilde; được định nghĩa bởi c&aacute;c tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật ph&aacute;p của c&aacute;c quốc gia.</p> <p> FDI l&agrave; một loại h&igrave;nh đầu tư quốc tế, trong đ&oacute; chủ đầu tư của một nền kinh tế đ&oacute;ng g&oacute;p một số vốn hoặc t&agrave;i sản đủ lớn v&agrave;o một nền kinh tế kh&aacute;c để sở hữu hoặc điều h&agrave;nh, kiểm so&aacute;t đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đ&iacute;ch lợi nhuận hoặc c&aacute;c lợi &iacute;ch kinh tế kh&aacute;c</p> <p> FDI l&agrave; sự di chuyển vốn, t&agrave;i sản, c&ocirc;ng nghệ hoặc bất kỳ t&agrave;i sản n&agrave;o từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để th&agrave;nh lập hoặc kiểm so&aacute;t doanh nghiệp nhằm mục đ&iacute;ch kinh doanh c&oacute; l&atilde;i</p> <p> Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng c&oacute; định nghĩa về FDI như sau:</p> <p style="margin-left:.75in;"> Đầu tư nước ngo&agrave;i l&agrave; việc nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i đưa v&agrave;o Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ t&agrave;i sản n&agrave;o để tiến h&agrave;nh c&aacute;c hoạt động đầu tư</p> <p style="margin-left:.75in;"> Đầu tư trực tiếp l&agrave; h&igrave;nh thức đầu tư do nh&agrave; đầu tư bỏ vốn đầu tư v&agrave; tham gia quản l&yacute; hoạt động đầu tư</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Như vậy, FDI, x&eacute;t theo định nghĩa ph&aacute;p l&yacute; của Việt Nam, l&agrave; hoạt động bỏ vốn đầu tư của nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i v&agrave;o l&atilde;nh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia quản l&yacute; hoạt động đầu tư đ&oacute;.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; X&eacute;t về bản chất FDI kh&aacute;c (đối lập) với đầu tư gi&aacute;n tiếp nước ngo&agrave;i; đồng thời FDI l&agrave; đầu tư thuộc k&ecirc;nh tư nh&acirc;n, kh&aacute;c hẳn với đầu tư t&agrave;i trợ (ODA) của Ch&iacute;nh phủ hoặc c&aacute;c tổ chức quốc tế.</p> <p> <strong><em>Đầu tư trực tiếp nước ngo&agrave;i c&oacute; những đặc điểm chủ yếu sau:</em></strong></p> <p> <em>Thứ nhất,</em>gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức l&agrave; tiền v&agrave; c&aacute;c loại t&agrave;i sản kh&aacute;c giữa c&aacute;c quốc gia, hệ quả l&agrave; l&agrave;m tăng lượng tiền v&agrave; t&agrave;i sản của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư v&agrave; l&agrave;m giảm lượng tiền v&agrave; t&agrave;i sản nước đi đầu tư.</p> <p> <em>Thứ hai,</em>được tiến h&agrave;nh th&ocirc;ng qua việc bỏ vốn th&agrave;nh lập c&aacute;c doanh nghiệp mới (li&ecirc;n doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp t&aacute;c kinh doanh, mua lại c&aacute;c chi nh&aacute;nh hoặc doanh nghiệp hiện c&oacute;, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến h&agrave;nh c&aacute;c hoạt động hợp nhất v&agrave; chuyển nhượng doanh nghiệp.</p> <p> <em>Thứ ba,</em>nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i l&agrave; chủ sở hữu ho&agrave;n to&agrave;n vốn đầu tư hoặc c&ugrave;ng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản l&yacute; trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp.</p> <p> <em>Thứ tư,</em>l&agrave; hoạt động đầu tư của tư nh&acirc;n, chịu sự điều tiết của c&aacute;c quan hệ thị trường tr&ecirc;n quy m&ocirc; to&agrave;n cầu, &iacute;t bị ảnh hưởng của c&aacute;c mối quan hệ ch&iacute;nh trị giữa c&aacute;c nước, c&aacute;c ch&iacute;nh phủ v&agrave; mục ti&ecirc;u cơ bản lu&ocirc;n l&agrave; đạt lợi nhuận cao.</p> <p> <em>Thứ năm,</em>nh&agrave; đầu tư trực tiếp kiểm so&aacute;t v&agrave; điều h&agrave;nh qu&aacute; tr&igrave;nh vận động của d&ograve;ng vốn đầu tư.</p> <p> <em>Thứ s&aacute;u,</em>FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngo&agrave;i v&agrave;o trong nước v&agrave; đầu tư từ trong nước ra nước ngo&agrave;i, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển v&agrave;o một nước v&agrave; d&ograve;ng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đ&oacute;.</p> <p> <em>Thứ bảy, </em>FDI chủ yếu l&agrave; do c&aacute;c c&ocirc;ng ty xuy&ecirc;n quốc gia thực hiện.</p> <p> C&aacute;c đặc điểm n&ecirc;u tr&ecirc;n mang t&iacute;nh chất chung cho tất cả c&aacute;c hoạt động FDI tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới. Đối với Việt Nam, qu&aacute; tr&igrave;nh tiếp nhận FDI diễn ra đ&atilde; được 20 năm v&agrave; những đặc điểm n&ecirc;u tr&ecirc;n cũng đ&atilde; thể hiện r&otilde; n&eacute;t. Ch&iacute;nh những đặc điểm n&agrave;y đ&ograve;i hỏi thể chế ph&aacute;p l&yacute;, m&ocirc;i trường v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch thu h&uacute;t FDI phải ch&uacute; &yacute; để vừa thực hiện mục ti&ecirc;u thu h&uacute;t đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ c&acirc;n đối giữa k&ecirc;nh đầu tư FDI với c&aacute;c k&ecirc;nh đầu tư kh&aacute;c của nền kinh tế.</p> <p> <strong><em>&nbsp;C&aacute;c h&igrave;nh thức của đầu tư trực tiếp nước ngo&agrave;i</em></strong></p> <p> <em>- Th&agrave;nh lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i</em></p> <p> H&igrave;nh thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngo&agrave;i l&agrave; h&igrave;nh thức truyền thống v&agrave; phổ biến của FDI. Với h&igrave;nh thức n&agrave;y, c&aacute;c nh&agrave; đầu tư, c&ugrave;ng với việc ch&uacute; trọng khai th&aacute;c những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đ&atilde; nỗ lực t&igrave;m c&aacute;ch &aacute;p dụng c&aacute;c tiến bộ khoa học c&ocirc;ng nghệ, kinh nghiệm quản l&yacute; trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. H&igrave;nh thức n&agrave;y phổ biến ở quy m&ocirc; đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được c&aacute;c nh&agrave; đầu tư ưa th&iacute;ch đối với c&aacute;c dự &aacute;n quy m&ocirc; lớn. Hiện nay, c&aacute;c c&ocirc;ng ty xuy&ecirc;n quốc gia thường đầu tư theo h&igrave;nh thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngo&agrave;i v&agrave; họ thường th&agrave;nh lập một c&ocirc;ng ty con của c&ocirc;ng ty mẹ xuy&ecirc;n quốc gia.</p> <p> Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngo&agrave;i thuộc sở hữu của nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i nhưng phải chịu sự kiểm so&aacute;t của ph&aacute;p luật nước sở tại (nước nhận đầu tư). L&agrave; một ph&aacute;p nh&acirc;n kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, th&agrave;nh lập v&agrave; chịu sự quản l&yacute; nh&agrave; nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngo&agrave;i l&agrave; doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i tại nước chủ nh&agrave;, nh&agrave; đầu tư phải tự quản l&yacute;, tự chịu tr&aacute;ch nhiệm về kết quả kinh doanh. Về h&igrave;nh thức ph&aacute;p l&yacute;, dưới h&igrave;nh thức n&agrave;y, theo Luật Doanh nghiệp 2005, c&oacute; c&aacute;c loại h&igrave;nh c&ocirc;ng ty tr&aacute;ch nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nh&acirc;n, c&ocirc;ng ty cổ phần&hellip;</p> <p> H&igrave;nh thức 100% vốn đầu tư nước ngo&agrave;i c&oacute; ưu điểm l&agrave; nước chủ nh&agrave; kh&ocirc;ng cần bỏ vốn, tr&aacute;nh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thu&ecirc; đất, thuế, giải quyết việc l&agrave;m cho người lao động. Mặt kh&aacute;c, do độc lập về quyền sở hữu n&ecirc;n c&aacute;c nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i chủ động đầu tư v&agrave; để cạnh tranh, họ thường đầu tư c&ocirc;ng nghệ mới, phương tiện kỹ thuật ti&ecirc;n tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, g&oacute;p phần n&acirc;ng cao tr&igrave;nh độ tay nghề người lao động. Tuy nhi&ecirc;n, n&oacute; c&oacute; nhược điểm l&agrave; nước chủ nh&agrave; kh&oacute; tiếp nhận được kinh nghiệm quản l&yacute; v&agrave; c&ocirc;ng nghệ, kh&oacute; kiểm so&aacute;t được đối t&aacute;c đầu tư nước ngo&agrave;i v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; lợi nhuận.</p> <p> <em>- Th&agrave;nh lập doanh nghiệp li&ecirc;n doanh giữa c&aacute;c nh&agrave; đầu tư trong nước v&agrave; nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i</em></p> <p> Đ&acirc;y l&agrave; h&igrave;nh thức được sử dụng rộng r&atilde;i tr&ecirc;n thế giới từ trước tới nay. H&igrave;nh thức n&agrave;y cũng rất ph&aacute;t triển ở Việt Nam, nhất l&agrave; giai đoạn đầu thu h&uacute;t FDI. DNLD l&agrave; doanh nghiệp được th&agrave;nh lập tại nước sở tại tr&ecirc;n cơ sở hợp đồng li&ecirc;n doanh k&yacute; giữa B&ecirc;n hoặc c&aacute;c B&ecirc;n nước chủ nh&agrave; với B&ecirc;n hoặc c&aacute;c B&ecirc;n nước ngo&agrave;i để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại</p> <p> Như vậy, h&igrave;nh thức DNLD tạo n&ecirc;n ph&aacute;p nh&acirc;n đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn v&agrave;o m&ocirc;i trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm c&aacute;c yếu tố kinh tế, ch&iacute;nh trị, mức độ ho&agrave;n thiện ph&aacute;p luật, tr&igrave;nh độ của c&aacute;c đối t&aacute;c li&ecirc;n doanh của nước sở tại... H&igrave;nh thức DNLD c&oacute; những ưu điểm l&agrave; g&oacute;p phần giải quyết t&igrave;nh trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để ph&aacute;t triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; c&oacute; cơ hội để đổi mới c&ocirc;ng nghệ, đa dạng h&oacute;a sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động c&oacute; việc l&agrave;m v&agrave; học tập kinh nghiệm quản l&yacute; của nước ngo&agrave;i; Nh&agrave; nước của nước sở tại dễ d&agrave;ng hơn trong việc kiểm so&aacute;t được đối t&aacute;c nước ngo&agrave;i. Về ph&iacute;a nh&agrave; đầu tư, h&igrave;nh thức n&agrave;y l&agrave; c&ocirc;ng cụ để th&acirc;m nhập v&agrave;o thị trường nước ngo&agrave;i một c&aacute;ch hợp ph&aacute;p v&agrave; hiệu quả, tạo thị trường mới, g&oacute;p phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập v&agrave;o nền kinh tế quốc tế. Tuy nhi&ecirc;n, h&igrave;nh thức n&agrave;y c&oacute; nhược điểm l&agrave; thường dễ xuất hiện m&acirc;u thuẫn trong điều h&agrave;nh, quản l&yacute; doanh nghiệp do c&aacute;c b&ecirc;n c&oacute; thể c&oacute; sự kh&aacute;c nhau về chế độ ch&iacute;nh trị, phong tục tập qu&aacute;n, truyền thống, văn h&oacute;a, ng&ocirc;n ngữ, luật ph&aacute;p. Nước sở tại thường rơi v&agrave;o thế bất lợi do tỷ lệ g&oacute;p vốn thấp, năng lực, tr&igrave;nh độ quản l&yacute; của c&aacute;n bộ tham gia trong DNLD yếu.</p> <p style="margin-left:51.45pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <em>&nbsp;Đầu tư theo h&igrave;nh thức hợp đồng hợp t&aacute;c kinh doanh (BCC) </em></p> <p> Hợp đồng hợp t&aacute;c kinh doanh l&agrave; h&igrave;nh thức đầu tư được k&yacute; giữa c&aacute;c nh&agrave; đầu tư nhằm hợp t&aacute;c kinh doanh ph&acirc;n chia lợi nhuận, ph&acirc;n chia sản phẩm m&agrave; kh&ocirc;ng th&agrave;nh lập ph&aacute;p nh&acirc;n</p> <p> H&igrave;nh thức đầu tư n&agrave;y c&oacute; ưu điểm l&agrave; gi&uacute;p giải quyết t&igrave;nh trạng thiếu vốn, c&ocirc;ng nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều h&agrave;nh dự &aacute;n của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhi&ecirc;n, n&oacute; c&oacute; nhược điểm l&agrave; nước sở tại kh&ocirc;ng tiếp nhận được kinh nghiệm quản l&yacute;; c&ocirc;ng nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số &iacute;t lĩnh vực dễ sinh lời như thăm d&ograve; dầu kh&iacute;.</p> <p> H&igrave;nh thức hợp đồng hợp t&aacute;c kinh doanh kh&ocirc;ng th&agrave;nh lập ph&aacute;p nh&acirc;n ri&ecirc;ng v&agrave; mọi hoạt động BCC phải dựa v&agrave;o ph&aacute;p nh&acirc;n của nước sở tại. Do đ&oacute;, về ph&iacute;a nh&agrave; đầu tư, họ rất kh&oacute; kiểm so&aacute;t hiệu quả c&aacute;c hoạt động BCC. Tuy nhi&ecirc;n, đ&acirc;y l&agrave; h&igrave;nh thức đơn giản nhất, kh&ocirc;ng đ&ograve;i hỏi thủ tục ph&aacute;p l&yacute; rườm r&agrave; n&ecirc;n thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển bắt đầu c&oacute; ch&iacute;nh s&aacute;ch thu h&uacute;t FDI. Khi c&aacute;c h&igrave;nh thức 100% vốn hoặc li&ecirc;n doanh ph&aacute;t triển, h&igrave;nh thức BCC c&oacute; xu hướng giảm mạnh.</p> <p style="margin-left:51.45pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <em>&nbsp;H&igrave;nh thức hợp đồng BOT, BTO, BT</em></p> <p> BOT l&agrave; h&igrave;nh thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng k&yacute; kết giữa cơ quan nh&agrave; nước c&oacute; thẩm quyền v&agrave; nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i để x&acirc;y dựng, kinh doanh c&ocirc;ng tr&igrave;nh kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nh&agrave; đầu tư chuyển giao kh&ocirc;ng bồi ho&agrave;n c&ocirc;ng tr&igrave;nh đ&oacute; cho Nh&agrave; nước Việt Nam</p> <p> BTO v&agrave; BT l&agrave; c&aacute;c h&igrave;nh thức ph&aacute;i sinh của BOT, theo đ&oacute; quy tr&igrave;nh đầu tư, khai th&aacute;c, chuyển giao được đảo lộn trật tự.</p> <p> H&igrave;nh thức BOT, BTO, BT c&oacute; c&aacute;c đặc điểm cơ bản: một b&ecirc;n k&yacute; kết phải l&agrave; Nh&agrave; nước; lĩnh vực đầu tư l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh kết cấu hạ tầng như đường s&aacute;, cầu, cảng, s&acirc;n bay, bệnh viện, nh&agrave; m&aacute;y sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao kh&ocirc;ng bồi ho&agrave;n cho Nh&agrave; nước.</p> <p> Ưu điểm của h&igrave;nh thức n&agrave;y l&agrave; thu h&uacute;t vốn đầu tư v&agrave;o những dự &aacute;n kết cấu hạ tầng, đ&ograve;i hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian d&agrave;i, l&agrave;m giảm &aacute;p lực vốn cho ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao c&oacute; được những c&ocirc;ng tr&igrave;nh ho&agrave;n chỉnh, tạo điều kiện ph&aacute;t huy c&aacute;c nguồn lực kh&aacute;c để ph&aacute;t triển kinh tế. Tuy nhi&ecirc;n, h&igrave;nh thức BOT c&oacute; nhược điểm l&agrave; độ rủi ro cao, đặc biệt l&agrave; rủi ro ch&iacute;nh s&aacute;ch; nước chủ nh&agrave; kh&oacute; tiếp nhận kinh nghiệm quản l&yacute;, c&ocirc;ng nghệ.</p> <p style="margin-left:51.45pt;"> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <em>&nbsp;Đầu tư mua cổ phần hoặc s&aacute;p nhập, mua lại doanh nghiệp </em></p> <p> Đ&acirc;y l&agrave; h&igrave;nh thức thể hiện k&ecirc;nh đầu tư Cross - border M &amp; As đ&atilde; n&ecirc;u ở tr&ecirc;n. Khi thị trường chứng kho&aacute;n ph&aacute;t triển, c&aacute;c k&ecirc;nh đầu tư gi&aacute;n tiếp (FPI) được khai th&ocirc;ng, nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i được ph&eacute;p mua cổ phần, mua lại c&aacute;c doanh nghiệp ở nước sở tại, nhiều nh&agrave; đầu tư rất ưa th&iacute;ch h&igrave;nh thức đầu tư n&agrave;y.</p> <p> Ở đ&acirc;y, về mặt kh&aacute;i niệm, c&oacute; vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần m&agrave; nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i mua - ranh giới gi&uacute;p ph&acirc;n định FDI với FPI. Khi nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i tham gia mua cổ phiếu, tr&aacute;i phiếu tr&ecirc;n thị trường chứng kho&aacute;n nước sở tại, họ tạo n&ecirc;n k&ecirc;nh đầu tư gi&aacute;n tiếp nước ngo&agrave;i (FPI). Tuy nhi&ecirc;n, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt qu&aacute; giới hạn n&agrave;o đ&oacute; cho ph&eacute;p họ c&oacute; quyền tham gia quản l&yacute; doanh nghiệp th&igrave; họ trở th&agrave;nh nh&agrave; đầu tư FDI. Luật ph&aacute;p Hoa Kỳ v&agrave; nhiều nước ph&aacute;t triển quy định tỷ lệ ranh giới n&agrave;y l&agrave; 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ n&agrave;y được quy định l&agrave; 30%.</p> <p> H&igrave;nh thức mua cổ phần hoặc mua lại to&agrave;n bộ doanh nghiệp c&oacute; ưu điểm cơ bản l&agrave; để thu h&uacute;t vốn v&agrave; c&oacute; thể thu h&uacute;t vốn nhanh, gi&uacute;p phục hồi hoạt động của những doanh nghiệp b&ecirc;n bờ vực ph&aacute; sản. Nhược điểm cơ bản l&agrave; dễ g&acirc;y t&aacute;c động đến sự ổn định của thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh. Về ph&iacute;a nh&agrave; đầu tư, đ&acirc;y l&agrave; h&igrave;nh thức gi&uacute;p họ đa dạng ho&aacute; hoạt động đầu tư t&agrave;i ch&iacute;nh, san sẻ rủi ro nhưng cũng l&agrave; h&igrave;nh thức đ&ograve;i hỏi thủ tục ph&aacute;p l&yacute; rắc rối hơn v&agrave; thường bị r&agrave;ng buộc, hạn chế từ ph&iacute;a nước chủ nh&agrave;.</p> <p> Nguyễn Thị Minh H&agrave;</p>