0236.3650403 (128)

CÁC LOẠI THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC


<p> Con người c&oacute; thể c&oacute; h&agrave;ng ng&agrave;n th&aacute;i độ, song h&agrave;nh vi tổ chức chỉ tập trung sự ch&uacute; &yacute; trong c&aacute;c th&aacute;i độ c&oacute; li&ecirc;n quan tới c&ocirc;ng việc. Những th&aacute;i độ c&oacute; li&ecirc;n quan tới c&ocirc;ng việc gắn liền với sự lượng gi&aacute; t&iacute;ch cực hoặc ti&ecirc;u cực của người lao động về c&aacute;c kh&iacute;a cạnh của m&ocirc;i trường l&agrave;m việc của họ. Đặc biệt, c&oacute; ba th&aacute;i độ chủ yếu cần được quan t&acirc;m: Sự h&agrave;i l&ograve;ng trong c&ocirc;ng việc, sự gắn b&oacute; với c&ocirc;ng việc, v&agrave; sự cam kết với tổ chức. Một số &iacute;t th&aacute;i độ quan trọng kh&aacute;c như yếu tố hỗ trợ tổ chức v&agrave; sự gắn kết của nh&acirc;n vi&ecirc;n.</p> <p> <strong><em>a) Sự thoả m&atilde;n c&ocirc;ng việc </em></strong>đề cập đến th&aacute;i độ chung của một c&aacute; nh&acirc;n đối với c&ocirc;ng việc của anh ta. Một người c&oacute; mức độ thoả m&atilde;n cao đối với c&ocirc;ng việc sẽ c&oacute; một th&aacute;i độ t&iacute;ch cực đối với c&ocirc;ng việc của anh ta v&agrave; ngược lại. Khi ta đề cập tới th&aacute;i độ của người lao động thường l&agrave; sự thoả m&atilde;n đối với c&ocirc;ng việc.</p> <p> <strong><em>b) Sự gắn b&oacute; với c&ocirc;ng việc</em></strong>l&agrave; một nghi&ecirc;n cứu mới hiện nay. Kh&aacute;i niệm n&agrave;y vẫn chưa đạt đến một sự nhất tr&iacute;. Một c&aacute;ch giải th&iacute;ch chấp nhận được l&agrave;: sự gắn b&oacute; với c&ocirc;ng việc đo lường mức độ hiểu biết về c&ocirc;ng việc của người lao động; sự tham gia t&iacute;ch cực; v&agrave; sự quan t&acirc;m tới việc thực hiện nhiệm vụ l&agrave; quan trọng đối với anh ta. Sự gắn b&oacute; với c&ocirc;ng việc bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm l&agrave;m việc &ndash; những yếu tố ảnh hưởng đến sự h&agrave;i l&ograve;ng với c&ocirc;ng việc cũng ảnh hưởng đến sự gắn b&oacute; trong c&ocirc;ng việc.Theo thời gian, mức độ gắn b&oacute; với c&ocirc;ng việc trở n&ecirc;n mạnh hơn do những yếu tố sau: Thứ nhất, c&aacute; nh&acirc;n ph&aacute;t triển nghề nghiệp gắn kết s&acirc;u sắc với tổ chức v&agrave; đồng nghiệp trong tổ chức của họ; thứ hai, Sự th&acirc;m ni&ecirc;n mang mang đến th&aacute;i độ t&iacute;nh cực trong c&ocirc;ng việc v&agrave; thứ ba, cơ hội c&ocirc;ng việc giảm theo thời gian, l&agrave;m cho nh&acirc;n vi&ecirc;n trở n&ecirc;n gắn b&oacute; hơn với c&ocirc;ng việc hiện tại của họ.</p> <p> Những người thể hiện sự gắn b&oacute; cao với c&ocirc;ng việc của họ l&agrave; những người c&oacute; năng suất cao hơn, c&oacute; mức độ thoả m&atilde;n đối với c&ocirc;ng việc cao hơn v&agrave; &iacute;t thuy&ecirc;n chuyển hơn những người c&oacute; sự gắn b&oacute; thấp.</p> <p> <strong><em>c) Sự cam kết với tổ chức</em></strong>l&agrave; mức độ trung th&agrave;nh, gắn b&oacute; với tổ chức, mong muốn được l&agrave; th&agrave;nh vi&ecirc;n trong tổ chức. C&oacute; 3 kh&iacute;a cạnh ri&ecirc;ng biệt li&ecirc;n quan đến cam kết tổ chức:</p> <p> - Cam kết t&igrave;nh cảm: sự gắn kết về mặt t&igrave;nh cảm với tổ chức v&agrave; niềm tin về những gi&aacute; trị của n&oacute;. Một nh&acirc;n vi&ecirc;n của c&ocirc;ng ty chăm s&oacute;c th&uacute; cưng c&oacute; thể c&oacute; những cam kết t&igrave;nh cảm với c&ocirc;ng ty l&agrave; do sự tham gia của c&ocirc;ng ty v&agrave;o lĩnh vực chăm s&oacute;c động vật.</p> <p> - Cam kết tiếp tục: l&agrave; gi&aacute; trị kinh tế nhận được của việc tiếp tục ở lại tổ chức. Một nh&acirc;n vi&ecirc;n c&oacute; thể cam kết với &ocirc;ng chủ bởi anh ta/ c&ocirc; ta được trả lương hậu hĩnh v&agrave; cảm thấy c&oacute; lỗi với gia đ&igrave;nh nếu từ bỏ c&ocirc;ng việc.</p> <p> - Cam kết mang t&iacute;nh quy phạm: l&agrave; nghĩa vụ ở lại l&agrave;m việc với tổ chức v&igrave; l&yacute; do đạo đức. Một nh&acirc;n vi&ecirc;n sang gi&aacute; với nhiều sang kiến c&oacute; thể sẽ ở lại với &ocirc;ng chủ bởi anh ta cảm thấy c&oacute; lỗi khi rời bỏ c&ocirc;ng ty.</p> <p> Giữa cam kết tổ chức v&agrave; năng suất tồn tại mối quan hệ t&iacute;ch cực, nhưng đ&oacute; chỉ l&agrave; mối quan hệ khi&ecirc;m tốn. V&agrave; cũng giống với sự tham gia v&agrave;o c&ocirc;ng việc, nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; n&ecirc;u ra mối quan hệ nghịch biến giũa cam kết tổ chức với vắng mặt v&agrave; tỷ lệ thuy&ecirc;n chuyển.</p> <p> Những h&igrave;nh thức cam kết kh&aacute;c nhau c&oacute; những t&aacute;c động kh&aacute;c nhau đối với h&agrave;nh vi.&nbsp; Một nghi&ecirc;n cứu chỉ ra cam kết t&igrave;nh cảm c&oacute; quan hệ chặt chẽ về năng suất hơn so với cam kết tiếp tục. Nghi&ecirc;n cứu kh&aacute;c lại chỉ ra rằng cam kết tiếp tục c&oacute; mối quan hệ nghịch biến với tỷ lệ thuy&ecirc;n chuyển nhưng c&oacute; xu hướng gia tăng sự vắng mặt v&agrave; năng suất thấp hơn. Thay v&igrave;, sự trung th&agrave;nh (cam kết t&igrave;nh cảm) hay nghĩa vụ (cam kết mang t&iacute;nh quy phạm) với &ocirc;ng chủ, cam kết tiếp tục cho thấy nh&acirc;n vi&ecirc;n gắn b&oacute; với &ocirc;ng chủ đơn giản v&igrave; chẳng c&oacute; chỗ n&agrave;o l&agrave;m việc tốt hơn.</p> <p> <strong><em>d. Hỗ trợ từ tổ chức: </em></strong>Hỗ trở từ tổ chức d&agrave;nh cho nh&acirc;n vi&ecirc;n (POS)l&agrave; mức độ tin tưởng của người lao động rằng tổ chức sẽ đ&aacute;nh gi&aacute; sự đ&oacute;ng g&oacute;p của họ v&agrave; quan t&acirc;m đến ph&uacute;c lợi của họ. V&iacute; dụ, một nh&acirc;n vi&ecirc;n tin tưởng rằng tổ chức của anh ta sẽ cung cấp nơi ăn chỗ ở nếu anh ta c&oacute; vấn đề về chăm s&oacute;c con c&aacute;i hoặc sẽ tha thứ trong phần việc của anh ta. Nghi&ecirc;n cứu cho rằng, những nh&acirc;n vi&ecirc;n c&oacute; nhận thức POS mạnh mẽ&nbsp; thực hiện tốt hơn h&agrave;nh vi c&ocirc;ng d&acirc;n trong tổ chức, mức độ chậm chạp thấp hơn v&agrave; phục vụ kh&aacute;ch h&agrave;ng tốt hơn.</p> <p> <strong><em>e. Sự gắn kết của nh&acirc;n vi&ecirc;n: </em></strong>đ&oacute; l&agrave; sự tham gia, sự tương t&aacute;c của họ với đồng nghiệp với cấp tr&ecirc;n. Một nghi&ecirc;n cứu về 8000 đơn vị kinh doanh thuộc 36 c&ocirc;ng ty cho thấy rằng, những c&ocirc;ng ty c&oacute; mức độ gắn kết nh&acirc;n vi&ecirc;n cao th&igrave; năng suất cao hơn, tỷ lệ thuy&ecirc;n chuyển thấp, thỏa m&atilde;n kh&aacute;ch h&agrave;ng cao hơn, số vụ tai nạn thấp hơn so với c&ocirc;ng ty kh&aacute;c. Những nh&acirc;n vi&ecirc;n gắn kết c&oacute; tần suất gặp phải c&aacute;c sự cố an to&agrave;n lao động thấp hơn 5 lần, v&agrave; khi c&oacute; sự cố xảy ra, n&oacute; cũng k&eacute;m nghi&ecirc;m trọng v&agrave; tốn &iacute;t chi ph&iacute; hơn so với nh&acirc;n vi&ecirc;n kh&ocirc;ng c&oacute; sự gắn kết. Sự gắn kết trở th&agrave;nh mối quan t&acirc;m thực sự của hầu hết c&aacute;c tổ chức. Tuy nhi&ecirc;n, kh&aacute;i niệm n&agrave;y c&ograve;n tương đối mới v&agrave; l&agrave;m nảy sinh nhiều tranh luận.&nbsp;</p> <p> Nếu l&agrave; một nh&agrave; quản trị nắm r&otilde; mức độ thỏa m&atilde;n trong c&ocirc;ng việc của nh&acirc;n vi&ecirc;n bạn sẽ biết về c&aacute;ch nh&igrave;n nhận của nh&acirc;n vi&ecirc;n đ&oacute; về tổ chức.</p> <p> Nguyễn Thị Thảo - Khoa QTKD</p>