0236.3650403 (128)

CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


* Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia ra làm 2 loại:

- Tỷ giá mua: là tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại hối vào.

- Tỷ giá bán: là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại hối ra.

Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoảng chênh lệch đó (SPREAD) là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.

* Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi:

+ Tỷ giá cố định (Tỷ giá chính thức) là tỷ giá do NHTW công bố và không thay đổi trong một khoảng thời gian.

+ Tỷ giá thả nổi (Tỷ giá thị trường) là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá này biến động thường xuyên thùy theo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.

* Căn cứ vào phương diện thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái được chia ra thành:

- Tỷ giá tiền mặt: là loại tỷ giá áp dụng cho các ngoại tệ tiền mặt, séc, thẻ tín dụng.

- Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng cho các trường hợp giao dịch thanh toán ngoại hối được thực hiện bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng. Loại tỷ giá này thường thấp hơn tỷ giá tiền mặt do khi sử dụng tỷ giá chuyển khoản không cần phải có sự xuất hiện của một lượng tiền mặt thực sự, do vậy giảm được chi phí lưu thông tiền mặt.

* Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia ra thành:

- Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá chào hàng đầu tiên của một ngày giao dịch. Nó có thể là tỷ giá chào hàng vào đầu giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối của phiên giao dịch đầu tiên trong ngày làm việc.

- Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá vào cuối giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối của phiên giao dịch cuối cùng trong ngày làm việc.

Trong giao dịch ngoại, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả tỷ giá của các hợp đồng ký trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa. Hai tỷ giá này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tỷ giá mở cửa thường được hình thành trên cơ sở tỷ giá đóng cửa của ngày hôm trước có tham khảo sự biến động tỷ giá trên thị trường quốc tế trong đêm đó.

* Căn cứ vào thời điểm chuyển vốn, tỷ giá hối đoái được chia ra thành

- Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được áp dụng trong giao dịch mà việc chuyển vốn, thanh toán xảy ra đồng thời với thời điểm ký hợp đồng (đồng thời ở đây được hiểu theo nghĩa trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua bán ngoại hối).

- Tỷ giá kỳ hạn (forwards): là tỷ giá được áp dụng trong giao dịch mà việc chuyển vốn được tiến hành sau 1 thời gian nhất định, theo 1 tỷ giá được xác định trước vào thời điểm ký kết hợp đồng.

* Căn cứ vào hình thức thanh toán sử dụng:

- Tỷ giá điện hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá làm cơ sở xác định các loại tỷ giá khác.

- Tỷ giá thư hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ giá thư hối nhỏ hơn tỷ giá điện hối do chi phí chuyển bằng thư rẻ hơn chuyển bằng điện. Ngoài ra, việc chuyển ngoại hối bằng thư chậm hơn do đó người ta phải tính lãi phát sinh trong thời gian đó và được khấu trừ vào tỷ giá.

- Tỷ giá check: là tỷ giá được xác định trên cơ sở bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh theo số ngày cần thiết của bưu điện để chuyển check từ nước này sang nước khác.

- Tỷ giá hối phiếu: là tỷ giá được xác định bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh tính từ lúc ngân hàng mua hối phiếu cho đến lúc hối phiếu đó được trả tiền.

* Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực:

+ Tỷ giá danh nghĩa (E): Là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa chúng. Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá phổ biến được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên các thị trường ngoại hối.

+ Tỷ giá thực: Là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước với nước ngoài,do đó nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ. Từ khái niệm trên tỷ giá thực được xác định theo công thức:  Er = E.P*/P

Trong đó:  Er là tỷ giá thực

                E là tỷ giá danh nghĩa

                 P* là giá cả ở nước ngoài bằng ngoại tệ

                 P là giá cả ở trong nước bằng nội tệ.

 

                                                                                           ThS. LÊ PHÚC MINH CHUYÊN