0236.3650403 (128)

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ THU HÚT DÒNG VỐN FDI


<p> Nhiều nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm đ&atilde; được thực hiện bởi c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu để x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến FDI. Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c biến được x&aacute;c định l&agrave; yếu tố quyết định FDI c&oacute; sự kh&aacute;c nhau giữa c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu v&agrave; c&aacute;c quốc gia. V&igrave; vậy, rất kh&oacute; để thống nhất c&aacute;c yếu tố quyết định FDI, đặc biệt l&agrave; một số biến giải th&iacute;ch đ&atilde; đạt được nhưng bị giảm tầm quan trọng theo thời gian. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; cố gắng trả lời c&acirc;u hỏi tại sao một v&agrave;i quốc gia thu h&uacute;t nhiều FDI hơn c&aacute;c quốc gia kh&aacute;c.</p> <p> C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y c&oacute; thể được chia th&agrave;nh hai hướng: khảo s&aacute;t từ nh&agrave; đầu tư v&agrave; nghi&ecirc;n cứu định lượng.&nbsp;</p> <p> Thứ nhất, li&ecirc;n quan đến c&aacute;c khảo s&aacute;t c&aacute;c nh&agrave; đầu tư. Năm 1988, Ng&acirc;n h&agrave;ng thế giới tiến h&agrave;nh khảo s&aacute;t 173 c&ocirc;ng ty đa quốc gia Nhật Bản ở Ch&acirc;u &Aacute;. Kết quả chỉ ra l&agrave; quy m&ocirc; thị trường, chi ph&iacute; lao động, tr&igrave;nh độ học vấn của người lao động v&agrave; việc chuyển lợi nhuận về nước l&agrave; những nh&acirc;n tố thu h&uacute;t đầu tư quan trọng nhất đối với c&aacute;c c&ocirc;ng ty đa quốc gia Nhật Bản ở Ch&acirc;u &Aacute;. Tương tự,&nbsp; A.T. Kearney, một doanh nghiệp tư vấn quản trị to&agrave;n cầu, tiến h&agrave;nh khảo s&aacute;t c&aacute;c nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i năm 2011. Người được phỏng vấn bao gồm c&aacute;c nh&agrave; quản trị cấp cao của c&aacute;c doanh nghiệp h&agrave;ng đầu thế giới. Khảo s&aacute;t chỉ ra 1/4 những người được phỏng vấn đang gia tăng đầu tư v&agrave;o c&aacute;c thị trường mới nổi. Theo những người được phỏng vấn, quy m&ocirc; v&agrave; tăng trưởng của thị trường người ti&ecirc;u d&ugrave;ng, nhu cầu nguồn nh&acirc;n lực chất lượng cao, nhu cầu đa dạng h&oacute;a để cải thiện khả năng đ&aacute;p ứng của chuỗi cung ứng v&agrave; c&aacute;c l&yacute; do về chi ph&iacute; l&agrave; những nh&acirc;n tố quan trọng nhất t&aacute;c động đến quyết định đầu tư.</p> <p> Thứ hai, nghi&ecirc;n cứu định lượng. Mặc d&ugrave; kh&ocirc;ng c&oacute; sự đồng thuận về c&aacute;c yếu tố quyết định FDI. Tuy nhi&ecirc;n, quy m&ocirc; thị trường l&agrave; yếu tố t&aacute;c động dương, mạnh nhất đối với FDI. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu ph&aacute;t hiện quy m&ocirc; thị trường t&aacute;c động c&oacute; &yacute; nghĩa đến FDI như Shatz et al. (2000), Fung et al.(2000), Hasen et al. (2006) v&agrave; Mottaleb et al. (2010).</p> <p> Hầu hết c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu kh&ocirc;ng c&oacute; sự đồng thuận về c&aacute;c yếu tố quyết định FDI. N&oacute;i chung c&aacute;c yếu tố n&agrave;y c&oacute; thể được ph&acirc;n loại theo: (i) lợi thế so s&aacute;nh; (ii) ch&iacute;nh s&aacute;ch kinh tế vĩ m&ocirc;; (iii) c&aacute;c thể chế v&agrave; (iv) thừa hưởng lợi &iacute;ch.</p> <p> &nbsp;Feestra v&agrave; Hanson (1997), Dees (1998) ph&aacute;t hiện chi ph&iacute; lao động thấp l&agrave; yếu tố c&oacute; &yacute; nghĩa để thu h&uacute;t FDI trong khi Mody et al. (1998) v&agrave; Fung&nbsp; et al. (2000) ph&aacute;t hiện chi ph&iacute; lao động trung b&igrave;nh l&agrave; yếu tố kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa của FDI. Mặt kh&aacute;c, Noorbakhsh et al. (2001), Mody et al. (1998) v&agrave; Fung et al. (2000) ph&aacute;t hiện lao động c&oacute; kỹ năng l&agrave; yếu tố c&oacute; &yacute; nghĩa của FDI. Tr&aacute;i lại, Kinoshita v&agrave; Campos (2003) ph&aacute;t hiện mức độ gi&aacute;o dục l&agrave; yếu tố kh&ocirc;ng &yacute; nghĩa của FDI. Tương tự, bằng chứng về vai tr&ograve; của nguồn t&agrave;i nguy&ecirc;n trong việc thu h&uacute;t FDI cũng cho kết quả hỗn hợp. Trong khi Asiedu (2006) sử dụng bảng 22 quốc gia Ch&acirc;u Phi ph&aacute;t hiện t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n th&uacute;c đẩy FDI. Basu v&agrave; Srinivasan (2002) ph&aacute;t hiện c&aacute;c quốc gia Ch&acirc;u Phi thu h&uacute;t FDI kh&ocirc;ng v&igrave; t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n m&agrave; th&ocirc;ng qua việc cải tiến rộng r&atilde;i m&ocirc;i trường kinh doanh.</p> <p> Li&ecirc;n quan đến bằng chứng thực nghiệm về ch&iacute;nh s&aacute;ch kinh tế vĩ m&ocirc; v&agrave; cải c&aacute;ch. Schneider v&agrave; Frey (1985) ph&aacute;t hiện lạm ph&aacute;t v&agrave; th&acirc;m hụt c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n cao t&aacute;c động nghịch chiều đến FDI. Tương tự Apergis v&agrave; Katrakilidis (1998) ph&aacute;t hiện lạm ph&aacute;t v&agrave; sự kh&oacute; đo&aacute;n của lạm ph&aacute;t t&aacute;c động &acirc;m l&ecirc;n FDI. Hasen v&agrave; Gianluigi (2009) cũng ph&aacute;t hiện việc đo lường sai lầm của ch&iacute;nh phủ th&ocirc;ng qua lạm ph&aacute;t v&agrave; th&acirc;m hụt t&agrave;i kh&oacute;a cao kh&ocirc;ng khuyến kh&iacute;ch FDI đối với c&aacute;c quốc gia Li&ecirc;n đo&agrave;n Arab. Asiedu (2002), Yartey v&agrave; Adjasi (2007) ph&aacute;t hiện t&aacute;c động c&oacute; &yacute; nghĩa &acirc;m của lạm ph&aacute;t l&ecirc;n d&ograve;ng FDI. Tương phản r&otilde; rệt với c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu đề cập trước, Alfaro et al. (2009) chỉ ra mức độ gia tăng lạm ph&aacute;t trong nước l&agrave;m tăng đầu tư nước ngo&agrave;i th&ocirc;ng qua sự thay đổi trong c&aacute;ch ti&ecirc;u d&ugrave;ng qua thời gian.&nbsp;</p> <p> Bằng chứng thực nghiệm về vai tr&ograve; của tự do h&oacute;a thương mại trong việc cải thiện FDI cũng l&agrave; hỗn hợp. Lecraw (1991), Singh v&agrave; Jun (1996), Dees (1998), Asiedu (2002), Onyeiwu v&agrave; Shrestha (2004), Ang (2008), Hasen v&agrave; Gianluigi (2009) v&agrave; Mottaleb, Kalirajan (2010) ph&aacute;t hiện t&aacute;c động c&ugrave;ng chiều của độ mở thương mại l&ecirc;n FDI trong khi Wheeler v&agrave; Mody (1992), Brainard (1997) ph&aacute;t hiện c&aacute;c d&ograve;ng FDI c&oacute; tương quan dương với c&aacute;c hạn chế thương mại.&nbsp;</p> <p> Vai tr&ograve; của thể chế trong thu h&uacute;t d&ograve;ng vốn FDI cũng l&agrave; nh&acirc;n tố kh&aacute;c trong nghi&ecirc;n cứu về chủ đề n&agrave;y. Bằng chứng thực nghiệm về yếu tố n&agrave;y thực sự lại l&agrave; hỗn hợp bởi v&igrave; c&aacute;c đo lường kh&aacute;c nhau được d&ugrave;ng cho độ mạnh của c&aacute;c thể chế. Sự ph&aacute;t triển của c&aacute;c thể chế t&agrave;i ch&iacute;nh được ph&aacute;t hiện l&agrave; th&uacute;c đẩy FDI (Kinoshita et al., 2003; Alfaro et al., 2008; Ang, 2008; Lee v&agrave; Chang, 2009; Al Nasser v&agrave; Gomez, 2009). Chỉ số kinh doanh quốc tế ph&aacute;t hiện l&agrave; nh&acirc;n tố kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa đối với FDI của Hoa Kỳ (Wheeler v&agrave; Mody, 1992). Chỉ số rủi ro về m&ocirc;i trường kinh doanh bao gồm ổn định ch&iacute;nh trị, th&aacute;i độ đối với nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i, t&iacute;nh hiệu lực của hợp đồng, tăng trưởng kinh tế, hiệu quả của c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n v&agrave; khả năng ho&aacute;n đổi đồng nội tệ, c&aacute;c chỉ số n&agrave;y c&oacute; &yacute; nghĩa dương quyết định FDI trong một v&agrave;i m&ocirc; h&igrave;nh (Singh v&agrave; Jun, 1996).</p> <p> Cuối c&ugrave;ng nhưng kh&ocirc;ng k&eacute;m phần quan trọng l&agrave; sự t&iacute;ch lũy (vốn, c&ocirc;ng nghệ, tr&igrave;nh độ nh&acirc;n lực) cũng được ph&aacute;t hiện l&agrave; một trong những yếu tố quan trọng thu h&uacute;t d&ograve;ng vốn FDI. Chẳng hạn, Wheeler v&agrave; Mody (1992) ph&aacute;t hiện t&aacute;c động c&oacute; &yacute; nghĩa cao của sự t&iacute;ch lũy l&ecirc;n d&ograve;ng FDI của Hoa Kỳ. Tương tự, Loree v&agrave; Guisinger (1995), Barry v&agrave; Bradley (1997), Morgan (1998), Fung et al. (2000) v&agrave; Kinoshita v&agrave; Campos (2003) cũng ph&aacute;t hiện t&aacute;c động dương của sự t&iacute;ch lũy vốn l&ecirc;n FDI.</p> <p> Những nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm gần đ&acirc;y về c&aacute;c yếu tố t&aacute;c động đến FDI, phải kể đến Jiang (2004) kiểm tra mối quan hệ nh&acirc;n quả giữa d&ograve;ng vốn FDI v&agrave; tăng trưởng kinh tế ở Trung quốc bằng c&aacute;ch sử dụng dữ liệu h&agrave;ng năm giai đoạn 1983-2001. Kết quả cho thấy mối quan hệ một chiều từ tăng trưởng kinh tế l&ecirc;n d&ograve;ng vốn FDI. Nunnenkamp v&agrave; Spatz (2004) đi đến c&ugrave;ng kết luận.</p> <p> Ab Quyoom Khachoo v&agrave; Mohd Imran Khan (2012) kiểm tra yếu tố quyết định FDI v&agrave;o c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển, dựa tr&ecirc;n mẫu dạng bảng của 32 nước đang ph&aacute;t triển giai đoạn 1982-2008, bằng phương ph&aacute;p FMOLS cho thấy d&ograve;ng vốn FDI phụ thuộc v&agrave;o một tập hợp gồm: quy m&ocirc; thị trường, tổng trữ lượng, cơ sở hạ tầng, chi ph&iacute; lao động v&agrave; mức độ cởi mở của nền kinh tế.&nbsp;</p> <p> Fayyaz Hussain v&agrave; Constance Kabibi Kimuli (2012) sử dụng dữ liệu bảng điều khiển vĩ m&ocirc; của 57 nước c&oacute; thu nhập thấp v&agrave; trung b&igrave;nh thấp giai đoạn 2000-2009 với ước lượng FE, ph&aacute;t hiện quy m&ocirc; thị trường l&agrave; yếu tố quyết định quan trọng nhất của FDI ở c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển. Ngo&agrave;i ra, m&ocirc;i trường kinh tế vĩ m&ocirc; ổn định, hội nhập to&agrave;n cầu, sẵn c&oacute; của lực lượng lao động c&oacute; tay nghề v&agrave; ph&aacute;t triển khu vực t&agrave;i ch&iacute;nh cũng th&uacute;c đẩy FDI ở c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển. Yiyang Liu (2012) khẳng định quy m&ocirc; thị trường, cơ sở hạ tầng c&oacute; t&aacute;c động đến d&ograve;ng vốn FDI ở Trung Quốc, nhưng mức độ v&agrave; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c v&ugrave;ng.</p> <p> L&Ecirc; HO&Agrave;NG THI&Ecirc;N T&Acirc;N</p> <p> &nbsp;</p>