0236.3650403 (128)

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ


<p> Trong nền kinh tế sản xuất h&agrave;ng h&oacute;a, tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i chịu ảnh hưởng của nhiều nh&acirc;n tố v&agrave; biến động một c&aacute;ch tự ph&aacute;t. Do đ&oacute;, Nh&agrave; nước c&oacute; thể &aacute;p dụng nhiều phương ph&aacute;p để điều chỉnh tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i. C&aacute;c biện ph&aacute;p chủ yếu được sử dụng để điều chỉnh tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i l&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu, ch&iacute;nh s&aacute;ch hối đo&aacute;i v&agrave; dự trữ b&igrave;nh ổn hối đo&aacute;i, ch&iacute;nh s&aacute;ch ph&aacute; gi&aacute;, n&acirc;ng gi&aacute; tiền tệ,&hellip;</p> <h4> 1. Ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu</h4> <p> Ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu l&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch của NHTW d&ugrave;ng c&aacute;ch thay đổi tỷ suất chiết khấu của ng&acirc;n h&agrave;ng m&igrave;nh để điều chỉnh tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i tr&ecirc;n thị trường. Khi tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i l&ecirc;n cao đến mức nguy hiểm, muốn l&agrave;m cho tỷ gi&aacute; hạ xuống th&igrave; ng&acirc;n h&agrave;ng trung ương n&acirc;ng cao tỷ suất chiết khấu l&ecirc;n, do đ&oacute;, l&atilde;i suất tr&ecirc;n thị trường cũng tăng l&ecirc;n, kết quả l&agrave; vốn ngắn hạn tr&ecirc;n thị trường thế giới sẽ chạy v&agrave;o nước m&igrave;nh để thu l&atilde;i cao. Lượng vốn chạy v&agrave;o sẽ g&oacute;p phần l&agrave;m dịu sự căng thẳng của cầu ngoại hối, do đ&oacute;, tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i sẽ c&oacute; xu hướng giảm xuống.</p> <p> Ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu cũng chỉ c&oacute; ảnh hưởng nhất định v&agrave; c&oacute; hạn đối với tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i bởi v&igrave; giữa tỷ gi&aacute; v&agrave; l&atilde;i suất kh&ocirc;ng c&oacute; quan hệ nh&acirc;n quả, l&atilde;i suất kh&ocirc;ng phải l&agrave; nh&acirc;n tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa c&aacute;c nước.</p> <p> L&atilde;i suất biến động do t&aacute;c động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. L&atilde;i suất c&oacute; thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận b&igrave;nh qu&acirc;n v&agrave; trong một t&igrave;nh h&igrave;nh đặc biệt c&oacute; thể vượt qu&aacute; tỷ suất lợi nhuận b&igrave;nh qu&acirc;n. C&ograve;n tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i th&igrave; do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định m&agrave; quan hệ n&agrave;y lại do t&igrave;nh h&igrave;nh của c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n dư thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy l&agrave; nh&acirc;n tố h&igrave;nh th&agrave;nh l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i kh&ocirc;ng giống nhau, do đ&oacute; m&agrave; biến động của l&atilde;i suất kh&ocirc;ng nhất định đưa đến tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i biến động theo.</p> <p> L&atilde;i suất l&ecirc;n cao c&oacute; thể thu h&uacute;t vốn ngắn hạn của nước ngo&agrave;i chạy v&agrave;o, nhưng khi t&igrave;nh h&igrave;nh ch&iacute;nh trị, kinh tế v&agrave; tiền tệ trong nước đ&oacute; kh&ocirc;ng ổn định t&igrave; kh&ocirc;ng nhất thiết thực hiện được, bởi v&igrave; đối với vốn nước ngo&agrave;i, vấn đề lức đ&oacute; lại đặt ra trước ti&ecirc;n l&agrave; sự đảm bảo an to&agrave;n vốn chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; vấn đề thu được l&atilde;i bao nhi&ecirc;u.</p> <p> V&iacute; dụ, trong cuộc khủng hoảng đ&ocirc; la Mỹ mặc d&ugrave; l&atilde;i suất tr&ecirc;n thị trường New York cao gấp 1.5 lần thị trường London, gấp 3 lần thị trường T&acirc;y Đức nhưng vốn ngắn hạn kh&ocirc;ng chảy v&agrave;o thị trường Mỹ m&agrave; đổ dồn chạy thẳng v&agrave;o T&acirc;y Đức v&agrave; Nhật Bản, mặc d&ugrave; c&aacute;c nước n&agrave;y thực hiện ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất thấp bởi v&igrave; nguy c&oacute; ph&aacute; gi&aacute; đ&ocirc; la trong thời gian n&agrave;y kh&aacute; cao.</p> <p> Tuy nhi&ecirc;n kh&ocirc;ng n&ecirc;n coi thường ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu. Nếu t&igrave;nh h&igrave;nh tiền tệ của c&aacute;c nước đều địa thể như nhau th&igrave; phương hường đầu tư ngắn hạn vẫn hướng v&agrave;o những nước c&oacute; l&atilde;i suất cao. Do đ&oacute;, hiện nay ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu vẫn c&oacute; &yacute; nghĩa.</p> <p> Vd: Năm 1964, ng&acirc;n h&agrave;ng Anh quốc n&acirc;ng tỷ suất chiết khấu từ 5% l&ecirc;n 7% đ&atilde; thu h&uacute;t được vốn ngắn hạn chảy v&agrave;o Anh, g&oacute;p phần giải quyết những kh&oacute; khăn của c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế của Anh.</p> <h4> 2. Ch&iacute;nh s&aacute;ch hối đo&aacute;i v&agrave; quỹ dự trữ b&igrave;nh ổn hối đo&aacute;i</h4> <p> Ch&iacute;nh s&aacute;ch hối đo&aacute;i hay c&ograve;n gọi l&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch thị trường mở l&agrave; biện ph&aacute;p trực tiếp t&aacute;c động v&agrave;o tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i, c&oacute; nghĩa l&agrave; NHTW hay c&aacute;c cơ quan ngoại hối vủa Nh&agrave; nước d&ugrave;ng nghiệp vụ trực tiếp mua b&aacute;n ngoại hối để điều chỉnh tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i.</p> <p> Khi tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i l&ecirc;n cao, NHTW tung ngoại hối b&aacute;n ra để k&eacute;o tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i xuống. Muốn thực hiện được biện ph&aacute;p n&agrave;y, NHTW phải c&oacute; dự trữ ngoại hối lớn. Song, nếu t&igrave;nh h&igrave;nh thiếu hụt của c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế của một nước k&eacute;o d&agrave;i th&igrave; kh&oacute; c&oacute; nguồn dự trữ ngoại hối lớn để thực hiện ch&iacute;nh s&aacute;ch n&agrave;y.</p> <p> Trong t&igrave;nh h&igrave;nh như tr&ecirc;n, c&aacute;c nước tư bản chủ nghĩa phải dựa v&agrave;o vốn dự trữ ngoại hối của nhau để cứu nguy đồng tiền của một nước n&agrave;o đ&oacute;. V&igrave; vậy, 14 nước tư bản chủ nghĩa ph&aacute;t triển v&agrave; Mỹ đ&atilde; k&yacute; hiệp định &ldquo;SWAP&rdquo; để hỗ trợ lẫn nhau giữa c&aacute;c NHTW nhằm t&aacute;c động đến quan hệ cung cầu ngoại hối của nước sử dụng t&iacute;n dụng &ldquo;SWAP&rdquo;, do đ&oacute;, ảnh hưởng đến tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i của nước đ&oacute;.</p> <p> Ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch ngoại hối đều dẫn đến m&acirc;u thuẫn giữa c&aacute;c tập đo&agrave;n tư bản trong nươc, giữa thương nh&acirc;n xuất khẩu muốn n&acirc;ng cao tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i l&ecirc;n với thương nh&acirc;n nhập khẩu muốn hạ thấp tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i xuống, giữa nh&agrave; nhập khẩu muốn n&acirc;ng tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i v&agrave; nh&agrave; xuất khẩu vốn muốn hạ thấp tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i v&agrave; m&acirc;u thuẫn giữa c&aacute;c nước tư bản chủ nghĩa với nhau v&igrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i của một nước n&acirc;ng l&ecirc;n th&igrave; hạn chế xuất khẩu h&agrave;ng h&oacute;a của nước kh&aacute;c nhưng lại khuyến kh&iacute;ch xuất khẩu vốn của nước kh&aacute;c. Do đ&oacute; l&agrave;m cho c&aacute;n c&acirc;n thương mại v&agrave; c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n của nước ngo&agrave;i đ&oacute; với nước thực hiện hai ch&iacute;nh s&aacute;ch n&agrave;y bị thiệt hại.</p> <p> Quỹ dự trữ b&igrave;nh ổn hối đo&aacute;i l&agrave; một h&igrave;nh thức biến tướng của ch&iacute;nh s&aacute;ch hối đo&aacute;i, mục đ&iacute;ch của n&oacute; l&agrave; nhằm tạo ra một c&aacute;ch chủ động một lượng dự trữ ngoại hối để ứng ph&oacute; với sự biến động của tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i, th&ocirc;ng qua ch&iacute;nh s&aacute;ch hoạt động c&ocirc;ng khai tr&ecirc;n thị trường.</p> <p> Về nguy&ecirc;n tắc th&igrave; NHTW nước kh&ocirc;ng chịu tr&aacute;ch nhiệm điều tiết sự biến động của tỷ gi&aacute; thả nổi. Song, do khủng hoảng ngoại hối trầm trọng, tiền tệ c&aacute;c nước ng&agrave;y một mất gi&aacute; v&agrave; tỷ gi&aacute; biến động m&atilde;nh liệt đ&atilde; ảnh hưởng đến sản xuất v&agrave; lưu th&ocirc;ng h&agrave;ng h&oacute;a, c&aacute;c nước đ&atilde; th&agrave;nh lập quỹ b&igrave;nh ổn hối đo&aacute;i để điều tiết tỷ gi&aacute; của đồng tiền nước m&igrave;nh.</p> <p> Theo số liệu của Ng&acirc;n h&agrave;ng dự trữ li&ecirc;n bang New York, c&aacute;c nước tư bản chủ nghĩa đ&atilde; chi một khoản tiền kh&aacute; lớn tr&iacute;ch ra trong quỹ của m&igrave;nh khoảng 300 tỷ đ&ocirc; la Mỹ từ đầu năm 1973, trong đ&oacute;, chỉ ri&ecirc;ng từ th&aacute;ng 08/1977 đến th&aacute;ng 02/1978 đ&atilde; chi ra 60 tỷ đ&ocirc; la Mỹ để duy tr&igrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i của họ. Ri&ecirc;ng th&aacute;ng 03/1978, quỹ của ng&acirc;n h&agrave;ng dự trữ li&ecirc;n bang v&agrave; khoản t&iacute;n dụng &ldquo;SWAP&rdquo; đ&atilde; đạt tới 22,6 tỷ đ&ocirc; la Mỹ để phục vụ mục đ&iacute;ch n&agrave;y.</p> <p> Kinh nghiệm đ&atilde; chỉ ra rằng t&aacute;c dụng của quỹ b&igrave;nh ổn hối đo&aacute;i rất c&oacute; hạn v&igrave; một khi đ&atilde; bị khủng hoảng kinh tế v&agrave; khủng hoảng ngoại hối, lượng dự trữ theo quỹ đ&oacute; cũng giảm đi v&agrave; kh&ocirc;ng đủ sức điều tiết tỷ gi&aacute;. Quỹ n&agrave;y chỉ c&oacute; t&aacute;c dụng khi khủng hoảng ngoại hối &iacute;t nghi&ecirc;m trọng v&agrave; c&oacute; nguồn t&iacute;n dụng quốc tế hỗ trợ, v&iacute; dụ như t&iacute;n dụng SWAP.</p> <h4> 3. Ch&iacute;nh s&aacute;ch ph&aacute; gi&aacute; tiền tệ</h4> <p> Trong những cuộc đấu tranh v&igrave; kinh tế, ch&iacute;nh trị của c&aacute;c nước v&igrave; thị trường ngo&agrave;i nước cũng như trong những điều kiện mức độ lạm ph&aacute;t rất kh&aacute;c nhau ở c&aacute;c nước đ&atilde; ph&aacute;t sinh, vấn đề cần thiết phải xem x&eacute;t lại tỷ gi&aacute; tiền tệ của nước n&agrave;y hoặc nước kh&aacute;c.</p> <p> Trong t&igrave;nh trạng nghi&ecirc;m trọng của khủng hoảng ngoại hối, khi m&agrave; sức mua của tiền tệ giảm s&uacute;t mạnh v&agrave; kh&ocirc;ng thể đại biểu cho sức mua danh nghĩa của n&oacute;, khi m&agrave; trong suốt thời gian d&agrave;i tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i l&agrave; điều kh&ocirc;ng thể tr&aacute;nh khỏi, song c&aacute;c Nh&agrave; nước kh&ocirc;ng thừa nhận điều đ&oacute;, họ ph&aacute; gi&aacute; tiền tệ l&uacute;c n&agrave;o, mức độ ra sao l&agrave; phụ thuộc v&agrave;o mục đ&iacute;ch kinh tế v&agrave; ch&iacute;nh trị của họ. Ph&aacute; gi&aacute; tiền tệ đ&atilde; trở th&agrave;nh một ch&iacute;nh s&aacute;ch kinh tế, t&agrave;i ch&iacute;nh của nh&agrave; nước để t&aacute;c động đến tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i v&agrave; c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế.</p> <p> Ph&aacute; gi&aacute; tiền tệ l&agrave; sự đ&aacute;nh tụt sức mua của tiền tệ nước m&igrave;nh so với ngoại tệ thấp hơn sức mua thực tế của n&oacute;.</p> <p> V&iacute; dụ: Th&aacute;ng 12/1971, đ&ocirc; la ph&aacute; gi&aacute; 7,89%, tức l&agrave; gi&aacute; của một bảng Anh tăng từ 2,40 USD l&ecirc;n 2,605 USD hay l&agrave; sức mua của USD giảm từ 0,416 GBP c&ograve;n 0,383 GBP.</p> <p> T&aacute;c dụng của ph&aacute; gi&aacute; tiền tệ đối với nước tiến h&agrave;nh ph&aacute; gi&aacute; c&oacute; thể l&agrave;:</p> <p> - Khuyến kh&iacute;ch xuất khẩu h&agrave;ng h&oacute;a, do đ&oacute; c&oacute; t&aacute;c dụng kh&ocirc;i phục lại sự c&acirc;n bằng của c&aacute;n c&acirc;n ngoại thương, nhờ vậy g&oacute;p phần cải thiện c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế.</p> <p> - Khuyến kh&iacute;ch nhập khẩu vốn, kiều hối v&agrave; hạn chế xuất khẩu vốn ra b&ecirc;n ngo&agrave;i cũng như chuyển tiền ra ngo&agrave;i nước. Do đ&oacute;, c&oacute; t&aacute;c dụng l&agrave;m tăng khả năng cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đ&oacute; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i sẽ giảm xuống.</p> <p> - Khuyến kh&iacute;ch du lịch v&agrave;o trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngo&agrave;i, v&igrave; vậy quan hệ cung cầu ngoại hối bớt căng thẳng.</p> <p> - Cướp kh&ocirc;ng một phần gi&aacute; trị thực tế của những ai nắm đồng tiền bị ph&aacute; gi&aacute; trong tay.</p> <p> T&aacute;c dụng chủ yếu của biện ph&aacute;p ph&aacute; gi&aacute; tiền tệ l&agrave; nhằm cải thiện t&igrave;nh h&igrave;nh của c&aacute;n c&acirc;n thương mại.</p> <p> V&iacute; dụ: Do kết quả của ph&aacute; gi&aacute; bảng Anh 14,3% th&aacute;ng 11 năm 1967 n&ecirc;n trong năm 1968 &ndash; 1969 sự thiếu hụt của c&aacute;n c&acirc;n thương mại của nước Anh đ&atilde; giảm đi r&otilde; rệt trong hai năm 1970 v&agrave; 1971 c&aacute;n c&acirc;n thương mại của Anh đ&atilde; dư thừa 12 triệu bảng Anh v&agrave; 285 triệu bảng Anh.</p> <p> Tuy vậy, t&aacute;c dụng cải thiện c&aacute;n c&acirc;n thương mại c&oacute; trở th&agrave;nh hiện thực hay kh&ocirc;ng c&ograve;n phụ thuộc v&agrave;o khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của nước tiến h&agrave;nh ph&aacute; gi&aacute; tiền tệ v&agrave; năng lực cạnh tranh của h&agrave;ng h&oacute;a xuất khẩu của nước đ&oacute;.</p> <h4> 4. Ch&iacute;nh s&aacute;ch n&acirc;ng gi&aacute; tiền tệ</h4> <p> N&acirc;ng gi&aacute; tiền tệ l&agrave; việc n&acirc;ng sức mua của tiền tệ nước m&igrave;nh so với ngoại tệ cao hơn sức mua của n&oacute;.</p> <p> V&iacute; dụ: Th&aacute;ng 10 năm 1969, M&aacute;c Đức n&acirc;ng gi&aacute; l&ecirc;n 9,29% tức l&agrave; ở Đức tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i 1 USD = 4 DEM đ&atilde; giảm c&ograve;n 1 USD = 3,66 DEM tức l&agrave; đ&ocirc; la Mỹ giảm gi&aacute;, ngược&nbsp; lại gi&aacute; của M&aacute;c Đức đ&atilde; tăng từ 1 DEM = 0.25 USD l&ecirc;n 1 DEM = 0,27 USD.</p> <p> Ảnh hưởng của n&acirc;ng gi&aacute; tiền tệ đối với ngoại thương của một nước ho&agrave;n to&agrave;n ngược lại với ph&aacute; gi&aacute; tiền tệ. N&acirc;ng gi&aacute; tiền tệ trong những điều kiện hiện nay thường xảy ra dưới &aacute;p lực của nước kh&aacute;c m&agrave; c&aacute;c nước n&agrave;y mong muốn tăng khả năng cạnh tranh h&agrave;ng h&oacute;a của nước m&igrave;nh v&agrave;o nước c&oacute; c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n v&agrave; c&aacute;n c&acirc;n thương mại dư thừa.</p> <p> Đức l&agrave; m&ocirc;t nước c&oacute; c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n v&agrave; c&aacute;n c&acirc;n thương mại dư thừa đối với Mỹ, Anh v&agrave; Ph&aacute;p, để hạn chế xuất khẩu h&agrave;ng h&oacute;a của Đức v&agrave;o nước m&igrave;nh, Mỹ, Anh v&agrave; Ph&aacute;p th&uacute;c &eacute;p Đức phải n&acirc;ng gi&aacute; M&aacute;c Đức. Sau khi n&acirc;ng h&agrave;m lượng v&agrave;ng của M&aacute;c Đức l&ecirc;n 5% v&agrave;o năm 1961, ch&iacute;nh phủ Đức đ&atilde; phải nhiều lần n&acirc;ng gi&aacute; đồng tiền của m&igrave;nh dưới &aacute;p lực của c&aacute;c nước bạn h&agrave;ng như Mỹ, Anh, Ph&aacute;p v&agrave; &Yacute;. T&igrave;nh h&igrave;nh đối với đồng Y&ecirc;n Nhật cũng tương tự như vậy v&agrave; c&ograve;n thậm tệ hơn. Hiện nay Y&ecirc;n đ&atilde; l&ecirc;n gi&aacute; qu&aacute; cao USD/JPY = 102 năm 1996, so với 1971 l&agrave; 360 lần.</p> <p> Ngo&agrave;i ta, kh&ocirc;ng loại trừ khả năng để tr&aacute;nh phải tiếp nhận c&aacute;c đồng đ&ocirc; la mất gi&aacute; đang &ldquo;chạy trốn&rdquo; khỏi Mỹ v&agrave; Anh, ch&iacute;nh phủ Đức v&agrave; Nhật coi biện ph&aacute;p n&acirc;ng gi&aacute; đồng tiền của m&igrave;nh như l&agrave; một biện ph&aacute;p hữu hiệu để ngăn ngừa đ&ocirc; la mất gi&aacute; chạy v&agrave;o nước m&igrave;nh v&agrave; giữ vững lưu th&ocirc;ng tiền tệ v&agrave; t&iacute;n dụng, duy tr&igrave; sự ổn định của tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i.</p> <p> Những nước c&oacute; nền kinh tế ph&aacute;t triển qu&aacute; &ldquo;n&oacute;ng&rdquo; như Nhật Bản, muốn l&agrave;m &ldquo;lạnh&rdquo; nền kinh tế để tr&aacute;nh cơ cấu th&igrave; sẽ d&ugrave;ng biện ph&aacute;p n&acirc;ng gi&aacute; tiền tệ để giảm xuất khẩu h&agrave;ng h&oacute;a, giảm đầu tư v&agrave;o trong nước.</p> <p> Việc n&acirc;ng gi&aacute; đồng Y&ecirc;n của Nhật Bản cũng tạo điều kiện để Nhật Bản chuyển vốn đầu tư ra b&ecirc;n ngo&agrave;i nhằm x&acirc;y dựng một nước Nhật &ldquo;kinh tế&rdquo; trong l&ograve;ng c&aacute;c nước kh&aacute;c, nhờ v&agrave;o đ&oacute; m&agrave; Nhật giữ vững được thị trường b&ecirc;n ngo&agrave;i, một vấn đề sống c&ograve;n đối với Nhật Bản.</p> <p align="right"> <strong>L&Ecirc; PH&Uacute;C MINH CHUY&Ecirc;N</strong></p>