0236.3650403 (128)

CÁC PHƯƠNG PHÁP THƯỜNG SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG


<p> <strong>1 Phương ph&aacute;p thống k&ecirc; m&ocirc; tả</strong></p> <p> Ph&acirc;n t&iacute;ch thống k&ecirc; m&ocirc; tả l&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh chuyển dịch dữ liệu th&ocirc; th&agrave;nh những dạng th&iacute;ch hợp hơn cho việc hiểu v&agrave; giải th&iacute;ch ch&uacute;ng, được thực hiện qua hai giai đoạn. Một l&agrave;, mi&ecirc;u tả c&aacute;c c&acirc;u trả lời hay c&aacute;c quan s&aacute;t cụ thể bằng c&aacute;c kỹ thuật lập bảng, sắp xếp theo thứ tự c&aacute;c dữ liệu đ&atilde; thu thập. Hai l&agrave;, t&iacute;nh to&aacute;n c&aacute;c chỉ ti&ecirc;u thống k&ecirc; như số trung b&igrave;nh, ph&acirc;n phối tần suất, ph&acirc;n phối tỷ lệ.</p> <p> &nbsp;Ph&acirc;n t&iacute;ch tần số (Frequency table): L&agrave; một phương ph&aacute;p d&ugrave;ng để t&oacute;m tắt dữ liệu được sắp xếp theo từng nh&oacute;m kh&aacute;c nhau dựa tr&ecirc;n những tần số xuất hiện của c&aacute;c đối tượng trong dữ liệu.</p> <p> Ph&acirc;n t&iacute;ch bảng ch&eacute;o (Cros-tabultion): L&agrave; kỹ thuật thống k&ecirc; m&ocirc; tả hai hay ba bi&ecirc;n c&ugrave;ng một l&uacute;c v&agrave; kết quả l&agrave; sự kết hợp của hai hay nhiều biến trong ph&acirc;n loại.</p> <p> <strong>2 Phương ph&aacute;p hệ số tin cậy Cronbach Alpha</strong></p> <p> D&ugrave;ng để x&aacute;c định độ tin cậy của thang đo, thang đo c&oacute; hệ số tin cậy tốt khi:</p> <p> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Cronbach Alpha &ge; 0,6</p> <p> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Hệ số tương quan biến tổng &gt; 0,3</p> <p> Thang đo c&oacute; hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở l&ecirc;n l&agrave; c&oacute; thể sử dụng được trong trường hợp kh&aacute;i niệm đang nghi&ecirc;n cứu mới. Th&ocirc;ng thường, thang đo c&oacute; Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 l&agrave; sử dụng được. Nhiều nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu cho rằng khi thang đo c&oacute; độ tin cậy từ 0,8 trở l&ecirc;n gần 1 l&agrave; thang đo lường tốt. Nếu c&aacute;c bi&ecirc;n độ c&oacute; hệ số tương quan biến tổng &lt; 0,3 th&igrave; được xem l&agrave; biến r&aacute;c v&agrave; loại khỏi thang đo.</p> <p> <strong>3 Ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố kh&aacute;m ph&aacute; EFA</strong></p> <p> Khi ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố ta thường quan t&acirc;m tới một số ti&ecirc;u chuẩn như:</p> <p> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Hệ số KMO &ge; 0,5</p> <p> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Mức &yacute; nghĩa của kiểm định Barlett &lt; 0,05</p> <p> KMO (Kaiser-Meyer- Olkin) l&agrave; chỉ số d&ugrave;ng để xem x&eacute;t sự th&iacute;ch hợp của ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố 0,5 &le; KMO &le; 1 th&igrave; ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố l&agrave; th&iacute;ch hợp. Kiểm định Barlett xem x&eacute;t giả thuyết về độ tương quan giữa c&aacute;c biến quan s&aacute;t bằng kh&ocirc;ng trong tổng thể. Nếu kiểm định n&agrave;y c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (Sig &le; 0,05) th&igrave; c&aacute;c biến quan s&aacute;t c&oacute; tương quan với nhau trong tổng thể.</p> <p> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Hệ số tải nh&acirc;n tố (Factor Loading) &gt; 0,4. Nếu biến quan s&aacute;t n&agrave;o c&oacute; hệ số tải nh&acirc;n tố &le; 0,4 sẽ bị loại.</p> <p> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai tr&iacute;ch &gt; 50%</p> <p> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Sự kh&aacute;c biệt hệ số tải nh&acirc;n tố của 1 biến quan s&aacute;t giữa c&aacute;c nh&acirc;n tố &ge; 0,3 để đảm bảo gi&aacute; trị ph&acirc;n biệt giữa c&aacute;c nh&acirc;n tố.</p> <h3> 4 Phương ph&aacute;p ph&acirc;n t&iacute;ch tương quan hệ số Pearson</h3> <p> Người ta sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng h&oacute;a mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến t&iacute;nh giữa hai biến định lượng. Nếu giữa hai biến c&oacute; sự tương quan chặt chẽ th&igrave; phải lưu &yacute; vấn đề đa cộng tuyến khi ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy.</p> <p> &nbsp;Đa cộng tuyến l&agrave; trạng th&aacute;i c&aacute;c biến độc lập cơ tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến l&agrave; ch&uacute;ng cung cấp cho m&ocirc; h&igrave;nh những th&ocirc;ng tin rất giống nhau v&agrave; rất kh&oacute; t&aacute;ch rời ảnh hưởng của từng biến đến phụ thuộc.</p> <p> Đa cộng tuyến l&agrave;m tăng tốc độ lệch chuẩn của c&aacute;c hệ số hồi quy v&agrave; l&agrave;m giảm gi&aacute; trị thống k&ecirc; của kiểm định &yacute; nghĩa n&ecirc;n c&aacute;c hệ số khuynh hướng k&eacute;m &yacute; nghĩa.</p> <p> Cần xem x&eacute;t hiện tượng đa cộng tuyến khi ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy nếu hệ số tương quan pearson &gt; 0.3</p> <p> <strong>5 X&acirc;y dựng phương tr&igrave;nh hồi quy</strong></p> <p> Ph&acirc;n t&iacute;ch tương quan: Ph&acirc;n t&iacute;ch tương quan giữa c&aacute;c biến dựa v&agrave;o hệ số Pearson.</p> <p> Sau khi r&uacute;t tr&iacute;ch được c&aacute;c nh&acirc;n tố từ ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố kh&aacute;m ph&aacute; EFA, d&ograve; t&igrave;m c&aacute;c vi phạm giả định cần thiết trong m&ocirc; h&igrave;nh hồi quy tuyến t&iacute;nh bội như: Gỉa định về phương sai của phần dư kh&ocirc;ng đổi, giả định về ph&acirc;n phối chuẩn phần dư, giả định về t&iacute;nh độc lập của phần dư, kiểm tra hệ số ph&oacute;ng đại phương sai VIF (Variance inflation factor-VIF). Nếu c&aacute;c giả định kh&ocirc;ng bị vi phạm, m&ocirc; h&igrave;nh hồi quy tuyến t&iacute;nh bội được x&acirc;y dựng. V&agrave; hệ số R<sup>2</sup> đ&atilde; được điều chỉnh (adjusted R square) cho biết m&ocirc; h&igrave;nh hồi quy được x&acirc;y dựng ph&ugrave; hợp đến mức n&agrave;o.</p> <p> <strong>6&nbsp; Phương ph&aacute;p ph&acirc;n t&iacute;ch phương sai ANOVA</strong></p> <p> Ph&acirc;n t&iacute;ch phương sai l&agrave; một phương ph&aacute;p ph&acirc;n t&iacute;ch m&agrave; trọng điểm l&agrave; phương sai. Nội dung của phương ph&aacute;p n&agrave;y nhằm kiểm định sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c biến định t&iacute;nh với biến định lượng, v&iacute; dụ c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về sự h&agrave;i l&ograve;ng về chất lượng dịch vụ ng&acirc;n h&agrave;ng A với c&aacute;c đối tượng kh&aacute;ch h&agrave;ng kh&aacute;c nhau về giới t&iacute;nh, độ tuổi, mức thu nhập, tr&igrave;nh độ&nbsp; hay kh&ocirc;ng. Để thực hiện được điều n&agrave;y ch&uacute;ng ta tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch phương sai ANOVA kiểm định sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với độ tin cậy 95% (hay mức &yacute; nghĩa Sig.&lt; 0.05).</p> <p> Thực hiện kiểm tra kiểm định Levene ở bảng Test of Homogeneity of variances, nếu sig ở kiểm định n&agrave;y &lt; = 0.05 th&igrave; kết luận phương sai giữa c&aacute;c lựa chọn của biến định t&iacute;nh ở tr&ecirc;n kh&aacute;c nhau. Nếu sig ở kiểm định n&agrave;y &gt;0.05 th&igrave; phương sai giữa c&aacute;c lựa chọn của biến định t&iacute;nh ở tr&ecirc;n kh&ocirc;ng kh&aacute;c nhau</p> <p> Xem tiếp kết quả ở bảng ANOVA. Nếu sig ở bảng n&agrave;y &gt; 0.05 kết luận kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nh&oacute;m biến định t&iacute;nh, c&ograve;n nếu sig ở bảng n&agrave;y &lt; = 0.05 th&igrave; kết luận c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nh&oacute;m biến định t&iacute;nh.</p> <p align="right"> &nbsp;</p> <p> L&ecirc; Ph&uacute;c Minh Chuy&ecirc;n</p>