0236.3650403 (128)

CÁN CÂN VÀ CƠ CHẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TÍNH ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2017


<p> <strong>Đỗ Văn T&iacute;nh</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>L&yacute; thuyết về C&aacute;n c&acirc;n thương mại</strong></p> <p> a) C&aacute;n c&acirc;n thương mại</p> <p> Theo từ điển B&aacute;ch khoa to&agrave;n thư mở Wikipedia, C&aacute;n c&acirc;n thương mại&nbsp;l&agrave; một mục trong&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_kho%E1%BA%A3n_v%C3%A3ng_lai" title="Tài khoản vãng lai">t&agrave;i khoản v&atilde;ng lai</a>&nbsp;của&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1n_c%C3%A2n_thanh_to%C3%A1n" title="Cán cân thanh toán">c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế</a>. C&aacute;n c&acirc;n thương mại ghi lại những thay đổi trong&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_kh%E1%BA%A9u" title="Xuất khẩu">xuất khẩu</a>&nbsp;v&agrave;&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%ADp_kh%E1%BA%A9u" title="Nhập khẩu">nhập khẩu</a>&nbsp;của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (qu&yacute; hoặc năm) cũng như mức ch&ecirc;nh lệch giữa ch&uacute;ng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức ch&ecirc;nh lệch l&agrave; lớn hơn 0, th&igrave; c&aacute;n c&acirc;n thương mại c&oacute; thặng dư. Ngược lại, khi mức ch&ecirc;nh lệch nhỏ hơn 0, th&igrave; c&aacute;n c&acirc;n thương mại c&oacute; th&acirc;m hụt. Khi mức ch&ecirc;nh lệch đ&uacute;ng bằng 0, c&aacute;n c&acirc;n thương mại ở trạng th&aacute;i c&acirc;n bằng.</p> <p> C&aacute;n c&acirc;n thương mại c&ograve;n được gọi l&agrave;&nbsp;xuất khẩu r&ograve;ng&nbsp;hoặc&nbsp;thặng dư thương mại. Khi c&aacute;n c&acirc;n thương mại c&oacute; thặng dư, xuất khẩu r&ograve;ng/thặng dư thương mại mang gi&aacute; trị dương. Khi c&aacute;n c&acirc;n thương mại c&oacute; th&acirc;m hụt, xuất khẩu r&ograve;ng/thặng dư thương mại mang gi&aacute; trị &acirc;m. L&uacute;c n&agrave;y c&ograve;n c&oacute; thể gọi l&agrave;&nbsp;th&acirc;m hụt thương mại. Tuy nhi&ecirc;n, cần lưu &yacute; l&agrave; c&aacute;c kh&aacute;i niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu r&ograve;ng, thặng dư/th&acirc;m hụt thương mại trong l&yacute; luận&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BA%A1i_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF" title="Thương mại quốc tế">thương mại quốc tế</a>&nbsp;rộng hơn c&aacute;c trong c&aacute;ch x&acirc;y dựng bảng biểu c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế bởi lẽ ch&uacute;ng bao gồm cả&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0ng_h%C3%B3a" title="Hàng hóa">h&agrave;ng h&oacute;a</a>&nbsp;lẫn&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%8Bch_v%E1%BB%A5" title="Dịch vụ">dịch vụ</a>.</p> <p> C&aacute;n c&acirc;n xuất nhập khẩu l&agrave;&nbsp;bảng đối chiếu giữa tổng gi&aacute; trị xuất khẩu với gi&aacute; trị nhập khẩu của một nước ở một giai đoạn nhất định. C&aacute;n c&acirc;n xuất nhập khẩu c&ograve;n được gọi l&agrave; c&aacute;n c&acirc;n ngoại thương.</p> <p> Quan hệ so s&aacute;nh gi&aacute; trị giữa h&agrave;ng xuất khẩu (c&ograve;n gọi l&agrave; kim ngạch xuất khẩu) với gi&aacute; trị h&agrave;ng nhập khẩu (kim ngạch nhập khẩu) được gọi l&agrave; c&aacute;n c&acirc;n xuất nhập khẩu. Nếu gi&aacute; trị h&agrave;ng xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu th&igrave; gọi l&agrave; xuất si&ecirc;u. Nếu gi&aacute; trị h&agrave;ng nhập khẩu lớn hơn h&agrave;ng xuất khẩu th&igrave; gọi l&agrave; nhập si&ecirc;u.</p> <p> <em>C&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến c&aacute;n c&acirc;n thương mại:</em></p> <p> - <a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%ADp_kh%E1%BA%A9u" title="Nhập khẩu">Nhập khẩu</a>: c&oacute; xu hướng tăng khi&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_s%E1%BA%A3n_ph%E1%BA%A9m_n%E1%BB%99i_%C4%91%E1%BB%8Ba" title="Tổng sản phẩm nội địa">GDP</a>&nbsp;tăng v&agrave; thậm ch&iacute; n&oacute; c&ograve;n tăng nhanh hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Xu_h%C6%B0%E1%BB%9Bng_nh%E1%BA%ADp_kh%E1%BA%A9u_bi%C3%AAn&amp;action=edit&amp;redlink=1" title="Xu hướng nhập khẩu biên (trang chưa được viết)">xu hướng nhập khẩu bi&ecirc;n</a>&nbsp;(MPI). MPI l&agrave; phần của GDP c&oacute; th&ecirc;m m&agrave; người d&acirc;n muốn chi cho nhập khẩu. Ngo&agrave;i ra, nhập khẩu phụ thuộc gi&aacute; cả tương đối giữa h&agrave;ng h&oacute;a sản xuất trong nước v&agrave; h&agrave;ng h&oacute;a sản xuất tại nước ngo&agrave;i. Nếu gi&aacute; cả trong nước tăng tương đối so với gi&aacute; thị trường quốc tế th&igrave; nhập khẩu sẽ tăng l&ecirc;n v&agrave; ngược lại.</p> <p> - <a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_kh%E1%BA%A9u" title="Xuất khẩu">Xuất khẩu</a>: chủ yếu phụ thuộc v&agrave;o những g&igrave; đang diễn biến tại c&aacute;c quốc gia kh&aacute;c v&igrave; xuất khẩu của nước n&agrave;y ch&iacute;nh l&agrave; nhập khẩu của nước kh&aacute;c. Do vậy n&oacute; chủ yếu phụ thuộc v&agrave;o sản lượng v&agrave; thu nhập của c&aacute;c quốc gia bạn h&agrave;ng. Ch&iacute;nh v&igrave; thế trong c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh kinh tế người ta thường coi xuất khẩu l&agrave; yếu tố tự định.</p> <p> - <a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%B7_gi%C3%A1_h%E1%BB%91i_%C4%91o%C3%A1i" title="Tỷ giá hối đoái">Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i</a>: l&agrave; nh&acirc;n tố rất quan trọng đối với c&aacute;c quốc gia v&igrave; n&oacute; ảnh hưởng đến gi&aacute; tương đối giữa h&agrave;ng h&oacute;a sản xuất trong nước với h&agrave;ng h&oacute;a tr&ecirc;n thị trường quốc tế. Khi tỷ gi&aacute; của đồng tiền của một quốc gia tăng l&ecirc;n th&igrave; gi&aacute; cả của h&agrave;ng h&oacute;a nhập khẩu sẽ trở n&ecirc;n rẻ hơn trong khi gi&aacute; h&agrave;ng xuất khẩu lại trở n&ecirc;n đắt đỏ hơn đối với người nước ngo&agrave;i. V&igrave; thế việc tỷ gi&aacute; đồng nội tệ tăng l&ecirc;n sẽ g&acirc;y bất lợi cho xuất khẩu v&agrave; thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả l&agrave; xuất khẩu r&ograve;ng giảm. Ngược lại, khi tỷ gi&aacute; đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ c&oacute; lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi v&agrave; xuất khẩu r&ograve;ng tăng l&ecirc;n.</p> <p> <em>T&aacute;c động của c&aacute;n c&acirc;n thương mại đến GDP: </em>Đối với một nền kinh tế mở, c&aacute;n c&acirc;n thương mại c&oacute; hai t&aacute;c động quan trọng: xuất khẩu r&ograve;ng bổ sung v&agrave;o tổng cầu (AD) của nền kinh tế; số nh&acirc;n đầu tư tư nh&acirc;n v&agrave; số nh&acirc;n chi ti&ecirc;u ch&iacute;nh phủ kh&aacute;c đi do một phần chi ti&ecirc;u bị &quot;r&ograve; rỉ&quot; qua thương mại quốc tế.</p> <p> b) Cơ cấu h&agrave;ng xuất nhập khẩu</p> <p> C&aacute;c mặt h&agrave;ng xuất khẩu c&oacute; thể chia th&agrave;nh c&aacute;c nh&oacute;m : nguy&ecirc;n liệu chưa qua chế biến v&agrave; c&aacute;c sản phẩm đ&atilde; qua chế biến. C&aacute;c mặt h&agrave;ng nhập khẩu c&oacute; thể chia th&agrave;nh c&aacute;c nh&oacute;m : tư liệu sản xuất (nguy&ecirc;n liệu, m&aacute;y m&oacute;c, thiết bị..) v&agrave; sản phẩm ti&ecirc;u d&ugrave;ng. Ngo&agrave;i việc xuất v&agrave; nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a, c&aacute;c nước c&ograve;n xuất v&agrave; nhập khẩu c&aacute;c dịch vụ thương mại.</p> <p> <strong>C&aacute;n c&acirc;n v&agrave; cơ chế xuất nhập khẩu của Việt Nam t&iacute;nh đến qu&yacute; 2 - 2017</strong></p> <p> Số liệu thống k&ecirc; sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, c&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a trong kỳ 1 th&aacute;ng 06/2017 th&acirc;m hụt tới 323 triệu USD, đưa c&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a của cả nước từ đầu năm đến hết ng&agrave;y 15/06/2017 th&acirc;m hụt hơn 2.8 tỷ USD, bằng 3.2% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.</p> <p> Cụ thể, tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a của Việt Nam trong kỳ 1 th&aacute;ng 06/2017 (từ 01/06 đến 15/06/2017) đạt hơn 17.5 tỷ USD, giảm 12.9% (tương ứng giảm hơn 2.85 tỷ USD) so với kỳ 2 th&aacute;ng 5/2017. Như vậy, t&iacute;nh đến hết ng&agrave;y 15/06/2017 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a cả nước đạt hơn 179.84 tỷ USD, tăng 21.5% (tương ứng tăng hơn 31.84 tỷ USD) so với c&ugrave;ng kỳ năm 2016.</p> <p> C&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a trong kỳ 1 th&aacute;ng 06/2017 th&acirc;m hụt tới 323 triệu USD, đưa c&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a của cả nước từ đầu năm đến hết ng&agrave;y 15/06/2017 th&acirc;m hụt hơn 2.8 tỷ USD, bằng 3.2% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.</p> <p> Cũng trong 15 ng&agrave;y đầu th&aacute;ng 06/2017 khối doanh nghiệp c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i (FDI) đạt kim ngạch xuất nhập khẩu 11.35 tỷ USD, giảm 13.5% tương ứng giảm gần 1.78 tỷ USD so với nửa cuối th&aacute;ng 5/2017. T&iacute;nh đến hết ng&agrave;y 15/06/2017 khối n&agrave;y đạt kim ngạch xuất nhập khẩu hơn 117.8 tỷ USD, chiếm 65.5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a của cả nước, tăng 23.8%, tương ứng tăng gần 22.62 tỷ USD so với c&ugrave;ng kỳ năm 2016.</p> <p> C&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a của khối doanh nghiệp c&oacute; vốn FDI trong nửa đầu th&aacute;ng 06/2017 thặng dư 759 triệu USD, đưa mức thặng dư của khối n&agrave;y từ đầu năm đến hết 15/06/2017 hơn 7.55 tỷ USD.</p> <p> Kim ngạch h&agrave;ng h&oacute;a&nbsp;nhập khẩu&nbsp;v&agrave;o&nbsp;Việt Nam&nbsp;t&iacute;nh đến hết 15/6/2017 tăng mạnh so với c&ugrave;ng kỳ. Kim ngạch h&agrave;ng h&oacute;a&nbsp;xuất khẩu của Việt Nam&nbsp;trong 15 ng&agrave;y đầu th&aacute;ng 6/2017 giảm so với kỳ 2 th&aacute;ng 5/2017. Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a th&aacute;ng 6/2017 đạt 35,88 tỷ USD, giảm 1,4% so với th&aacute;ng trước. Qua đ&oacute; đưa kim ngạch xuất nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a nửa đầu năm 2017 đạt 198,22 tỷ USD, tăng 21,5% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Trong đ&oacute;, xuất khẩu trong th&aacute;ng 6/2017 đạt gần 17,8 tỷ USD, giảm 0,8% so với th&aacute;ng 5/2017 v&agrave; kim ngạch xuất khẩu 6 th&aacute;ng/2017 đạt 97,21 tỷ USD, tăng 18,8% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Nhập khẩu trong th&aacute;ng 6/2017 đạt gần 18,09 tỷ USD, giảm 2% so với th&aacute;ng trước, qua đ&oacute; đưa kim ngạch nhập khẩu 6 th&aacute;ng/2017 đạt 100,5 tỷ USD, tăng 24,1% so với c&ugrave;ng kỳ năm 2016. C&aacute;n c&acirc;n thương mại: Th&aacute;ng 6/2017 cả nước th&acirc;m hụt 292 triệu USD, đưa c&aacute;n c&acirc;n của cả nước 6 th&aacute;ng/2017 th&acirc;m hụt gần 2,78 tỷ USD. Trong đ&oacute;: C&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a của khối doanh nghiệp FDI trong th&aacute;ng 6/2017 đạt mức thặng dư 1,53 tỷ USD, đưa thặng dư của khối n&agrave;y trong 6 th&aacute;ng/2017 đạt 8,31 tỷ USD; C&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a của khối doanh nghiệp c&oacute; vốn ho&agrave;n to&agrave;n trong nước th&aacute;ng 6/2017 th&acirc;m hụt 1,82 tỷ USD, đưa th&acirc;m hụt của nh&oacute;m n&agrave;y trong 6 th&aacute;ng/2017 l&agrave; 11,09 tỷ USD, bằng 38,6% kim ngạch xuất khẩu của khối n&agrave;y.</p> <p> Như vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a cả nước t&iacute;nh từ đầu năm đạt hơn 179,84 tỷ USD, tăng 21,5% so với c&ugrave;ng kỳ năm 2016. C&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a trong nửa đầu th&aacute;ng 6/2017 th&acirc;m hụt 323 triệu USD, đưa c&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a của cả nước từ đầu năm đến hết ng&agrave;y 15/6/2017 th&acirc;m hụt hơn 2,8 tỷ USD. Ri&ecirc;ng c&aacute;n c&acirc;n thương mại h&agrave;ng h&oacute;a của khối FDI trong nửa đầu th&aacute;ng 6 thặng dư 759 triệu USD, đưa mức thặng dư của khối n&agrave;y từ đầu năm đến hết ng&agrave;y 15/6/2017 l&ecirc;n hơn 7,55 tỷ USD.</p> <p> V&igrave; sao khu vực trong nước lu&ocirc;n nhập si&ecirc;u, c&aacute;c chuy&ecirc;n gia kinh tế cho rằng kh&aacute;c với khu vực FDI nhập khẩu để phục vụ lắp r&aacute;p, gia c&ocirc;ng sản phẩm xuất khẩu, DN trong nước nhập về để sử dụng hoặc l&agrave;m thương mại. Nhập khẩu th&eacute;p thời gian qua của c&aacute;c DN trong nước l&agrave; một th&iacute; dụ điển h&igrave;nh khi trong 5 th&aacute;ng gi&aacute; trị nhập khẩu th&eacute;p l&ecirc;n tới 3,91 tỷ USD. Đồng thời, b&ecirc;n cạnh việc nhập ph&ocirc;i th&eacute;p về để c&aacute;n th&eacute;p th&agrave;nh phẩm, nhiều DN trong nước cũng nhập th&eacute;p về để b&aacute;n.</p> <p> Ngo&agrave;i ra, thị trường Việt Nam c&oacute; nhu cầu nhập khẩu m&aacute;y m&oacute;c thiết bị rất lớn, v&agrave; đ&acirc;y cũng l&agrave; một phần dẫn đến nhập si&ecirc;u khu vực DN trong nước tăng. Ri&ecirc;ng khu vực FDI chỉ nhập linh kiện, nguy&ecirc;n phụ liệu về phục vụ sản xuất xuất khẩu ra b&ecirc;n ngo&agrave;i, trong khi khu vực DN trong nước nhập khẩu để ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave; sản xuất trong nước nhưng kh&ocirc;ng xuất khẩu n&ecirc;n rất dễ rơi v&agrave;o t&igrave;nh trạng nhập si&ecirc;u.Nhận định về hoạt động xuất nhập khẩu năm nay, nhiều &yacute; kiến cho rằng bức tranh xuất khẩu 2017 chưa c&oacute; nhiều kh&aacute;c biệt so với năm 2016, h&agrave;ng loạt vấn đề đặt ra với t&igrave;nh trạng nhập si&ecirc;u vẫn đang tiếp diễn. Ước t&iacute;nh nhập si&ecirc;u năm 2017 khoảng 6,5 tỷ USD, tương ứng 3,45% tổng kim ngạch xuất khẩu. 5 th&aacute;ng đầu năm, Trung Quốc vẫn l&agrave; thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 22 tỷ USD, tăng 15,7% so với c&ugrave;ng kỳ năm 2016; tiếp đến l&agrave; H&agrave;n Quốc đạt 18,6 tỷ USD, tăng 51,9%; c&aacute;c nước ASEAN 11,1 tỷ USD, tăng 16,6%; Nhật Bản 6,5 tỷ USD, tăng 15,5%; EU 4,6 tỷ USD, tăng 13,9%; Hoa Kỳ 3,8 tỷ USD, tăng 22%...</p> <p> Để cải thiện t&igrave;nh trạng nhập si&ecirc;u hiện nay, c&aacute;c DN cần đẩy mạnh xuất khẩu h&agrave;ng h&oacute;a đi c&aacute;c thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản v&agrave; EU. Đ&acirc;y l&agrave; 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay của Việt Nam, đồng thời cũng l&agrave; những thị trường ti&ecirc;u thụ lớn của thế giới. Những năm qua Hoa Kỳ li&ecirc;n tiếp l&agrave; đối t&aacute;c thương mại đem lại thặng dư lớn nhất cho Việt Nam trong nhiều năm liền.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong><em>T&agrave;i liệu tham khảo:</em></strong></p> <ol> <li> Tổng cục Thống k&ecirc;;</li> <li> Tổng cục hải quan</li> <li> Tạp ch&iacute; t&agrave;i ch&iacute;nh</li> </ol>