0236.3650403 (128)

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC: THIẾT LẬP KỊCH BẢN (Phần 4)


<p> <strong>C&aacute;c L&yacute; thuyết &ldquo;quan điểm dựa tr&ecirc;n nguồn lực của c&ocirc;ng ty&rdquo;</strong></p> <p> Những l&yacute; thuyết n&agrave;y được dựa tr&ecirc;n giả định chung rằng lợi thế cạnh tranh c&oacute; thể được nhận thấy (duy nhất) khi một c&ocirc;ng ty sở hữu những nguồn lực đặc biệt (nguồn lực đặc trưng) m&agrave; tương đối kh&ocirc;ng thay đổi tại cũng thời điểm ( nguồn lực ổn định), c&oacute; nghĩa l&agrave; thật kh&oacute; cho c&aacute;c đối thủ cạnh tranh mua hoặc bắt chước theo những nguồn lực n&agrave;y. Ngược với nhiều quan điểm truyền thống về quản trị chiến lược, quan điểm dựa v&agrave;o nguồn lực của c&ocirc;ng ty nhấn mạnh mối quan hệ giữa c&aacute;c yếu tố b&ecirc;n trong v&agrave; chiến lược doanh nghiệp. Để cho những nguồn lực (con người) n&agrave;y tạo ra những lợi thế cạnh tranh ổn định, nguồn lực 1) cần phải gia tăng gi&aacute; trị cho c&ocirc;ng ty, 2) l&agrave; duy nhất hoặc hiếm trong số c&aacute;c đối thủ cạnh tranh hiện tại v&agrave; tiềm ẩn, 3) kh&ocirc;ng thể bắt chước một c&aacute;ch ho&agrave;n to&agrave;n, v&agrave; 4) kh&ocirc;ng thể được duy tr&igrave; với những nguồn lực kh&aacute;c bởi đối thủ cạnh tranh (Barney 1991). C&ocirc;ng ty th&acirc;m dụng tri thức, giống như c&aacute;c c&ocirc;ng ty tư vấn hoặc phần mềm, thường gặp những nguy&ecirc;n tắc n&agrave;y, đ&oacute; l&agrave;, khi họ th&agrave;nh c&ocirc;ng trong việc giữ vững v&agrave; ph&aacute;t triển vốn nh&acirc;n lực của họ. Những c&ocirc;ng ty kh&aacute;c, phụ thuộc v&agrave;o những kỹ năng v&agrave; kiến thức đặc trưng c&ocirc;ng ty, c&oacute; thể cũng nhận ra lợi thế cạnh tranh dựa tr&ecirc;n nền tảng ph&aacute;t triển nguồn nh&acirc;n lực. tuy nhi&ecirc;n, việc giữ vững được xem l&agrave; hoặc nguồn lực c&ocirc;ng ty l&agrave; c&oacute; &yacute; nghĩa duy nhất để đạt được lợi thế cạnh tr&aacute;nh, v&igrave; những ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp v&agrave; c&aacute;c lĩnh vực ch&iacute;nh c&oacute; thể đ&atilde; kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng đặc trung tr&ecirc;n v&agrave;, v&igrave; vậy, lợi thế cạnh tranh c&oacute; thể được nhận thấy trong những nền tảng kh&aacute;c.</p> <p> Gant (1991) đ&atilde; tr&igrave;nh b&agrave;y một c&aacute;ch r&otilde; r&agrave;ng &ldquo;l&yacute; thuyết lợi thế cạnh tranh dựa tr&ecirc;n nguồn lực&rdquo;. Trong c&aacute;ch tiếp cận của m&igrave;nh, c&aacute;c nguồn lực của c&ocirc;ng ty, kết hợp th&agrave;nh năng lực, tạo cơ sở cho lợi thế cạnh tranh v&agrave; do đ&oacute; lựa chọn một chiến lược &quot;khai th&aacute;c tốt nhất t&agrave;i nguy&ecirc;n v&agrave; khả năng của c&ocirc;ng ty so với c&aacute;c cơ hội b&ecirc;n ngo&agrave;i&quot; (Grant, 1991 , Trang 115). N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, chiến lược kinh doanh được x&acirc;y dựng dựa tr&ecirc;n cơ sở một số nguồn lực nhất định hiện c&oacute;. Theo quan điểm của Grant, c&aacute;c nguồn lực sẽ l&agrave; kh&iacute;a cạnh ch&iacute;nh m&agrave; c&aacute;c h&agrave;nh động mang t&iacute;nh định hướng chiến lược sẽ được định hướng.</p> <p> Tuy nhi&ecirc;n, xem x&eacute;t c&aacute;c nguồn lực như l&agrave; trọng t&acirc;m ch&iacute;nh cho c&aacute;c h&agrave;nh động cụ thể l&agrave; theo quan điểm của ch&uacute;ng t&ocirc;i, một quan điểm kh&aacute; nghi&ecirc;m ngặt đối với c&aacute;c hậu quả của c&aacute;c chiến lược nhất định. Sau c&ugrave;ng, việc tham gia của c&aacute;c nguồn lực sẵn c&oacute; v&agrave;o năng lực tổ chức &iacute;t nhất cũng quan trọng như ch&iacute;nh c&aacute;c nguồn lực. Theo Grant, năng lực l&agrave; &quot;năng lực của một nh&oacute;m c&aacute;c nguồn lực để thực hiện một số nhiệm vụ hoặc hoạt động&quot; (trang 119). Grant cũng chỉ ra rằng &quot;Trong khi c&aacute;c nguồn lực l&agrave; nguồn của năng lực c&ocirc;ng ty, năng lực l&agrave; nguồn ch&iacute;nh của lợi thế cạnh tranh của n&oacute;&quot; (trang 119). C&aacute;c cơ hội để triển khai c&oacute; hiệu quả v&agrave; tối ưu h&oacute;a c&aacute;c nguồn lực được dựa tr&ecirc;n việc tham gia c&aacute;c nguồn lực kh&aacute;c nhau. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, nguồn lực của ch&iacute;nh họ l&agrave; kh&ocirc;ng đủ, việc kết hợp v&agrave; triển khai c&aacute;c nguồn lực l&agrave; quan trọng hơn nhiều. Đ&oacute; l&agrave; trong lĩnh vực n&agrave;y, theo quan điểm của ch&uacute;ng t&ocirc;i,&nbsp; Những th&aacute;ch thức quan trọng nhất đối với quản trị nguồn nh&acirc;n lực c&oacute; thể t&igrave;m thấy.</p> <p> Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh v&agrave; quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực (như đ&atilde; thảo luận ở tr&ecirc;n) theo h&igrave;nh thức thuần t&uacute;y của c&aacute;c l&yacute; thuyết dựa tr&ecirc;n nguồn lực l&agrave; sự đảo ngược của quan hệ n&agrave;y trong c&aacute;c l&yacute; thuyết về h&agrave;nh vi: chiến lược kinh doanh l&agrave; ở mức độ lớn, được quyết định bởi c&aacute;c khả năng được đề xuất bởi nguồn nh&acirc;n lực. Trong c&aacute;c t&igrave;nh huống như vậy, chiến lược kinh doanh v&agrave; chiến lược quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực gần như ho&agrave;n to&agrave;n hợp t&aacute;c với nhau.</p> <p> Trong khi, theo Barney (1991), lợi thế cạnh tranh bền vững được ph&aacute;t hiện chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; ph&aacute;t triển, từ quan điểm của qu&aacute; tr&igrave;nh, n&oacute; phải được x&aacute;c định đầu ti&ecirc;n l&agrave; nguồn lực n&agrave;o sẽ dẫn đến lợi thế cạnh tranh trong điều kiện n&agrave;o. V&igrave; vậy, tương tự như khu&ocirc;n khổ của Grant, c&aacute;c nguồn lực v&agrave; năng lực sẽ phải được x&aacute;c định v&agrave; ph&acirc;n loại trước ti&ecirc;n. Th&ocirc;ng tin n&agrave;y l&agrave; đầu v&agrave;o cho việc x&acirc;y dựng chiến lược kinh doanh. Tiếp theo, c&aacute;c chỉ định cụ thể phải được chưng cất, nhằm v&agrave;o c&aacute;c nguồn lực v&agrave; c&aacute;c điều kiện m&agrave; ch&uacute;ng trở th&agrave;nh khả năng. Trong phương ph&aacute;p tiếp cận truyền thống, việc hoạch định chiến lược bắt đầu với trọng t&acirc;m b&ecirc;n ngo&agrave;i, theo c&aacute;ch dựa v&agrave;o nguồn lực, qu&aacute; tr&igrave;nh hoạch định chiến lược bắt đầu với trọng t&acirc;m nội bộ.</p> <p> <strong>Nguyễn Thị Tuy&ecirc;n Ng&ocirc;n &ndash; Khoa QTKD</strong></p> <p> <em>Nguồn</em><strong>: Business Strategy and Human Resource Management: Setting the Scene -&nbsp;<em>Ed van Sluijs &amp; Frits Kluytmans -&nbsp;</em></strong>MERIT Open University</p>