0236.3650403 (128)

CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ THẤT NGHIỆP TẠM THỜI


<p align="right"> N.GREGORY MANKIW,MACROECONOMICS</p> <p> Nhiều ch&iacute;nh s&aacute;ch của ch&iacute;nh phủ nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhi&ecirc;n bằng c&aacute;ch giảm thất nghiệp tạm thời. C&aacute;c cơ quan giới thiệu việc l&agrave;m được th&agrave;nh lập nhiều hơn để gi&uacute;p người t&igrave;m việc c&oacute; nhiều th&ocirc;ng tin, kết nối những người t&igrave;m việc với những c&ocirc;ng việc một c&aacute;ch hiệu quả nhất. C&ocirc;ng khai t&agrave;i trợ, cấp vốn để&nbsp; mở chương tr&igrave;nh t&aacute;i đ&agrave;o tạo nhằm gi&uacute;p cho người thuy&ecirc;n chuyển c&ocirc;ng việc dễ d&agrave;ng trong việc chuyển đổi từ những ng&agrave;nh c&oacute; xu hướng giảm, sang những ng&agrave;nh c&oacute; xu hướng ph&aacute;t triển hơn. Nếu chương tr&igrave;nh n&agrave;y th&agrave;nh c&ocirc;ng n&oacute; sẽ tằn tỷ lệ t&igrave;m kiếm việc l&agrave;m v&agrave; giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhi&ecirc;n.</p> <p> Mặt kh&aacute;c, t&igrave;nh cờ những chương tr&igrave;nh n&agrave;y của ch&iacute;nh phủ l&agrave;m tăng tỷ lệ thất nghiệp tạm thời, điển h&igrave;nh đ&oacute; l&agrave; chương tr&igrave;nh bảo hiểm thất nghiệp. N&oacute; trợ cấp cho người thất nghiệp một phần tiền lương khi họ bị mất việc. (Cụ thể đọc phần đọc th&ecirc;m ở b&agrave;i giảng chương 6, phần thất nghiệp). Mặc d&ugrave;, bảo hiểm thất nghiệp kh&aacute;c nhau từ năm n&agrave;y sang năm kh&aacute;c, từ quốc gia n&agrave;y sang quốc gia kh&aacute;c, nhưng b&igrave;nh qu&acirc;n &iacute;t nhất mỗi người nhận được 50% mức lương cơ bản của m&igrave;nh trong v&ograve;ng 26 tuần (đối với Việt Nam, người thất nghiệp nhận 60% lương cơ bản trong v&ograve;ng 6 th&aacute;ng kể từ ng&agrave;y mất việc, với điều kiện ho&agrave;n th&agrave;nh c&aacute;c nghĩa vụ k&egrave;m theo).Ở Ch&acirc;u &Acirc;u, chương tr&igrave;nh bảo hiểm thất nghiệp c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng.</p> <p> Bằng c&aacute;ch l&agrave;m dịu đi những kh&oacute; khăn do thất nghiệp trong nền kinh tế, bảo hiểm thất nghiệp l&agrave;m tăng số lượng thất nghiệp tạm thời v&agrave; tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhi&ecirc;n. Những người nhận lợi &iacute;ch từ bảo hiểm thất nghiệp thường &iacute;t c&oacute; động lực t&igrave;m kiếm việc l&agrave;m mới v&agrave; c&oacute; nhiều khả năng họ từ chối những cơ hội c&oacute; việc l&agrave;m hấp dẫn kh&aacute;c. Cả hai xu hướng của h&agrave;nh vi tr&ecirc;n đều g&oacute;p phần l&agrave;m tăng tỷ lệ t&igrave;m kiếm việc l&agrave;m. Th&ecirc;m v&agrave;o đ&oacute;, bởi họ biết rằng thu nhập của họ một phần được bảo vệ bởi bảo hiểm thất nghiệp, họ &iacute;t c&oacute; khả năng t&igrave;m kiếm việc l&agrave;m với triển vọng việc l&agrave;m ổn định v&agrave; &iacute;t c&oacute; khả năng thương lượng trong việc đảm bảo t&iacute;nh an to&agrave;n trong c&ocirc;ng việc. Những thay đổi trong h&agrave;nh vi n&agrave;y n&acirc;ng tỷ lệ t&aacute;ch c&ocirc;ng việc (tức l&agrave; tăng s, tỷ lệ tăng thất nghiệp).</p> <p> Bảo hiểm thất nghiệp l&agrave;m tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng ngụ &yacute; rằng ch&iacute;nh s&aacute;ch n&agrave;y sẽ mang lại điềm xấu cho nền kinh tế. Lợi &iacute;ch của chương tr&igrave;nh n&agrave;y đ&oacute; l&agrave; việc giảm sự bất ổn trong thu nhập của họ. Hơn nữa, n&oacute; l&ocirc;i k&eacute;o những người lao động từ chối những lời mời hấp dẫn c&oacute; thể dẫn đến sự xung đột giữa người lao động v&agrave; việc l&agrave;m. Đ&aacute;nh gi&aacute; chi ph&iacute; v&agrave; lợi &iacute;ch của hệ thống bảo hiểm thất nghiệp kh&aacute;c nhau l&agrave; nhiệm vụ kh&oacute; khăn v&agrave; tiếp tục l&agrave; chủ đề để nghi&ecirc;n cứu.</p> <p> C&aacute;c nh&agrave; kinh tế thường đưa ra đề xuất c&aacute;ch t&acirc;n về hệ thống bảo hiểm thất nghiệp, nhằm giảm số lượng thất nghiệp. Một trong những đề xuất l&agrave; y&ecirc;u cầu c&aacute;c doanh nghiệp khi sa thải c&ocirc;ng nh&acirc;n phải chịu to&agrave;n bộ khoản trợ cấp thất nghiệp của người lao động đ&oacute;. Hệ thống như vậy được gọi l&agrave; &ldquo;100% experience rated&rdquo; (tạm dịch 100% kinh nghiệm được đ&aacute;nh gi&aacute;), bởi v&igrave;&nbsp; tỷ lệ c&aacute;c h&atilde;ng phải nộp v&agrave;o hệ thống của bảo hiểm thất nghiệp phản &aacute;nh đầy đủ những kinh nghiệm thất nghiệp của từng c&aacute; nh&acirc;n người lao động. Hầu hết c&aacute;c chương tr&igrave;nh hiện tại đều g&oacute;p một phần kinh nghiệm đ&aacute;nh gi&aacute;. Theo hệ thống n&agrave;y, khi c&aacute;c doanh nghiệp sa thải một người c&ocirc;ng nh&acirc;n, họ phải trả một phần của trợ cấp thất nghiệp; phần c&ograve;n lại tr&iacute;ch ra từ nguồn thu chung của chương tr&igrave;nh. Bởi v&igrave; c&aacute;c h&atilde;ng chỉ phải trả một phần chi ph&iacute; cho thất nghiệp m&agrave; họ g&acirc;y ra, họ c&oacute; động cơ để sa thải người lao động khi nhu cầu về lao động tạm thời thấp. Bằng c&aacute;ch giảm động lực, những cải c&aacute;ch được đề xuất lại c&oacute; thể giảm được tỷ lệ sa thải tạm thời.</p> <p align="right"> <strong>CH. V&otilde; Thị Thanh Thương &ndash; Khoa QTKD</strong></p> <p align="right"> <strong>(Nguồn N.Gregory Mankiw (7<sup>th</sup>), Macroeconomics, page 167-168)</strong></p>