0236.3650403 (128)

ĐO LƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI


<p> &nbsp;Hoạt động đổi mới được đo lường theo nhiều c&aacute;ch kh&aacute;c nhau v&agrave; đo lường hoạt động đổi mới lu&ocirc;n l&agrave; nhiệm vụ kh&oacute; khăn đối với nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu (Becheikh v&agrave; cộng sự, 2006). Hoạt động đổi mới l&agrave; phức tạp, đa dạng với nhiều th&agrave;nh tố tương t&aacute;c với nhau. Hoạt động đổi mới th&ocirc;ng thường được đo lường bởi hai chỉ số gi&aacute;n tiếp l&agrave; hoạt động nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&aacute;t triển (R&amp;D) v&agrave; số lượng bằng s&aacute;ng chế. Tuy nhi&ecirc;n, hai chỉ số đo lường n&agrave;y cũng c&oacute; những khuyết điểm nhất định. R&amp;D thường được sử dụng phổ biến nhất trong việc đo lường đầu v&agrave;o của qu&aacute; tr&igrave;nh hoạt động đổi mới tuy nhi&ecirc;n việc đầu tư v&agrave;o hoạt động R&amp;D th&igrave; kh&ocirc;ng nhất thiết l&agrave; dẫn đến sự cải thiện sản phẩm v&agrave; quy tr&igrave;nh (Flor v&agrave; Oltra, 2004; Van de Panne v&agrave; cộng sự, 2003). Do đ&oacute;, dữ liệu về hoạt động R&amp;D dường như l&agrave; đo lường qu&aacute; mức hoạt động đổi mới khi m&agrave; dữ liệu về R&amp;D bao gồm lu&ocirc;n cả những nỗ lực thực hiện R&amp;D nhưng kh&ocirc;ng th&agrave;nh c&ocirc;ng. Hơn thế nữa, kh&ocirc;ng phải tất cả những hoạt động đổi mới đều cần thiết phải c&oacute; nghi&ecirc;n cứu ph&aacute;t triển (Heller v&agrave; cộng sự, 1998). Trong những trường hợp như vậy th&igrave; đo lường hoạt động đổi mới bằng chỉ ti&ecirc;u R&amp;D sẽ đ&aacute;nh gi&aacute; dưới mức hoạt động đổi mới của doanh nghiệp. Cuối c&ugrave;ng, việc đo lường hoạt động đổi mới bằng chỉ ti&ecirc;u R&amp;D dường như l&agrave; th&iacute;ch hợp đối với c&aacute;c doanh nghiệp lớn hơn l&agrave; c&aacute;c doanh nghiệp nhỏ do nỗ lực tiến h&agrave;nh R&amp;D của c&aacute;c doanh nghiệp nhỏ thường l&agrave; kh&ocirc;ng ch&iacute;nh thức (Acs v&agrave; Audretsch, 1991; Van de Panne v&agrave; cộng sự, 2003) v&agrave; kh&ocirc;ng thường xuy&ecirc;n (Heller v&agrave; cộng sự, 1998). Đối với việc sử dụng dữ liệu li&ecirc;n quan đến bằng ph&aacute;t minh để đo lường hoạt động đổi mới th&igrave; c&oacute; khuyết điểm đ&oacute; l&agrave; bằng ph&aacute;t minh th&ocirc;ng thường đo lường ph&aacute;t minh hơn l&agrave; d&ugrave;ng để đo lường hoạt động đổi mới của doanh nghiệp (Coombs v&agrave; cộng sự, 1996; Flor v&agrave; Oltra, 2004; OECD, 1997). Hơn nữa hoạt động đổi mới được hiểu l&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh biến đổi những ph&aacute;t minh v&agrave;o trong c&aacute;c sản phẩm h&agrave;ng h&oacute;a mới hoặc cải tiến sản phẩm hoặc l&agrave; cải tiến quy tr&igrave;nh do đ&oacute; việc d&ugrave;ng bằng ph&aacute;t minh s&aacute;ng chế để đo lường hoạt động đổi mới sẽ dẫn đến việc ước t&iacute;nh qu&aacute; mức đầu ra của hoạt động đổi mới do việc ph&aacute;t minh s&aacute;ng chế c&oacute; thể kh&ocirc;ng bao gồm việc tạo ra sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hoặc cải tiến quy tr&igrave;nh. Mặt kh&aacute;c,&nbsp; khuynh hướng ph&aacute;t minh s&aacute;ng chế l&agrave; kh&aacute;c nhau giữa c&aacute;c ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp (Heller v&agrave; cộng sự, 1998; Becheikh v&agrave; cộng sự, 2006).&nbsp; Để khắc phục nhược điểm của chi số đo lường gi&aacute;n tiếp hoạt động đổi mới th&igrave; chỉ ti&ecirc;u đo lường trực tiếp hoạt động đổi mới được giới thiệu&nbsp; l&agrave; chỉ số đo lường(1) số lượng hoạt động đổi mới được tiến h&agrave;nh v&agrave; (2) đo lường hoạt động đổi mới dựa tr&ecirc;n bảng c&acirc;u hỏi điều tra về hoạt động đổi mới đối với người đứng đầu doanh nghiệp. Đối với chỉ số li&ecirc;n quan đến số lượng hoạt động đổi mới được tiến h&agrave;nh được x&aacute;c định dựa v&agrave;o việc thu thập th&ocirc;ng tin về hoạt động đổi mới từ nhiều nguồn kh&aacute;c nhau như th&ocirc;ng tin về sản phẩm hoặc quy tr&igrave;nh mới được c&ocirc;ng bố. Tuy nhi&ecirc;n chỉ số n&agrave;y c&oacute; hạn chế đ&oacute; l&agrave; dường như l&agrave; th&iacute;ch hợp để đo lường c&aacute;c hoạt động đổi mới mang t&iacute;nh đột ph&aacute; hơn l&agrave; đo lường c&aacute;c hoạt động đổi mới gia tăng (OECD,1997) v&agrave; đo lường đổi mới sản phẩm hơn l&agrave; đổi mới quy tr&igrave;nh (Flor v&agrave; Oltra, 2004; Kleinknecht v&agrave; cộng sự, 2002). Th&ecirc;m v&agrave;o đ&oacute;, c&aacute;c chỉ ti&ecirc;u đo lường số lượng hoạt động đổi mới sẽ loại trừ những hoạt động đổi mới kh&ocirc;ng th&agrave;nh c&ocirc;ng. C&ograve;n đối với chỉ số dựa v&agrave;o bảng c&acirc;u hỏi điều tra của doanh nghiệp trở th&agrave;nh phương ph&aacute;p chuẩn mực trong việc thu thập số liệu trực tiếp của hoạt động đổi mới (M, 1998). Tuy nhi&ecirc;n, hạn chế của chỉ số dựa tr&ecirc;n bảng c&acirc;u hỏi điều tra doanh nghiệp l&agrave;&nbsp; kết quả nghi&ecirc;n cứu phụ thuộc nhiều v&agrave;o tỷ lệ trả lời của bảng c&acirc;u hỏi (Becheikh v&agrave; cộng sự, 2006).&nbsp; C&aacute;c chỉ số đo lường hoạt động đổi mới được đề cập b&ecirc;n đều c&oacute; những hạn chế nhất định v&agrave; ch&iacute;nh c&aacute;c hạn chế n&agrave;y th&uacute;c đẩy c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm về hoạt động đổi mới ph&aacute;t triển c&aacute;c chỉ số đo lường hoạt động đổi mới ph&ugrave; hợp với dữ liệu v&agrave; c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu của họ như c&aacute;c chỉ số li&ecirc;n quan đến doanh thu b&aacute;n h&agrave;ng tạo ra do tiến h&agrave;nh hoạt động đổi mới; số lượng t&agrave;i sản tr&iacute; tuệ được sử dụng trong doanh nghiệp, đầu tư v&agrave;o m&aacute;y m&oacute;c thiết bị c&oacute; c&ocirc;ng nghệ, c&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin, thời gian nh&agrave; quản l&yacute; ph&acirc;n bố cho c&aacute;c hoạt động đổi mới; chi ph&iacute; marketing cho sản phẩm mới; chi ph&iacute; đ&agrave;o tạo li&ecirc;n quan đến sản phẩm mới hoặc quy tr&igrave;nh mới.</p> <p align="right"> L&Ecirc; HO&Agrave;NG THI&Ecirc;N T&Acirc;N</p> <p> &nbsp;</p>