0236.3650403 (128)

Đo lường và dự báo nhu cầu của thị trường


<p> Những kh&aacute;i niệm chủ yếu trong việc đo lường nhu cầu l&agrave; nhu cầu của thị trường v&agrave; nhu cầu c&ocirc;ng ty. Trong phạm vi từng kh&aacute;i niệm, ta ph&acirc;n biệt giữa h&agrave;m nhu cầu, dự b&aacute;o v&agrave; tiềm năng.</p> <p> <strong>Nhu cầu thị trường:</strong>nhu cầu của thị trường đối với một sản phẩm l&agrave; tổng khối lượng sản phẩm m&agrave; nh&oacute;m kh&aacute;ch h&agrave;ng nhất định sẽ mua tại một địa b&agrave;n nhất định v&agrave; trong một thời kỳ nhất định với một một m&ocirc;i trường marketing nhất định v&agrave; chương tr&igrave;nh marketing nhất định.</p> <p> <strong>Dự b&aacute;o thị trường: </strong>chỉ c&oacute; một mức chi ph&iacute; marketing ng&agrave;nh tr&ecirc;n thực tế. Nhu cầu của thị trường tương ứng với mức đ&oacute; gọi l&agrave; dự b&aacute;o thị trường.</p> <p> Nhu cầu c&ocirc;ng ty: nhu cầu c&ocirc;ng ty m&ocirc; tả mức ti&ecirc;u thụ dự kiến của m&igrave;nh ứng với c&aacute;c kh&aacute;c nhau của nỗ lực marketing. Ban l&atilde;nh đạo chỉ c&ograve;n phải lựa chọn một trong những mức đ&oacute;. Mức nỗ lực marketing được chọn sẽ tạo ra mức ti&ecirc;u thụ dự kiến, gọi l&agrave; dự b&aacute;o mức ti&ecirc;u thụ của c&ocirc;ng ty.</p> <p> -Dự b&aacute;o mức ti&ecirc;u thụ của c&ocirc;ng ty l&agrave; mức ti&ecirc;u thụ c&ocirc;ng ty dự kiến căn cứ v&agrave;o kế hoạch marketing đ&atilde; được chọn v&agrave; m&ocirc;i trường marketing đ&atilde; giả định.</p> <p> <img height="2" src="file:///C:/Users/Admin/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image001.png" width="632" />-Mối quan hệ nh&acirc;n quả giữa dự b&aacute;o v&agrave; kế hoạch marketing của c&ocirc;ng ty rất hay bị rối loạn. Người ta thường nghe n&oacute;i rằng c&ocirc;ng ty cần x&acirc;y dựng kế hoạch marketing của m&igrave;nh tr&ecirc;n cơ sở dự b&aacute;o mức ti&ecirc;u thụ của c&ocirc;ng ty. Chuỗi dự b&aacute;o kế hoạch chỉ đ&uacute;ng khi dự b&aacute;o c&oacute; nghĩa l&agrave; một ước t&iacute;nh về hoạt động kinh tế của quốc gia hay khi nhu cầu của c&ocirc;ng ty l&agrave; kh&ocirc;ng thể mở rộng được. Tuy nhi&ecirc;n, chuỗi đ&oacute; sẽ kh&ocirc;ng c&ograve;n đ&uacute;ng khi nhu cầu của thị trường l&agrave; c&oacute; thể mở rộng được hay khi dự b&aacute;o c&oacute; nghĩa l&agrave; ước t&iacute;nh mức ti&ecirc;u thụ của c&ocirc;ng ty.</p> <p> -Dự b&aacute;o mức ti&ecirc;u thụ của c&ocirc;ng ty kh&ocirc;ng tạo cơ sở để quyết định phải chi ph&iacute; bao nhi&ecirc;u cho markeitng, nhưng ho&agrave;n to&agrave;n ngược lại, dự b&aacute;o mức ti&ecirc;u thụ l&agrave; kết quả của một kế hoạch chi ti&ecirc;u cho marketing.</p> <p> -Hạn mức ti&ecirc;u thụ l&agrave; chỉ ti&ecirc;u ti&ecirc;u thụ đề ra cho một chủng loại sản phẩm, một chi nh&aacute;nh của c&ocirc;ng ty, đại diện b&aacute;n h&agrave;ng. N&oacute; chủ yếu l&agrave; một c&ocirc;ng cụ quản trị để x&aacute;c định v&agrave; k&iacute;ch th&iacute;ch nỗ lực ti&ecirc;u thụ.</p> <p> -Ban l&atilde;nh đạo đề ra c&aacute;c hạn mức ti&ecirc;u thụ tr&ecirc;n cơ sở dự b&aacute;o của c&ocirc;ng ty v&agrave; t&acirc;m l&yacute; của việc k&iacute;ch th&iacute;ch đạt cho được chỉ ti&ecirc;u đ&oacute;. N&oacute;i chung, hạn mức ti&ecirc;u thụ được đề ra hơi cao hơn mức ti&ecirc;u thụ ước t&iacute;nh để cho lực lượng b&aacute;n h&agrave;ng phải cố gắng.</p> <p> -Ng&acirc;n s&aacute;ch b&aacute;n h&agrave;ng l&agrave; con số t&iacute;nh thận trọng khối lượng ti&ecirc;u thụ dự kiến v&agrave; được sử dụng chủ yếu để th&ocirc;ng qua những quyết định cung ứng hiện tại, sản xuất&hellip;</p> <p> -Ng&acirc;n s&aacute;ch b&aacute;n h&agrave;ng phải t&iacute;nh đến dự b&aacute;o ti&ecirc;u thụ v&agrave; nhu cầu để tr&aacute;nh rủi ro qu&aacute; mức. Ng&acirc;n s&aacute;ch b&aacute;n h&agrave;ng n&oacute;i chung được đề ra hơi thấp hơn sơ với dự b&aacute;o mức ti&ecirc;u thụ.</p> <p> Tiềm năng của c&ocirc;ng ty: l&agrave; giới hạn tiệm cận của nhu cầu c&ocirc;ng ty khi nỗ lực marketing tăng l&ecirc;n tương đối với c&aacute;c đối thủ cạnh tranh. Đương nhi&ecirc;n, giới hạn tuyệt đối của nhu cầu c&ocirc;ng ty l&agrave; tiềm năng của thị trường.Hai đại lượng n&agrave;y bằng nhau khi c&ocirc;ng ty gi&agrave;nh được 100% thị trường.Trong hầu hết c&aacute;c trường hợp tiềm năng ti&ecirc;u thụ của c&ocirc;ng ty nhỏ hơn tiềm năng của thị trường, cho d&ugrave; chi ph&iacute; marketing của c&ocirc;ng ty c&oacute; tăng l&ecirc;n đ&aacute;ng kể so với c&aacute;c đối thủ cạnh tranh. L&yacute; do l&agrave;, mỗi đối thủ cạnh tranh đều c&oacute; một số người mua trung th&agrave;nh ch&iacute; cốt m&agrave; những nỗ lực của c&aacute;c c&ocirc;ng ty kh&aacute;c rất kh&oacute; c&oacute; thể bứt họ ra khỏi c&ocirc;ng ty được.</p> <p> Đ&aacute;nh gi&aacute; nhu cầu hiện tại: những người phụ tr&aacute;ch marketing sẽ cần ước t&iacute;nh tổng tiềm năng của thị trường, tiềm năng thị trường khu vực, tổng mức ti&ecirc;u thụ của ng&agrave;nh v&agrave; c&aacute;c thị phần.</p> <p> -Tổng tiềm năng của thị trường: l&agrave; số lượng ti&ecirc;u thụ cực đại m&agrave; tất cả c&aacute;c c&ocirc;ng ty c&oacute; thể c&oacute; được trong một ng&agrave;nh v&agrave; trong một thời kỳ nhất định, với một mức nỗ lực marketing của ng&agrave;nh đ&atilde; định v&agrave; m&ocirc;i trường nhất định. C&aacute;ch đ&aacute;nh gi&aacute; ước t&iacute;nh phổ biến:</p> <p> <strong>Q=nqp</strong></p> <p> Trong đ&oacute;</p> <p> Q = tổng tiềm năng của thị trường</p> <p> n = số người mua đối với một sản phẩm/thị trường nhất định với những giả thiết nhất định</p> <p> q = số lượng m&agrave; một người mua trung b&igrave;nh đ&atilde; mua</p> <p> p = gi&aacute; của một đơn vị trung b&igrave;nh</p> <p> -Tổng hợp &yacute; kiến lực lượng b&aacute;n h&agrave;ng: trong trường hợp kh&ocirc;ng c&oacute; điều kiện phỏng vấn người mua c&ocirc;ng ty sẽ y&ecirc;u cầu c&aacute;c đại diện b&aacute;n h&agrave;ng của m&igrave;nh ước t&iacute;nh. Mỗi đại diện b&aacute;n h&agrave;ng ước t&iacute;nh xem mỗi kh&aacute;ch h&agrave;ng hiện c&oacute; v&agrave; triển vọng sẽ mua bao nhi&ecirc;u sản phẩm của c&ocirc;ng ty theo từng chủng loại.</p> <p> C&oacute; một v&agrave;i c&ocirc;ng ty sử dụng lu&ocirc;n những con số ước t&iacute;nh từ lực lượng b&aacute;n h&agrave;ng của m&igrave;nh m&agrave; kh&ocirc;ng cần điều chỉnh. Tuy vậy, c&aacute;c đại diện b&aacute;n h&agrave;ng thường kh&ocirc;ng nắm được những ph&aacute;t triển kinh tế lớn hơn, kh&ocirc;ng biết những kế hoạch marketing của c&ocirc;ng ty sẽ ảnh hưởng như thế n&agrave;o đến mức ti&ecirc;u thụ tương lai tr&ecirc;n địa b&agrave;n của m&igrave;nh, c&oacute; thể thiếu thời gian để ph&acirc;n t&iacute;ch đ&aacute;nh gi&aacute;, &aacute;p lực chỉ ti&ecirc;u doanh số, bảo th&acirc;n t&iacute;nh c&aacute;ch của đại diện b&aacute;n h&agrave;ng&hellip; do vậy c&oacute; thể ước t&iacute;nh thấp hoặc cao hơn so với nhu cầu thực tế.</p> <p> Để ước t&iacute;nh x&aacute;c thực hơn, c&ocirc;ng ty c&oacute; thể c&oacute; sự hỗ trợ nhất đinh hay khen thưởng để khuyến kh&iacute;ch lực lượng b&aacute;n h&agrave;ng ước t&iacute;nh ch&iacute;nh x&aacute;c hơn. C&aacute;c đại diện b&aacute;n h&agrave;ng c&oacute; thể được cung cấp những số liệu dự b&aacute;o trước đ&acirc;y của họ so với mức ti&ecirc;u thụ thực tế của m&igrave;nh cũng như t&agrave;i liệu thuyết minh về những giả thiết của c&ocirc;ng ty đối với kết quả kinh doanh, h&agrave;nh vi của đối thủ cạnh tranh, c&aacute;c chương tr&igrave;nh marketing, v.v&hellip;</p> <p> Thực tế, việc lực lượng b&aacute;n h&agrave;ng tham gia dự b&aacute;o mang lại một số &iacute;ch lợi rất quan trọng.Bởi c&aacute;c đại diện b&aacute;n h&agrave;ng c&oacute; thể hiểu r&otilde; hơn những xu hướng ph&aacute;t triển so với một nh&oacute;m bất kỳ n&agrave;o.Hoặc th&ocirc;ng qua việc tham gia v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh dự b&aacute;o, c&aacute;c đại diện b&aacute;n h&agrave;ng c&oacute; thể tin tương hơn v&agrave;o c&aacute;c hạn mức ti&ecirc;u thụ của m&igrave;nh v&agrave; sẽ cố gắng hơn để ho&agrave;n th&agrave;nh hạn mức.C&aacute;ch l&agrave;m dự b&aacute;o từ cơ sở cũng c&ograve;n cho ta những ước t&iacute;nh chi tiết đối với từng sản phẩm, địa b&agrave;n, kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; từng đại diện b&aacute;n h&agrave;ng.</p> <p> &Yacute; kiến chuy&ecirc;n gia: c&ocirc;ng ty cũng c&oacute; được những dự b&aacute;o do c&aacute;c chuy&ecirc;n gia thực hiện. C&aacute;c chuy&ecirc;n gia ở đ&acirc;y bao gồm c&aacute;c đại l&yacute;, những người ph&acirc;n phối, những người cung ứng, c&aacute;c cố vấn marketing v&agrave; c&aacute;c hiệp hội thương mại.</p> <p> Nhiều c&ocirc;ng ty mua những dự b&aacute;o kinh tế v&agrave; ng&agrave;nh của những c&ocirc;ng ty dự b&aacute;o kinh tế nổi tiếng, như Data Resources, Wharton Econometric v&agrave; Chase Econometric.Những c&ocirc;ng ty chuy&ecirc;n dự b&aacute;o n&agrave;y c&oacute; khả năng chuẩn bị những dự b&aacute;o kinh tế tốt hơn so với c&ocirc;ng ty, v&igrave; họ c&oacute; nhiều dữ liệu hơn v&agrave; c&oacute; kinh nghiệm dự b&aacute;o hơn.</p> <p> Đ&ocirc;i khi, c&aacute;c c&ocirc;ng ty cũng mời một nh&oacute;m chuy&ecirc;n gia để l&agrave;m dự b&aacute;o. Những chuy&ecirc;n gia đ&oacute; trao đổi với nhau về c&aacute;c quan điểm v&agrave; đưa ra kết quả ước t&iacute;nh chung của nh&oacute;m [phương ph&aacute;p b&agrave;n bạc tập thể]. Hay họ cũng c&oacute; thể đưa ra những ước t&iacute;nh của từng c&aacute; nh&acirc;n để rồi sau đ&oacute; người ph&acirc;n t&iacute;ch sẽ tổng hợp ch&uacute;ng lại th&agrave;nh một kết quả ước t&iacute;nh [đ&oacute;ng g&oacute;p c&aacute;c ước t&iacute;nh c&aacute; nh&acirc;n].Họ cũng c&oacute; thể đưa ra những ước t&iacute;nh c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; những giả thiết để c&ocirc;ng ty r&agrave; so&aacute;t, sửa lại rồi sau đ&oacute; lại tiếp tục những v&ograve;ng ước t&iacute;nh sau [phương ph&aacute;p Delphi].</p> <p> Phương ph&aacute;p thử nghiệm thị trường: trong trường hợp người mua kh&ocirc;ng dự t&iacute;nh việc mua sắm của m&igrave;nh một c&aacute;ch thận trọng hay c&aacute;c chuy&ecirc;n gia kh&ocirc;ng c&oacute; hay kh&ocirc;ng đ&aacute;ng tin cậy, th&igrave; n&ecirc;n tiến h&agrave;nh thử nghiệm trực tiếp tr&ecirc;n thị trường.</p> <p> C&aacute;ch thử nghiệm trực tiếp tr&ecirc;n thị trường đặc biệt th&iacute;ch hợp với trường hợp dự b&aacute;o mức ti&ecirc;u thụ sản phẩm mới hay mức ti&ecirc;u thụ sản phẩm cũ trong k&ecirc;nh ph&acirc;n phối mới hay tại địa b&agrave;n mới.</p> <p> Ph&acirc;n t&iacute;ch chuỗi thời gian: nhiều c&ocirc;ng ty chuẩn bị dự b&aacute;o của m&igrave;nh căn cứ v&agrave;o mức ti&ecirc;u thụ trong qu&aacute; khứ. Mức ti&ecirc;u thụ qu&aacute; khứ [Q] được ph&acirc;n t&iacute;ch th&agrave;nh bốn phần chủ yếu.</p> <p> Xu hướng [T], l&agrave; kết quả của những ph&aacute;t triển cơ bản về d&acirc;n số, h&igrave;nh th&agrave;nh vốn v&agrave; c&ocirc;ng nghệ. N&oacute; được x&aacute;c định bằng c&aacute;ch dựng một đường thẳng hay đường cong qua c&aacute;c mức ti&ecirc;u thụ qu&aacute; khứ.</p> <p> Chukỳ [C] , thể hiện chuyển động s&oacute;ng của c&aacute;c mức ti&ecirc;u thụ. Nhiều mức ti&ecirc;u thụ chịu t&aacute;c động của những dao động trong hoạt động kinh tế chung c&oacute; xu hướng mang t&iacute;nh chất chu kỳ. Th&agrave;nh phần chu kỳ c&oacute; thể c&oacute; &iacute;ch khi dự b&aacute;o trung hạn.</p> <p> Thời vụ [S], n&oacute;i đến kiểu biến động nhất qu&aacute;n của mức ti&ecirc;u thụ trong một năm. Từ thời vụ ở đ&acirc;y m&ocirc; tả theo nghĩa rộng mọi dạng biến động mức ti&ecirc;u thụ lặp đi lặp lại từng giờ, từng tuần, từng th&aacute;ng hay từng qu&yacute;. Th&agrave;nh phần thời vụ c&oacute; thể li&ecirc;n quan đến c&aacute;c yếu tố thời tiết, ng&agrave;y nghỉ v&agrave; tập qu&aacute;n mua sắm.Dạng thời vụ cho ta mốc chuẩn để dự b&aacute;o mức ti&ecirc;u thụ ngắn hạn.</p> <p> Những sự kiện bất thường [E], gồm đ&igrave;nh c&ocirc;ng, b&atilde;o lụt, thị hiếu nhất thời, bạo loạn, hoả hoạn, nguy cơ chiến tranh v&agrave; những rối loạn kh&aacute;c.Những th&agrave;nh phần bất thường n&agrave;y kh&ocirc;ng thể dự đo&aacute;n được v&agrave; cần loại bỏ khỏi những số liệu qu&aacute; khứ để thấy r&otilde; được d&aacute;ng điệu b&igrave;nh thường của mức ti&ecirc;u thụ.</p> <p> Ph&acirc;n t&iacute;ch thống k&ecirc; nhu cầu: ph&acirc;n t&iacute;ch chuỗi thời gian xem c&aacute;c mức ti&ecirc;u thụ qu&aacute; khứ v&agrave; tương lai l&agrave; h&agrave;m của thời gian chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; của những yếu tố thực tế của nhu cầu. Song c&oacute; v&ocirc; số c&aacute;c yếu tố thực tế t&aacute;c động đến mức ti&ecirc;u thụ của bất kỳ sản phẩm n&agrave;o.Ph&acirc;n t&iacute;ch thống k&ecirc; nhu cầu l&agrave; một số biện ph&aacute;p thống k&ecirc; nhằm ph&aacute;t hiện ra những yếu tố thực tế quan trọng nhất c&oacute; t&aacute;c động đến mức ti&ecirc;u thụ v&agrave; ảnh hưởng tương đối của ch&uacute;ng. Những yếu tố thường được ph&acirc;n t&iacute;ch nhiều nhất l&agrave; gi&aacute; cả, thu thập, d&acirc;n số v&agrave; khuyến m&atilde;i. Ph&acirc;n t&iacute;ch thống k&ecirc; nhu cầu gồm việc biểu diễn mức ti&ecirc;u thụ [Q] như một biến phụ thuộc v&agrave; cố gắng giải th&iacute;ch mức ti&ecirc;u thụ như một h&agrave;m của một biến độc lập của nhu cầu [X1, X2, &hellip;, Xn], nghĩa l&agrave;:</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>Q = f(X1, X2, &hellip;, Xn)</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> Sử dụng c&aacute;ch ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy bội c&oacute; thể biến đổi c&aacute;c dạng phương tr&igrave;nh kh&aacute;c nhau cho ph&ugrave; hợp về mặt thống k&ecirc; với những số liệu trong khi t&igrave;m kiếm những biến v&agrave; phương tr&igrave;nh dự b&aacute;o thống nhất.</p> <p> Những nh&agrave; quản trị marketing cần ước t&iacute;nh nhu cầu hiện tại v&agrave; nhu cầu tương lai. Những ph&eacute;p đo định lượng l&agrave; rất quan trọng đối với việc ph&acirc;n t&iacute;ch cơ hội của thị trường, hoạch định chương tr&igrave;nh marketing v&agrave; kiểm so&aacute;t nỗ lực marketing. C&ocirc;ng ty thường chuẩn bị v&agrave;i kiểu ước t&iacute;nh nhu cầu, kh&aacute;c nhau về mức độ gh&eacute;p sản phẩm, quy m&ocirc; thời gian v&agrave; quy m&ocirc; kh&ocirc;ng gian.</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> TRẦN THANH HẢI &ndash;&nbsp; KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</p>