0236.3650403 (128)

GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG


<p> <strong>Đỗ Văn T&iacute;nh &ndash; Khoa QTKD</strong></p> <p> KH&Aacute;I NIỆM</p> <p> Từ những năm cuối thế kỷ 20 kh&aacute;i niệm &ldquo;gi&aacute; trị cảm nhận&rdquo; đ&atilde; được c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n thế giới quan t&acirc;m đến, n&oacute; nổi l&ecirc;n như một yếu tố đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng đối với sự sống c&ograve;n của tổ chức, doanh nghiệp. C&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu&nbsp; đ&atilde; sử dụng nhiều thuật ngữ kh&aacute;c nhau để định nghĩa &ldquo;gi&aacute; trị cảm nhận&rdquo; của&nbsp; kh&aacute;ch h&agrave;ng như: gi&aacute; trị cảm nhận (perceived value), gi&aacute; trị của kh&aacute;ch h&agrave;ng (customer value), gi&aacute; trị cho kh&aacute;ch h&agrave;ng (value for the customer), gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng (customer perceived value), gi&aacute; trị kh&aacute;ch h&agrave;ng cảm nhận (perceived customer value), gi&aacute; trị của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng (consumer value), gi&aacute; trị ti&ecirc;u d&ugrave;ng (consumption value),&hellip;.</p> <p> Theo Zeithaml (1988): &ldquo;Gi&aacute; trị cảm nhận l&agrave; sự đ&aacute;nh gi&aacute; tổng thể của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng về tiện &iacute;ch của một sản phẩm hay dịch vụ dựa v&agrave;o nhận thức của họ về những g&igrave; nhận được v&agrave; những g&igrave; phải bỏ ra&rdquo;. Zeithaml đ&aacute;nh gi&aacute; như một sự so s&aacute;nh giữa hai th&agrave;nh phần &ldquo;nhận được&rdquo; v&agrave; &ldquo;bỏ ra&rdquo; của sản phẩm, dịch vụ. Zeithaml (1988) lập luận rằng một số ngƣời ti&ecirc;u d&ugrave;ng cảm nhận được gi&aacute; trị khi c&oacute; một mức gi&aacute; thấp, những người kh&aacute;c cảm nhận được gi&aacute; trị khi c&oacute; một sự c&acirc;n bằng giữa chất lượng v&agrave; gi&aacute; cả. Như vậy những người ti&ecirc;u d&ugrave;ng kh&aacute;c nhau, c&aacute;c th&agrave;nh phần của gi&aacute; trị cảm nhận c&oacute; thể l&agrave; kh&aacute;cbiệt.</p> <p> Gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; gi&aacute; trị được cảm nhận t&iacute;nh theo đơn vị tiền tệ của lợi &iacute;ch về mặt kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ v&agrave; x&atilde; hội m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; thể nhận được so với gi&aacute; m&agrave; họ trả cho một sản phẩm, đặt trong việc xem x&eacute;t gi&aacute; cả v&agrave; ch&agrave;o h&agrave;ng của c&aacute;c nh&agrave; cung cấp sẵn c&oacute; (Anderson, Jain and Chintagunta 1993.</p> <p> Nhận thức của người mua về gi&aacute; trị l&agrave; mi&ecirc;u tả sự c&acirc;n đối giữa chất lượng sản phẩm hoặc lợi &iacute;ch m&agrave; họ cảm nhận được từ sản phẩm v&agrave; chi ph&iacute; m&agrave; họ phải trả cho sản phẩm đ&oacute; (Monroe 1990, tr&iacute;ch Jyoti Sikka Kainth (2011), trang 23).</p> <p> Butz and Goodstein (1990) (tr&iacute;ch Jyoti Sikka Kainth (2011), trang 24) cho rằng: Gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; mối quan hệ cảm x&uacute;c được thiết lập giữa kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; nh&agrave; cung cấp sau khi kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&atilde; sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ của nh&agrave; cung cấp v&agrave; thấy rằng sản phẩm hay dịch vụ đ&oacute; tạo ra gi&aacute; trị gia tăng.</p> <p> Theo Woodruff (1997:142), &ldquo;gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; sự y&ecirc;u th&iacute;ch, cảm nhận v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng về c&aacute;c đặc t&iacute;nh của sản phẩm, sự thể hiện của đặc t&iacute;nh v&agrave; những kết quả đạt được từ việc sử dụng để đạt được một c&aacute;ch dễ d&agrave;ng (hoặc g&acirc;y trở ngại) &yacute; định v&agrave; mục ti&ecirc;u của kh&aacute;ch h&agrave;ng trong c&aacute;c trườnghợp sử dụng&rdquo;. Kh&aacute;i niệm n&agrave;y kết hợp chặt chẽ gi&aacute; trị mong muốn với gi&aacute; trị&nbsp; nhận được v&agrave; nhấn mạnh rằng gi&aacute; trị xuất ph&aacute;t từ nhận thức, sự ưa th&iacute;ch v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng. N&oacute; cũng li&ecirc;n kết sản phẩm với c&aacute;c trường hợp sử dụng v&agrave; hiệuquảđạtđược quaqu&aacute;tr&igrave;nhsửdụngbởic&aacute;ckh&aacute;chh&agrave;ng.</p> <h2> MỐI QUAN HỆ GIỮA GI&Aacute; TRỊ CẢM NHẬN V&Agrave; SỰ LỰA CHỌN CỦA KH&Aacute;CHH&Agrave;NG</h2> <p> Theo Sheth, Newman and Gross (1991) th&igrave; gi&aacute; trị cảm nhận bao gồm 5 th&agrave;nh phần: gi&aacute; trị chức năng, gi&aacute; trị tri thức, gi&aacute; trị x&atilde; hội, gi&aacute; trị cảm x&uacute;c, gi&aacute; trị c&oacute; điều kiện. Kết quả kiểm định của Sheth, Newman and Gross (1991) cho thấy c&aacute;c th&agrave;nhphầngi&aacute;trịcảmnhậncũngch&iacute;nhl&agrave;c&aacute;cnh&acirc;ntốảnhhưởngđếnsựlựachọn của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Grewal et al., (1998) cũng đ&atilde; khẳng định: Gi&aacute; trị d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; yếu tố tốt để dự b&aacute;o sự mua lặp lại v&agrave; l&ograve;ng trung th&agrave;nh. Gi&aacute; trị d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng cao th&igrave; sẽ l&agrave;m tăng t&iacute;nh sẵn s&agrave;ng mua v&agrave; l&agrave;m giảm &yacute; định t&igrave;m kiếm của họ.</p> <p> Kết quả nghi&ecirc;n cứu của Carman (1990); Boulding et al., (1993); Parasuraman et al., (1996) tr&iacute;ch trong Shaharudin et al., (2011) đ&atilde; chỉ ra rằng gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; một nh&acirc;n tố dự b&aacute;o đ&aacute;ng tin cậy của &yacute; định mua v&agrave; h&agrave;nh vi ti&ecirc;u d&ugrave;ng. Song song đ&oacute;, Gallarza and Saura (2006) cũng cho rằng tồn tại mối quan hệ giữa gi&aacute; trị cảm nhận v&agrave; sự thỏa m&atilde;n của kh&aacute;ch h&agrave;ng cũng như giữa sự thỏa m&atilde;n của kh&aacute;ch h&agrave;ng với &yacute; định mua lại của kh&aacute;ch h&agrave;ng, trong đ&oacute; &yacute; định mua lại l&agrave; một yếu tố quan trọng nhất trong &yacute; định h&agrave;nh vi kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> C&ugrave;ng quan điểm n&agrave;y, c&aacute;c nh&agrave; khoa học tr&ecirc;n thế giới đ&atilde; nghi&ecirc;n cứu v&agrave; x&aacute;c định rằng c&oacute; sự tồn tại về mối quan hệ giữa yếu tố gi&aacute; trị cảm nhận v&agrave; &yacute; định mua lại của kh&aacute;ch h&agrave;ng (Parasuraman and Grewal (2000) tr&iacute;ch Tadeja Krasna* (2008); Green and Boshoff (2002) tr&iacute;ch Husam Mukhtar Ali (2007)), đ&acirc;y cũng ch&iacute;nh l&agrave; sự lựa chọn của kh&aacute;chh&agrave;ng.</p> <p> Mặc d&ugrave; c&oacute; nhiều quan điểm kh&aacute;c nhau của c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu về mối quan hệ giữa gi&aacute; trị cảm nhận v&agrave; sự lựa chọn của kh&aacute;ch h&agrave;ng hay &yacute; định mua lại. Nhưng nh&igrave;n chung, theo c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về gi&aacute; trị cảm nhận, th&igrave; gi&aacute; trị cảm nhận sẽ t&aacute;c động đến h&agrave;nh vi kh&aacute;ch h&agrave;ng, n&ecirc;n khi t&igrave;m hiểu về gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ gi&uacute;p c&aacute;c tổ chức, doanh nghiệp t&aacute;c động hiệu quả đến h&agrave;nh vi lựa chọn của kh&aacute;ch h&agrave;ng, dự đo&aacute;n đượch&agrave;nh vi của kh&aacute;ch h&agrave;ng n&oacute;i chung v&agrave; &yacute; định mua lạicủakh&aacute;chh&agrave;ngn&oacute;iri&ecirc;ng.Gi&aacute;trịcảmnhậnl&agrave;mộtchiếnlượcbắtbuộcchoc&aacute;c tổ chức (Lin, Sher and Shih (2005)). X&acirc;y dựng gi&aacute; trị cảm nhận đ&atilde; trở th&agrave;nh trọng t&acirc;m của chiến lượctiếp thị, bởi v&igrave; n&oacute; ng&agrave;y c&agrave;ng đượcc&ocirc;ng nhận l&agrave; một nguồn lợi thế cạnh tranh (Robert B Woodruff (1997)). Kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ chọn mua h&agrave;ng của những doanh nghiệp n&agrave;o m&agrave; họ cảm nhận đượcgi&aacute; trị d&agrave;nh cho họ l&agrave; cao nhất (Philip Kotler (2001)).</p> <h2> C&Aacute;C M&Ocirc; H&Igrave;NH NGHI&Ecirc;N CỨU VỀ GI&Aacute; TRỊ CẢM NHẬN</h2> <h2> M&ocirc; h&igrave;nh 5 yếu tố cấu th&agrave;nh gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng của Sheth, Newman and Gross (1991)</h2> <p> Theo Sheth, Newman and Gross (1991), bằng c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm mở rộng cho c&aacute;c ng&agrave;nh kinh tế, x&atilde; hội học, t&acirc;m l&yacute; v&agrave; h&agrave;nh vi ngƣời ti&ecirc;u d&ugrave;ng, đề nghị năm yếu tố cấu th&agrave;nh gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave;: gi&aacute; trị chức năng (function value), gi&aacute; trị tri thức (espistemic value), gi&aacute; trị x&atilde; hội (social value), gi&aacute; trị cảm x&uacute;c (emotional value) v&agrave; gi&aacute; trị c&oacute; điều kiện (conditional value).</p> <p> Trongđ&oacute;:</p> <p> - Gi&aacute; trị chức năng (function value) c&oacute; li&ecirc;n quan đến t&iacute;nh thiết thực kinh tế, đến những lợi &iacute;ch gắn kết với việc sở hữu đượcsản phẩm - dịch vụ đƣợc kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n một chuỗi những thuộc t&iacute;nh nổi bật như gi&aacute; cả, sự đ&aacute;ng tin cậy, t&iacute;nh l&acirc;u bền. Điều đ&aacute;ng ch&uacute; &yacute; l&agrave; trong nhiều nghi&ecirc;n cứu kh&aacute;c những vấn đền&agrave;yđƣợcnhậndiệnnhul&agrave;nhữngnh&acirc;ntốx&aacute;cđịnhchấtlượng.</p> <p> - Gi&aacute; trị hiểu biết (tri thức) (espistemic value) đượcđịnh nghĩa trong nghi&ecirc;n cứu của Sheth v&agrave; c&aacute;c đồng sự của &ocirc;ng như khả năng của sản phẩm - dịch vụ cung cấp sự mới lạ hoặc thỏa m&atilde;n sự hiểu biết.</p> <p> - Gi&aacute; trị x&atilde; hội (social value) li&ecirc;n quan đến những lợi &iacute;ch từ sự gắn kết của kh&aacute;ch h&agrave;ng với những nh&oacute;m x&atilde; hội cụ thể như bạn b&egrave; v&agrave; những nh&oacute;m c&oacute; li&ecirc;n quan, Sheth đ&aacute;nh gi&aacute; rằng gi&aacute; trị x&atilde; hội đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong sự đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng về sản phẩm - dịch vụ.</p> <p> Gi&aacute; trị cảm x&uacute;c (emotional value) l&agrave; đề cập đến c&aacute;c gi&aacute; trị li&ecirc;n quan đến cảm x&uacute;c hay trạng th&aacute;i t&igrave;nh cảm vui, buồn khi mua đượcsản phẩm v&agrave; dịch vụ, cũng nhƣ ấn tượng của kh&aacute;ch h&agrave;ng trong qu&aacute; tr&igrave;nh ti&ecirc;u d&ugrave;ng sản phẩm - dịch vụ.</p> <p> Gi&aacute; trị c&oacute; điều kiện (conditional value) đượcm&ocirc; tả như một tập hợp những t&igrave;nh huống m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng đối mặt khi lựa chọn sản phẩm - dịch vụ theo nghĩa l&agrave; những biến ho&agrave;n cảnh đượcxem như l&agrave; c&oacute; t&aacute;c động v&agrave;o sự đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng về lợi &iacute;ch của sản phẩm - dịch vụ.</p> <h2> M&ocirc; h&igrave;nh đo lường gi&aacute; trị cảm nhận kh&aacute;ch h&agrave;ng của Sweeney v&agrave; Soutar (2001)</h2> <p> Dựa tr&ecirc;n một khu&ocirc;n khổ kh&aacute;i niệm của Sheth, Newman and Gross (1991), Sweeney and Soutar (2001) x&aacute;c định bốn nh&acirc;n tố tương t&aacute;c nhau của gi&aacute; trị cảm nhận kh&aacute;ch h&agrave;ng (Customer Perceived Value - CPV) l&agrave; gi&aacute; trị chất lượng (function value - quality), gi&aacute; trị t&iacute;nh theo gi&aacute; cả (function value - price), gi&aacute; trị&nbsp; x&atilde; hội (social value) v&agrave; gi&aacute; trị cảm x&uacute;c (emotional value). Đồng thời ph&aacute;t triển thang đo gi&aacute; trị cảm nhận kh&aacute;ch h&agrave;ng cho c&aacute;c sản phẩm l&acirc;u bền gọi l&agrave; PERVAL với12biếnquans&aacute;tđƣợcđềxuất.</p> <p> Trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y Sweeney v&agrave; Soutar đ&atilde; kh&ocirc;ng xem x&eacute;t nh&acirc;n tố gi&aacute; trị tri thức (li&ecirc;n quan đến kh&iacute;a cạnh bất ngờ hoặc t&iacute;nh mới của sản phẩm) v&agrave; gi&aacute; trị c&oacute; điều kiện (trong đ&oacute; đề cập tới điều kiện t&aacute;c động của một t&igrave;nh huống cụ thể về gi&aacute; trị nhận thức), bị loại bởi hai nh&acirc;n tố n&agrave;y kh&ocirc;ng được &aacute;p dụng (hoặc &iacute;t quan trọng) khi xem x&eacute;t việc mua một h&agrave;ng h&oacute;a l&acirc;u bền. Năm nh&acirc;n tố ban đầu do đ&oacute; đượcgiảm xuống c&ograve;n ba: Gi&aacute; trị chức năng (function value), Gi&aacute; trị x&atilde; hội (social value) v&agrave; Gi&aacute; trị cảm x&uacute;c (emotional value). Nh&acirc;n tố gi&aacute; trị chức năng được t&aacute;chrath&agrave;nhhail&agrave;gi&aacute;trịt&iacute;nhtheogi&aacute;cảv&agrave;gi&aacute;trịchấtlượng.</p> <p> Sweeney v&agrave; Soutar (2001) cho rằng, gi&aacute; trị chất lượng, gi&aacute; trị cảm x&uacute;c, gi&aacute; trị gi&aacute; cả v&agrave; gi&aacute; trị x&atilde; hội nổi l&ecirc;n như l&agrave; những đặc trưng của gi&aacute; trị cảm nhận về một sản phẩm. Trong đ&oacute;, chất lượng phản &aacute;nh sản phẩm được tạo ra tốt như thế n&agrave;o? Gi&aacute; trị cảm x&uacute;c phản &aacute;nh sản phẩm l&agrave;m cho kh&aacute;ch h&agrave;ng cảm thấy như thế n&agrave;o? Gi&aacute; trị gi&aacute; cả giải th&iacute;ch số tiền phải trả cho sản phẩm đ&atilde; hợp l&yacute; hay chưa hợpl&yacute;?Gi&aacute;trịx&atilde;hộinhưl&agrave;niềmvuiv&agrave;ấntượngc&oacute;đượctừviệcmuasảnphẩm so với c&aacute;c sản phẩm kh&aacute;c.</p> <h2> M&ocirc; h&igrave;nh đo lường gi&aacute; trị cảm nhận kh&aacute;ch h&agrave;ng của Sanchez et al., (2006)</h2> <p> Dựa v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu của Sweeney and Soutar (2001), Sanchez et al., (2006) x&acirc;y dựng m&ocirc; h&igrave;nh đo lường gi&aacute; trị cảm nhận gồm s&aacute;u th&agrave;nh phần, ph&aacute;t triển thang đo GLOVAL tr&ecirc;n cơ sở mở rộng thang đo PERVAL.</p> <p> Trongđ&oacute;:</p> <p> + Gi&aacute; trị lắp đặt của nh&agrave; ph&acirc;n phối: đề cập đến lợi &iacute;ch kinh tế th&ocirc;ng qua việc bố tr&iacute;, lắp đặt tại c&aacute;c đại l&yacute; như địa điểm, trang thiết bị, c&aacute;ch tổ chức, sắp xếp, trangtr&iacute;.</p> <p> + Gi&aacute; trị nh&acirc;n sự: đượcthể hiện ở tr&igrave;nh độ hiểu biết, tinh thần tr&aacute;ch nhiệm, sự tận tụy, &acirc;n cần của nh&acirc;n vi&ecirc;n b&aacute;n h&agrave;ng, c&aacute;n bộ c&ocirc;ng nh&acirc;n vi&ecirc;n của c&ocirc;ng ty đối với kh&aacute;chh&agrave;ng.</p> <p> + Gi&aacute; trị chức năng (hay chất lượng): đề cập đến lợi &iacute;ch kinh tế bắt&nbsp; nguồn từ c&aacute;c thuộc t&iacute;nh của sản phẩm (t&iacute;nh chất, c&ocirc;ng dụng, điều kiện sử dụng, thu hồi gi&aacute; trị sản phẩm, dịch vụ...), tức l&agrave; khả năng thực hiện đầy đủ c&aacute;c chức năng m&agrave; sản phẩm đượctạo ra để cung cấp hoặc lợi &iacute;ch gắn liền với việc sử dụng v&agrave; sở hữun&oacute;.</p> <p> + Gi&aacute; trị t&iacute;nh theo gi&aacute; cả (hay gi&aacute; cả tiền tệ, gi&aacute; trị thu nhận): gắn liền với sự đ&aacute;nh gi&aacute; li&ecirc;n quan đến c&aacute;c kh&iacute;a cạnh về gi&aacute; cả th&ocirc;ng qua kinh nghiệm ti&ecirc;u d&ugrave;ng. Cụ thể l&agrave; cảm nhận ở gi&aacute; cả ph&ugrave; hợp với chất lượng, gi&aacute; cả tươngđối ổn định; gi&aacute; cả c&oacute; t&iacute;nh cạnh tranh (đ&aacute;ng gi&aacute; đồng tiền); gi&aacute; cả ph&ugrave; hợp với thu nhập của kh&aacute;ch h&agrave;ng (tiết kiệm kinhtế).</p> <p> + Gi&aacute; trị cảm x&uacute;c l&agrave; trạng th&aacute;i t&igrave;nh cảm hoặc cảm x&uacute;c của kh&aacute;ch h&agrave;ng&nbsp; khi nhận v&agrave; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nh&agrave; cungcấp.</p> <p> + Gi&aacute; trị x&atilde; hội: thể hiện niềm tự h&agrave;o, sự h&atilde;nh diện, nh&acirc;n c&aacute;ch v&agrave; uy t&iacute;n củakh&aacute;chh&agrave;ngđược x&atilde;hộithừanhậnv&agrave;đềcaotrongmộtbốicảnhc&ocirc;ngcộng.</p> <p align="center"> <strong>T&Agrave;I LIỆU THAM KHẢO</strong></p> <p align="center"> [1]. Trần Văn Ch&aacute;nh v&agrave; Huỳnh Văn Thanh (2004), <em>Những nguy&ecirc;n l&yacute; tiếp thị tập 1, </em>Nxb Thống K&ecirc;, Tp. Hồ Ch&iacute;Minh.</p> <p> [2]. Nguyễn Ngọc Ch&acirc;u (2010), <em>Một số giải ph&aacute;p gia tăng gi&aacute; trị d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng được cảm nhận đối với sản phẩm gas b&igrave;nh d&acirc;n dụng của c&ocirc;ng ty TNHH Gas Petrolimex S&agrave;i G&ograve;n</em>, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh&nbsp; tế th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute;Minh.</p> <p> [3]. Cục x&uacute;c tiến thươngmại (2013), <em>Tổng quan v&ugrave;ng Đ&ocirc;ng Nam Bộ - phần 1</em>, Cụcx&uacute;ctiếnthươngmại(Viettrade)-BộC&ocirc;ngthương,H&agrave;Nội.</p> <p> [4]. TrươngHồng Dũng (2008), <em>Đ&aacute;nh gi&aacute; cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng đối với chất lượng sản phẩm v&agrave; dịch vụ của cửa h&agrave;ng thời trang FOCI</em>, Luận văn tốt nghiệp Đại học, Trƣờng Đại Học B&aacute;ch Khoa - Đại học Quốc Gia Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute;Minh.</p> <p> [6]. Đinh Phi Hổ (2012), <em>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu định lượng v&agrave; những nghi&ecirc;n cứu thực tiễn trong kinh tế ph&aacute;t triển- n&ocirc;ng nghiệp</em>, Nxb PhươngĐ&ocirc;ng, Tp. Hồ Ch&iacute;Minh.</p>