0236.3650403 (128)

GIÁ TRỊ CẢM NHẬN VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁ TRỊ CẢM NHẬN


<p> Gi&aacute; trị cảm nhận bắt đầu được ch&uacute; trọng nghi&ecirc;n cứu từ cuối thế kỷ 20 v&agrave;<br /> được biết đến như một yếu tố đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng đối với sự tồn tại của doanh<br /> nghiệp v&igrave; n&oacute; l&agrave; một trong hai kh&iacute;a cạnh tạo n&ecirc;n gi&aacute; trị thương hiệu v&agrave; n&oacute; thể hiện sự<br /> đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng về sản phẩm (dịch vụ). C&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; d&ugrave;ng rất nhiều<br /> thuật ngữ kh&aacute;c nhau để định nghĩa &ldquo;gi&aacute; trị cảm nhận&rdquo; của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Chẳng hạn như:gi&aacute; trị cảm nhận (perceived value), gi&aacute; trị của kh&aacute;ch h&agrave;ng (customer value), gi&aacute; trị chokh&aacute;ch h&agrave;ng (value for the customer), gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng (customerperceived value), gi&aacute; trị kh&aacute;ch h&agrave;ng cảm nhận (perceived customer value), gi&aacute; trị của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng (consumer value), gi&aacute; trị ti&ecirc;u d&ugrave;ng (comsumption value)&hellip;Thuật ngữthường d&ugrave;ng trong kh&aacute; nhiều nghi&ecirc;n cứu l&agrave; gi&aacute; trị cảm nhận (perceived value) hay gi&aacute;trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng (customer perceived value).</p> <p> C&oacute; rất nhiều kh&aacute;i niệm gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng kh&aacute;c nhau. Gi&aacute; trị cảm<br /> nhận lu&ocirc;n thay đổi, n&oacute; kh&aacute;c nhau giữa c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng, văn h&oacute;a v&agrave; thời gian. Tuy vậy,<br /> c&aacute;c kh&aacute;i niệm đều c&oacute; điểm chung khi n&oacute;i về gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; sự so<br /> s&aacute;nh giữa những g&igrave; nhận được (lợi &iacute;ch) v&agrave; những g&igrave; họ bỏ ra (sự hy sinh) để c&oacute; được<br /> sản phẩm hay dịch vụ. Sự hy sinh ở đ&acirc;y kh&ocirc;ng chỉ l&agrave; gi&aacute; cả mang t&iacute;nh tiền tệ m&agrave; c&ograve;n<br /> bao gồm cả những chi ph&iacute; cơ hội kh&ocirc;ng mang t&iacute;nh tiền tệ được gọi l&agrave; gi&aacute; cả h&agrave;nh vi:<br /> đ&oacute; l&agrave; thời gian, nỗ lực bỏ ra để c&oacute; được dịch vụ (Bảo Trung , 2013).</p> <p> Gi&aacute; trị cảm nhận thay đổi theo bối cảnh thực tế được quan s&aacute;t trong c&aacute;c c&ocirc;ng<br /> tr&igrave;nh của c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu, nhưng hầu như c&aacute;c c&aacute;ch tiếp cận đều cho hướng đến<br /> chung một &yacute; nghĩa:</p> <p> Zeithaml (1988) nhận định &ldquo;<em>Gi&aacute; trị cảm nhận l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; tổng thể của người ti&ecirc;u</em><br /> <em>d&ugrave;ng cho c&aacute;c sản phẩm, dựa tr&ecirc;n nhận thức được đưa ra trong trao đổi thứ nhận được</em>&rdquo;<em><sup>[18]</sup></em>. Do đ&oacute;, gi&aacute; trị cảm nhận m&ocirc; tả sự c&acirc;n bằng giữa c&aacute;c th&agrave;nh phần nổi bật nhất của thứnhận được trong trao đổi.</p> <p> Butz v&agrave; Goldstein (1990) định nghĩa &ldquo;<em>Gi&aacute; trị cảm nhận l&agrave; mối quan hệ cảm x&uacute;c</em><br /> <em>được thiết lập giữa kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; nh&agrave; cung cấp sau khi kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&atilde; sử dụng một</em><br /> <em>sản phẩm hoặc dịch vụ của nh&agrave; cung cấp v&agrave; thấy rằng sản phẩm hoặc dịch vụ đ&oacute; tạo ra</em><br /> <em>gi&aacute; trị gia tăng</em>&rdquo;.<em><sup>[10]</sup></em></p> <p> Anderson, Jain v&agrave; Chintagunta (1993) xem &ldquo;<em>Gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave;</em><br /> <em>gi&aacute; trị được cảm nhận t&iacute;nh theo đơn vị tiền tệ của lợi &iacute;ch về mặt kỹ thuật, kinh tế, dịch</em><br /> <em>vụ v&agrave; x&atilde; hội m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; thể nhận được so với gi&aacute; m&agrave; họ trả cho một sản phẩm,</em><br /> <em>đặt trong việc xem x&eacute;t gi&aacute; cả v&agrave; cho h&agrave;ng của c&aacute;c nh&agrave; cung cấp sẵn c&oacute;</em>&rdquo;.<em><sup>[8]</sup></em></p> <p> Philip Kotler (1994) cho rằng &ldquo;<em>Gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; khoản ch&ecirc;nh</em><br /> <em>lệch giữa những gi&aacute; trị m&agrave; họ nhận được từ việc sở hữu v&agrave; sử dụng sản phẩm với chi</em><br /> <em>ph&iacute; bỏ ra để c&oacute; được sản phẩm</em>&rdquo;<em><sup>[2]</sup></em>. Kh&aacute;ch h&agrave;ng kh&ocirc;ng x&eacute;t đo&aacute;n những gi&aacute; trị sản phẩm v&agrave;chi ph&iacute; bỏ ra n&agrave;y một c&aacute;ch ho&agrave;n to&agrave;n về mặt định lượng, họ x&eacute;t đo&aacute;n theo &ldquo;cảm nhận&rdquo;.</p> <p> Gale (1994) nhận x&eacute;t &ldquo;<em>Gi&aacute; trị cảm nhận l&agrave; chất lượng cảm nhận được điều chỉnh</em><br /> <em>c&acirc;n xứng với gi&aacute; cả của sản phẩm</em><em>&rdquo;</em><em>.</em><em><sup>[11]</sup></em></p> <p> Wooddruff (1997) định nghĩa &ldquo;<em>Gi&aacute; trị cảm nhận như l&agrave; một sự y&ecirc;u th&iacute;ch, cảm</em><br /> <em>nhận v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng về c&aacute;c đặc t&iacute;nh của sản phẩm, sự thể hiện của đặc</em><br /> <em>t&iacute;nh v&agrave; những kết quả đạt được từ việc sử dụng để đạt một c&aacute;ch dễ d&agrave;ng &yacute; định v&agrave; mụcti&ecirc;u của kh&aacute;ch h&agrave;ng trong c&aacute;c trường hợp sử dụng&rdquo;.</em><em><sup>[17]</sup></em></p> <p> Từ kh&aacute;i niệm tr&ecirc;n đ&atilde; h&igrave;nh th&agrave;nh hai trường ph&aacute;i kh&aacute;c nhau về gi&aacute; trị cảm nhận:</p> <p> <strong><em><u>Theo quan điểm của trường ph&aacute;i h&agrave;nh vi</u></em></strong>: gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; sự c&acirc;n đối giữa những g&igrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng nhận được (lợi &iacute;ch) v&agrave; những g&igrave; họ bỏ ra (sự hy sinh). Sự hy sinh ở đ&acirc;y kh&ocirc;ng chỉ l&agrave; gi&aacute; cả mang gi&aacute; trị tiền tệ m&agrave; c&ograve;n bao gồm cả những chi ph&iacute; cơ hội kh&ocirc;ng mang t&iacute;nh tiền tệ gọi l&agrave; gi&aacute; cả h&agrave;nh vi đ&oacute; l&agrave; thời gian nỗ lực bỏ ra để c&oacute; được dịch vụ. B&ecirc;n cạnh gi&aacute; cả tiền tệ v&agrave; gi&aacute; cả phi tiền tệ, danh tiếng, chất lượng dịch vụ v&agrave; phản ứng cảm x&uacute;c cũng ảnh hưởng đến gi&aacute; trị cảm nhậ của kh&aacute;ch h&agrave;ng (Pertrick, 2002). Từ đ&oacute; c&oacute; thể r&uacute;t ra &ldquo;gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; sự cảm nhận v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; tổng qu&aacute;t của kh&aacute;ch h&agrave;ng về danh tiếng, chất lượng, gi&aacute; cả tiền tệ, gi&aacute; cả h&agrave;nh vi v&agrave; phản ứng cảm x&uacute;c của kh&aacute;ch h&agrave;ng đối với dịch vụ.</p> <p> <strong><em><u>L&yacute; thuyết Marketing theo trường ph&aacute;i dụng &iacute;ch</u></em></strong>:cho rằng gi&aacute; trị người ti&ecirc;u d&ugrave;ng nhận được ch&iacute;nh l&agrave; sự ch&ecirc;nh lệch giữa tổng gi&aacute; trị nhận được v&agrave; chi ph&iacute; phải trả. Tổng gi&aacute; trị nhận được l&agrave; những lợi &iacute;ch người ti&ecirc;u d&ugrave;ng mong đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ. Tổng chi ph&iacute; l&agrave; tất cả những chi ph&iacute; m&agrave; người ti&ecirc;u d&ugrave;ng phải trả trong việc so s&aacute;nh, mua v&agrave; sử dụng sản phẩm dịch vụ. Một số nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu khi x&aacute;c định gi&aacute; trị kh&aacute;ch h&agrave;ng th&igrave; người ta lu&ocirc;n h&agrave;m &yacute; đ&oacute; ch&iacute;nh l&agrave; gi&aacute; trị cảm nhận. Một số kh&aacute;c lại cho rằng kh&aacute;i niệm gi&aacute; trị cảm nhận theo c&aacute;ch hiểu n&agrave;y gần như tương đồng với kh&aacute;i niệm gi&aacute; trị d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng của Philips Kotler V&agrave; Kenvin Lane Keller nhưng ch&uacute;ng kh&aacute;c nhau bản chất. Gi&aacute; trị d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; nhận định chủ quan của doanh nghiệp về những gi&aacute; trị m&agrave; n&oacute; muốn d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng. C&ograve;n gi&aacute; trị d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng được cảm nhận l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng về những gi&aacute; trị m&agrave; doanh nghiệp d&agrave;nh cho họ.</p> <h4> <strong><em>Vai tr&ograve; của gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp</em></strong></h4> <p> <em>a, Gi&aacute; trị cảm nhận v&agrave; sự lựa chọn của kh&aacute;ch h&agrave;ng</em></p> <p> X&eacute;t về bản chất, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ch&iacute;nh l&agrave; sự trao đổi.&nbsp; Trao đổi l&agrave; một trong bốn c&aacute;ch để c&oacute; được sản phẩm (tự sản xuất, cưỡng đoạt, đi xin v&agrave; trao đổi). Trao đổi l&agrave; h&agrave;nh động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người n&agrave;o đ&oacute; bằng c&aacute;ch đưa cho họ những thứ g&igrave; đ&oacute; ph&ugrave; hợp với nhu cầu của họ. Trao đổi xảy ra khi c&oacute; c&aacute;c điều kiện sau:&nbsp;</p> <p> - Phải c&oacute; &iacute;t nhất hai b&ecirc;n</p> <p> - Mỗi b&ecirc;n phải c&oacute; thứ g&igrave; đ&oacute; c&oacute; gi&aacute; trị đối với b&ecirc;n c&ograve;n lại</p> <p> - Mỗi b&ecirc;n phải tự giao dịch v&agrave; chuyển giao h&agrave;ng h&oacute;a của m&igrave;nh</p> <p> - Mỗi b&ecirc;n c&oacute; quyền đồng &yacute; hay khước từ đề nghị từ b&ecirc;n c&ograve;n lại</p> <p> - Mỗi b&ecirc;n đều tin chắc m&igrave;nh muốn hay kh&ocirc;ng muốn giao dịch với b&ecirc;n c&ograve;n lại</p> <p> V&igrave; vậy, trao đổi được xem l&agrave; một qu&aacute; tr&igrave;nh chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; một sự việc. Hai b&ecirc;n được xem như l&agrave; đ&atilde; tham gia trao đổi nếu họ đang thương lượng để đi đến thỏa thuận. Trong rất nhiều những sản phẩm v&agrave; dịch vụ c&oacute; thể thỏa m&atilde;n một nhu cầu nhất định, người ti&ecirc;u d&ugrave;ng sẽ lựa chọn như thế n&agrave;o khi quyết định giao dịch? Theo l&yacute; thuyết kinh tế, con người lu&ocirc;n cố gắng tối đa h&oacute;a hữu dụng hay lợi &iacute;ch. Sự tối đa h&oacute;a c&oacute; nguồn gố từ một sự thực rằng người ti&ecirc;u d&ugrave;ng người ti&ecirc;u d&ugrave;ng c&oacute; năng lực lựa chọn giữa c&aacute;c sản phẩm thay thế. Kh&ocirc;ng c&oacute; g&igrave; đ&aacute;ng ngạc nhi&ecirc;n, khi chi ph&iacute; v&agrave; lợi &iacute;ch c&oacute; li&ecirc;n hệ mật thiết với nhau, ch&uacute;ng cấu th&agrave;nh gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Ch&uacute;ng l&agrave; ti&ecirc;u thức để đ&aacute;nh gi&aacute; sản phẩm hay dịch vụ c&oacute; đ&aacute;ng gi&aacute; hay kh&ocirc;ng. V&igrave; thế, từ quan điểm kinh tế, người ti&ecirc;u d&ugrave;ng c&oacute; thể d&ugrave;ng quan hệ chi ph&iacute; &ndash; lợi &iacute;ch khi c&acirc;n nhắc gi&aacute; trị của sản phẩm hay dịch vụ. Vậy đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị của kh&aacute;ch h&agrave;ng ch&iacute;nh l&agrave; cơ sở cho quyết định mua h&agrave;ng.</p> <p> Theo nghi&ecirc;n cứu trước đ&acirc;y, gi&aacute; trị cảm nhận cũng l&agrave; yếu tố quan trọng nhất t&aacute;c động đến &yacute; định mua v&agrave; l&ograve;ng trung th&agrave;nh của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Grewal &amp; Ctg khẳng định rằng gi&aacute; trị d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; yếu tố tốt để dự b&aacute;o sự mua lặp lại v&agrave; l&ograve;ng trung th&agrave;nh v&agrave; rằng nhận thức vốn c&oacute; về gi&aacute; trị của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave;m tăng t&iacute;nh sẵn s&agrave;ng mua v&agrave; l&agrave;m giảm &yacute; định t&igrave;m kiếm của họ. V&agrave; ch&igrave;a kh&oacute;a n&acirc;ng cao sự lựa chọn v&agrave; l&ograve;ng trung th&agrave;nh của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; phải mang lại cho họ những gi&aacute; trị cao nhất.</p> <p> <em>b,Gi&aacute; trị cảm nhận v&agrave; chiến lược cạnh tranh của c&ocirc;ng ty</em></p> <p> Gi&aacute; trị cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng quyết đinh sự lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave; l&ograve;ng trung th&agrave;nh của họ. Ch&iacute;nh v&igrave; thế, gi&aacute; trị cảm nhận sẽ quyết định sự th&agrave;nh c&ocirc;ng của chiến lược cạnh tranh.</p> <p> Cạnh tranh kh&ocirc;ng phải l&agrave; cuộc chiến của sản phẩm. Đ&oacute; l&agrave; cuộc chiến của c&aacute;c<br /> nhận thức. Tuy nhi&ecirc;n, nhiều người nghĩ cạnh tranh l&agrave; cuộc chiến của c&aacute;c sản phẩm. Về l&acirc;ud&agrave;i, họ dự t&iacute;nh sản phẩm tốt nhất sẽ chiến thắng. Kh&ocirc;ng c&oacute; những sản phẩm tốtnhất.</p> <p> Tất cả hiện hữu trong thế giới cạnh tranh l&agrave; những nhận thức trong t&acirc;m tr&iacute;kh&aacute;ch h&agrave;ng. T&acirc;m tr&iacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng rất kh&oacute; thay đổi. Với một ch&uacute;t kinh nghiệmvề một loại sản phẩm, người ti&ecirc;u d&ugrave;ng cho rằng họ đ&uacute;ng. Do vậy cạnh tranhkh&ocirc;ng phải l&agrave; hướng đến đối thủ canh tranh m&agrave; l&agrave; hướng đến kh&aacute;ch h&agrave;ng, manglại cho kh&aacute;ch h&agrave;ng những gi&aacute; trị vượt trội. Chỉ c&oacute; cung cấp những gi&aacute; trị vượttrội th&igrave; sản phẩm của doanh nghiệp mới được kh&aacute;ch h&agrave;ng chọn. Doanh nghiệp sẽ thu h&uacute;t, gi&agrave;nh được, giữ được kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; qua đ&oacute; l&agrave; tăng thị phần cũng như lợinhuận của m&igrave;nh.</p> <p> Do đ&oacute;, doanh nghiệp phải hiểu được gi&aacute; trị d&agrave;nh cho kh&aacute;ch h&agrave;ng m&agrave; doanh nghiệp m&igrave;nh cung cấp th&ocirc;ng qua sản phẩm v&agrave; dịch vụ của doanh nghiệp được kh&aacute;ch h&agrave;ng cảm nhận như thế n&agrave;o để x&acirc;y dựng được một chiến lược cạnh tranh ph&ugrave; hợp. Những gi&aacute; trị kh&aacute;ch h&agrave;ng mong đợi hướng dẫn c&aacute;c quyết định về sản phẩm, đầu tư của doanh nghiệp trong việc l&agrave;m thỏa m&atilde;n kh&aacute;ch h&agrave;ng. Hiểu biết về kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; nền tảng của khu&ocirc;n khổ chiến lược chung m&agrave; trong đ&oacute; c&aacute;c hoạt động được thiết kế v&agrave; x&acirc;y dựng nhằm mang lại những gi&aacute; trị vượt trội cho kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u.</p> <p style="text-align: right;"> Nguyễn Thị Thảo</p> <p> &nbsp;</p>