0236.3650403 (128)

HOẠCH ĐỊNH NGÂN QUỸ VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ


<p> Hoạch định ng&acirc;n quỹ l&agrave; một phần của sơ đồ kiểm so&aacute;t-thực hiện-hoạch định-dự b&aacute;o của hệ thống quản l&iacute; th&ocirc;ng tin. Đ&acirc;y l&agrave; cơ sở cho c&aacute;c kế hoạch t&agrave;i ch&iacute;nh hoặc kế hoạch kh&aacute;c. Kh&ocirc;ng hoạch định cho tương lai tốt hơn bất k&igrave; sự đ&aacute;nh gi&aacute; n&agrave;o về những g&igrave; tương lai mang lại. Một CFO c&oacute; thể kiểm tra việc hoạch định ng&acirc;n quỹ đối với c&aacute;c giai đoạn li&ecirc;n tiếp v&agrave; so s&aacute;nh với doanh thu dự b&aacute;o với doanh thu thực cho c&ugrave;ng một thời k&igrave;. Nếu c&oacute; bất k&igrave; sự kh&aacute;c nhau nghi&ecirc;m trọng n&agrave;o m&ocirc; h&igrave;nh dự b&aacute;o v&agrave; c&aacute;c thủ tục cần được chỉnh sửa.</p> <p> Phần lớn một bảng hoạch định ng&acirc;n quỹ thường n&oacute;i đến nhiều vấn đề như (1) thu thập c&aacute;c khoản phải thu đối với h&agrave;ng ho&aacute; hoặc dịch vụ đ&atilde; b&aacute;n; (2) c&aacute;c khoản phải trả đối với lao động, nguy&ecirc;n vật liệu; nguồn cung cấp cho việc sản xuất sản phẩm của c&ocirc;ng ty; (3) kế hoạch đầu ra sản phẩm; v&agrave; (4) c&aacute;c chi ph&iacute; kh&aacute;c. C&aacute;c khoản phải thu, c&aacute;c khoản phải trả, kế to&aacute;n chi ph&iacute;, dữ liệu sản xuất, v&agrave; c&aacute;c phần kh&aacute;c của hệ thống quản l&iacute; th&ocirc;ng tin theo d&otilde;i số lượng thực tế của những khoản n&agrave;y. Khi gi&aacute; trị thực tế kh&aacute;c xa so với gi&aacute; trị hoạch định, một CFO n&ecirc;n y&ecirc;u cầu c&aacute;c bộ phận mắc lỗi đưa ra h&agrave;nh động khắc phục c&agrave;ng sớm c&agrave;ng tốt.</p> <p> <strong>Hoạch định nguồn lực kinh doanh</strong></p> <p> Hệ thống hoạch định nguồn lực kinh doanh (ERP) l&agrave; một hệ thống phần mềm m&aacute;y t&iacute;nh lớn được sử dụng để quản l&iacute; v&agrave; phối hợp c&aacute;c nguồn lực v&agrave; c&aacute;c chức năng của c&ocirc;ng ty dựa tr&ecirc;n th&ocirc;ng tin được chia sẻ từ kho dữ liệu.</p> <p> Hệ thống ERP mở ra giai đoạn từ hệ thống hoạch định nhu cầu nguy&ecirc;n vật liệu (MRP) được sử dụng trong suốt cuối những năm 1960 đầu năm 1970 để t&iacute;nh to&aacute;n nhu cầu nguy&ecirc;n vật liệu cho sản xuất, th&ocirc;ng qua hệ thống sau n&agrave;y của MRP để l&ecirc;n kế hoạch cho việc sử dụng nguy&ecirc;n vật liệu, c&ocirc;ng cụ nh&agrave; xưởng v&agrave; nh&acirc;n c&ocirc;ng; v&agrave; cuối c&ugrave;ng l&agrave; đỉnh điểm trong kh&aacute;i niệm v&agrave; sự thực thi tổng thể của hệ thống MRP ng&agrave;y nay.</p> <p> Hệ thống ERP l&agrave; một hệ thống đa chức năng. Ch&uacute;ng phối hợp với chức năng t&agrave;i ch&iacute;nh như l&agrave; cuốn sổ c&aacute;i (c&aacute;c dữ liệu kế to&aacute;n ch&iacute;nh của một c&ocirc;ng ty, lưu trữ c&aacute;c t&agrave;i khoản như l&agrave; t&agrave;i sản ngắn hạn, t&agrave;i sản cố định, nợ phải trả, doanh thu v&agrave; chi ph&iacute;), quản l&iacute; v&agrave; hoạch định ng&acirc;n quỹ, c&aacute;c khoản phải thu, c&aacute;c khoản phải trả v&agrave; t&agrave;i sản cố định.</p> <p> B&ecirc;n cạnh chức năng t&agrave;i ch&iacute;nh, hệ thống ERP bao gồm quản l&iacute; v&agrave; sự thu mua h&agrave;ng ho&aacute; v&agrave; dịch vụ; vận h&agrave;nh sản xuất v&agrave; dịch vụ, tồn kho nguy&ecirc;n vật liệu, cung ứng v&agrave; sản phẩm ho&agrave;n th&agrave;nh, kiểm so&aacute;t chất lượng của sản phẩm mới v&agrave; sản phẩm ho&agrave;n th&agrave;nh v&agrave; dịch vụ; nguồn nh&acirc;n lực v&agrave; quan hệ kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> C&aacute;c th&agrave;nh phần trong hệ thống ERP bao gồm (1) kho dữ liệu kh&aacute;ch h&agrave;ng, nh&agrave; cung cấp, nh&acirc;n vi&ecirc;n cho việc nhập v&agrave; xuất dữ liệu; (2) hệ thống kiểm so&aacute;t việc truy cập dữ liệu để giới hạn người d&ugrave;ng c&oacute; quyền hạn th&iacute;ch hợp; (3) sữa chữa theo y&ecirc;u cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng để mở rộng hoặc thay đổi chức năng phục hồi v&agrave; d&ograve;ng th&ocirc;ng tin ph&ugrave; hợp với nhu cầu cụ thể của c&ocirc;ng ty.</p> <p> Hệ thống ERP căn bản l&agrave; hệ thống li&ecirc;n kết với quy m&ocirc; lớn, đ&acirc;y l&agrave; sự kết hợp c&aacute;c chức năng cơ bản của việc truy cập dữ liệu, ph&acirc;n t&iacute;ch v&agrave; b&aacute;o c&aacute;o dữ liệu c&oacute; thể được l&agrave;m với phần mềm Mcrosoft Excel.</p> <p> <strong>Kế hoạch hoạt động v&agrave; hoạch định ng&acirc;n quỹ </strong></p> <p> B&ecirc;n cạnh l&agrave; một kế hoạch t&agrave;i ch&iacute;nh, hoạch định ng&acirc;n quỹ c&ograve;n l&agrave; một kế hoạch hoạt động v&agrave; hoạch định hoạt động. C&aacute;c nh&acirc;n tố ch&iacute;nh của bảng hoạch định ng&acirc;n quỹ c&oacute; thể được tổ chức trong m&ocirc; h&igrave;nh theo c&aacute;c tổ chức hoặc chức năng của ch&uacute;ng. One module covers such mkt information as dự b&aacute;o doanh thu về nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Một m&ocirc; h&igrave;nh kh&aacute;c bao gồm tổ chức sản xuất hoặc hoạt động của c&ocirc;ng ty v&agrave; chỉ ra đơn vị sản phẩm đầu ra của mỗi thời k&igrave; v&agrave; d&ograve;ng sản phẩm ra v&agrave;o nh&agrave; kho hoặc việc nắm giữ t&agrave;i sản kh&aacute;c. M&ocirc; h&igrave;nh thứ ba bao gồm b&aacute;o c&aacute;o v&agrave; quản l&iacute; t&agrave;i ch&iacute;nh về d&ograve;ng ng&acirc;n quỹ v&agrave;o, ra.</p> <p> <strong>Chỉnh sửa v&agrave; cập nhập</strong></p> <p> Một bản hoạch định ng&acirc;n quỹ được cập nhập như thế n&agrave;o? Nhiều sinh vi&ecirc;n xem x&eacute;t bản hoạch định ng&acirc;n quỹ như l&agrave; một kế hoạch trong một năm n&ecirc;n được cập nhập hằng năm. Một người th&ocirc;ng minh hơn sẽ nhận ra rằng, n&oacute; n&ecirc;n được cập nhập &iacute;t nhất mỗi th&aacute;ng một lần, điều n&agrave;y ph&ugrave; hợp với giai đoạn 30 ng&agrave;y cho những thương phiếu ngắn hạn.</p> <p> <strong>C&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin (IT) l&agrave; những g&igrave; l&agrave;m cho việc cập nhập trở n&ecirc;n thường xuy&ecirc;n</strong>. IT đ&atilde; c&aacute;ch mạng ho&aacute; theo c&aacute;ch m&agrave; nhiều c&ocirc;ng ty đ&atilde; l&agrave;m. N&oacute; chuyển đổi th&ocirc;ng tin nhanh ch&oacute;ng v&agrave; ch&iacute;nh x&aacute;c theo từng dung lượng của dữ liệu hơn l&agrave; lượng giấy. N&oacute; đ&atilde; gi&uacute;p phối hợp nhiều kế hoạch v&agrave; h&agrave;nh động khắp c&aacute;c bộ phận c&ocirc;ng ty v&agrave; mạng lưới nh&agrave; cung cấp. N&oacute; l&agrave;m việc giữa c&aacute;c ph&ograve;ng ban trong c&ugrave;ng một to&agrave; nh&agrave;, v&agrave; giữa c&aacute;c c&ocirc;ng ty tr&ecirc;n hai ph&iacute;a đối nghịch nhau tr&ecirc;n thế giới.</p> <p> C&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin đ&atilde; cải tiến năng lực sản xuất của nhiều c&ocirc;ng ty đối với việc sản xuất h&agrave;ng ho&aacute; v&agrave; gia tăng hiệu quả trong việc phục vụ kh&aacute;ch h&agrave;ng. Sự ph&aacute;t triển của nhiều loại m&ocirc; h&igrave;nh chương tr&igrave;nh kh&aacute;c nhau đối với t&agrave;i ch&iacute;nh, marketing v&agrave; quản l&iacute; hoạt động, v&agrave; sự thay đổi của mạng lưới m&aacute;y t&iacute;nh trong việc chia sẻ th&ocirc;ng tin đ&atilde; th&agrave;nh những kh&iacute;a cạnh cố định trong kinh doanh.</p> <p> <strong>Putting out fires before they start ( tr&aacute;nh khỏi nguy hiểm khi ch&uacute;ng ta bắt đầu)</strong></p> <p> Cập nhập thường xuy&ecirc;n v&agrave; phản ứng nhanh ch&oacute;ng l&agrave; kĩ năng của một người quản l&iacute; tốt. Cập nhập định k&igrave; tận dụng những dữ liệu gần đ&acirc;y nhất về doanh thu thực tế, v&agrave; hiệu quản hoạt động. Cập nhập thường xuy&ecirc;n tr&ecirc;n một hệ thống th&ocirc;ng tin quản l&iacute;, c&aacute;i m&agrave; kết hợp c&aacute;c kết quả từ những bộ phận kh&aacute;c nhau của c&ocirc;ng ty để việc cập nhập được thực hiện một c&aacute;ch tự động khi dữ liệu mới được đưa v&agrave;o. Việc thưởng phạt kiểm so&aacute;t quản l&iacute; v&agrave; cao hơn lợi nhuận. Hệ thống Cisco, mạng lưới hệ thống khổng lồ, l&agrave; một v&iacute; dụ về c&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin đang được sử dụng để vận h&agrave;nh. Cisco sử dụng hệ thống b&aacute;o c&aacute;o t&agrave;i ch&iacute;nh tr&ecirc;n internet c&oacute; bản quyền cho ph&eacute;p Cisco tiếp cận với sổ s&aacute;ch v&agrave; tạo ra một bảng c&acirc;n đối kế to&aacute;n v&agrave; b&aacute;o c&aacute;o hoạt động kinh doanh ho&agrave;n chỉnh, k&egrave;m theo thu nhập sau thuế, những việc cơ bản h&agrave;ng ng&agrave;y c&ocirc;ng ty kh&ocirc;ng thực hiện nhiều hơn so với c&ocirc;ng việc h&agrave;ng th&aacute;ng h&agrave;ng qu&yacute;. C&ocirc;ng ty c&oacute; thể c&oacute; c&aacute;c b&aacute;o b&aacute;o h&agrave;ng giờ về doanh thu, đơn đặt h&agrave;ng, lợi nhuận gộp, v&agrave; chi ph&iacute; hoạt động. Cisco đưa người quản l&iacute; t&agrave;i khoản một mục ti&ecirc;u doanh số h&agrave;ng ng&agrave;y, v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t sự thực hiện của họ h&agrave;ng ng&agrave;y.</p> <p> Người quản l&iacute; tốt đặt mọi thứ l&ecirc;n tr&ecirc;n v&agrave; sủa chữa sai x&oacute;t trước khi vấn đề trở n&ecirc;n nghi&ecirc;m trọng. Một gi&aacute;o vi&ecirc;n đ&atilde; từng n&oacute;i &ldquo;Ph&ograve;ng bệnh hơn chữa bệnh&rdquo;. Hoạch định ng&acirc;n quỹ c&oacute; thể l&agrave;m cho người quản l&iacute; nhận ra khi n&agrave;o &ldquo;ph&ograve;ng bệnh&rdquo; l&agrave; cần thiết.</p> <p> <strong>Tỉ lệ l&atilde;i suất</strong></p> <p> Tỉ lệ l&atilde;i suất hợp l&iacute; một c&ocirc;ng ty trả cho khoản vay hoặc nhận từ tiền cho vay của m&igrave;nh bao nhi&ecirc;u l&agrave; th&iacute;ch hợp? L&atilde;i suất li&ecirc;n bang l&agrave; l&atilde;i suất của ng&acirc;n h&agrave;ng lớn trả cho khoản tiền quỹ của họ. Cục Dự trữ li&ecirc;n bang đ&atilde; đưa những th&ocirc;ng tin n&agrave;y h&agrave;ng ng&agrave;y tr&ecirc;n internet, k&egrave;m theo l&atilde;i suất cơ bản v&agrave; l&atilde;i suất cho những thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tr&aacute;i phiếu kho bạc v.v.v. bạn c&oacute; thể truy cập th&ocirc;ng tin tại website hoặc ở cục Dự trữ li&ecirc;n bang (<a href="http://www.federalreserve.gov/release/cp/">www.federalreserve.gov/release/cp/</a>) hoặc ng&acirc;n h&agrave;ng li&ecirc;n bang New York (<a href="http://www.ny.frb.org/pihome/mktrates/dlyrates">www.ny.frb.org/pihome/mktrates/dlyrates</a>).</p> <p> Tỉ lệ m&agrave; ng&acirc;n h&agrave;ng t&iacute;nh cho c&aacute;c khoản vay thương mại nhỏ $100,000 hoặc &iacute;t hơn trung b&igrave;nh 4.22% cao hơn so với l&atilde;i suất li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng. V&iacute; dụ, nếu l&atilde;i suất hiện tại của l&atilde;i suất li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng l&agrave; 6.5%, th&igrave; tỉ lệ l&atilde;i suất cho c&aacute;c khoản vay thương mại nhỏ l&agrave; 10.72%. Phụ thuộc v&agrave;o điều kiện kinh tế v&agrave; sự cạnh tranh giữa c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng, nhưng tỉ lệ &iacute;t khi lệch xa so với 4.22%. Sự ch&ecirc;nh lệch thấp nhất l&agrave; 3.55% v&agrave;o năm 1989, khi tỉ lệ l&atilde;i suất trong suốt thời gian n&agrave;y l&agrave; 13.39%, v&agrave; cao nhất l&agrave; 5.06% năm 1992. (Business Week, March 29, 1999). Sự ch&ecirc;nh lệch cho từng khoản vay cụ thể kh&aacute;c nhau trong những điều kiện kh&aacute;c nhau. Nếu một c&ocirc;ng ty ở trong t&igrave;nh trạng t&agrave;i ch&iacute;nh xấu, th&igrave; ng&acirc;n h&agrave;ng sẽ tang điều chỉnh l&atilde;i suất tăng l&ecirc;n.</p> <p> C&aacute;c c&ocirc;ng ty thường điều chỉnh xoay tr&ograve;n c&aacute;c khoản t&iacute;n dụng đối với ng&acirc;n h&agrave;ng. Điều n&agrave;y l&agrave; dễ hiểu, ch&iacute;nh thức hoặc phi ch&iacute;nh thức, ng&acirc;n h&agrave;ng cho thấy được sự c&acirc;n bằng khoản vay tối đa m&agrave; ng&acirc;n h&agrave;ng cho ph&eacute;p ở bất k&igrave; thời gian n&agrave;o./.</p> <p> <strong>ThS. Nguyễn Huy Tu&acirc;n</strong></p>