0236.3650403 (128)

Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế


<p> Đỗ Văn T&iacute;nh &ndash; Khoa QTKD</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> Irving Fisher&nbsp;(<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/27_th%C3%A1ng_2" title="27 tháng 2">27 th&aacute;ng 2</a>&nbsp;năm&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/1867" title="1867">1867</a>&nbsp;tại&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Saugerties&amp;action=edit&amp;redlink=1" title="Saugerties (trang chưa được viết)">Saugerties</a>,&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_New_York" title="Thành phố New York">New York</a>&nbsp;&ndash;&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/29_th%C3%A1ng_4" title="29 tháng 4">29 th&aacute;ng 4</a>&nbsp;năm&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/1947" title="1947">1947</a>&nbsp;tại&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_New_York" title="Thành phố New York">New York</a>) l&agrave; một nh&agrave; kinh tế học&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_K%E1%BB%B3" title="Hoa Kỳ">Hoa Kỳ</a>. Một số kh&aacute;i niệm kinh tế học được mang t&ecirc;n &ocirc;ng, bao gồm&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hi%E1%BB%87u_%E1%BB%A9ng_Fisher&amp;action=edit&amp;redlink=1" title="Hiệu ứng Fisher (trang chưa được viết)">hiệu ứng Fisher</a>,&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Gi%E1%BA%A3_thuy%E1%BA%BFt_Fisher&amp;action=edit&amp;redlink=1" title="Giả thuyết Fisher (trang chưa được viết)">giả thuyết Fisher</a>&nbsp;v&agrave;&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=%C4%90%E1%BB%8Bnh_l%C3%BD_t%C3%A1ch_Fisher&amp;action=edit&amp;redlink=1" title="Định lý tách Fisher (trang chưa được viết)">định l&yacute; t&aacute;ch Fisher</a>. &Ocirc;ng được coi l&agrave; &ocirc;ng tổ của học thuyết tiền tệ.</p> <p> V&agrave;o thế kỷ thứ 18, nh&agrave; triết học David Hume đ&atilde; đề cập đến sự ph&acirc;n đ&ocirc;i cổ điểm. &Ocirc;ng chia c&aacute;c biến th&agrave;nh biến danh nghĩa v&agrave; biến thực tế. Ng&agrave;y nay ch&uacute;ng ta c&oacute; thể kh&ocirc;ng c&ograve;n xa lạ với những kh&aacute;i niệm như l&atilde;i suất danh nghĩa, lương danh nghĩa hay l&atilde;i suất thực, tiền lương thực tế...Giả sử gọi ph&acirc;n đ&ocirc;i cổ điển l&agrave; v&igrave;&nbsp;c&aacute;c nh&agrave; tư tưởng sớm nhất về kinh tế&nbsp;đ&atilde; thực hiện&nbsp;sự ph&acirc;n đ&ocirc;i&nbsp;n&agrave;y. David Hume cũng khẳng định rằng, những thay đổi trong cung ứng tiền tệ chỉ t&aacute;c động đến c&aacute;c biến danh nghĩa chứ kh&ocirc;ng t&aacute;c động đến c&aacute;c biến thực tế. Do c&aacute;c biến như sản lượng, việc l&agrave;m, tiền lương v&agrave; l&atilde;i suất thực tế kh&ocirc;ng thay đổi khu cung tiền thay đổi n&ecirc;n người ta gọi đ&oacute; l&agrave;&nbsp;t&iacute;nh trung lập&nbsp;của tiền.</p> <p> Ng&agrave;y nay, c&aacute;c nh&agrave; kinh tế đồng &yacute; rằng: trong&nbsp;thời gian ngắn&nbsp;(1-2 năm) th&igrave; cung tiền c&oacute; ảnh&nbsp; hưởng đến c&aacute;c biến thực tế, nhưng trong&nbsp;d&agrave;i hạn&nbsp;th&igrave; đ&uacute;ng l&agrave; tiền c&oacute; t&iacute;nh trung lập. <strong>L&atilde;i suất thực tế = l&atilde;i suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm ph&aacute;t hay&nbsp;l&atilde;i suất danh nghĩa = tỷ lệ lạm ph&aacute;t + l&atilde;i suất thực. </strong>Theo l&yacute; thuyết về số lượng tiền (MV = PY) th&igrave; tăng cung tiền dẫn đến tăng gi&aacute; (lạm ph&aacute;t). Th&igrave; theo c&ocirc;ng thức tr&ecirc;n, ta thấy, tăng cung tiền th&igrave; cả lạm ph&aacute;t v&agrave; l&atilde;i suất danh nghĩa đều tăng. Kết luận n&agrave;y được gọi l&agrave; hiệu ứng Fisher.&nbsp;Trong d&agrave;i hạn, tăng cung tiền sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ lạm ph&aacute;t với một tỷ lệ tương ứng, v&igrave; l&atilde;i suất thực l&agrave; biến thực tế, kh&ocirc;ng bị ảnh hưởng bởi cung tiền. Nhiều số liệu thực tế đ&atilde; chứng minh nhận định n&agrave;y l&agrave; đ&uacute;ng. Vậy,&nbsp;tăng cung tiền l&agrave;m tăng cả lạm ph&aacute;t v&agrave; l&atilde;i suất danh nghĩa.&nbsp;</p> <p> L&yacute; thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE &ndash; International Fisher Effect) sử dụng l&atilde;i suất để giải th&iacute;ch tại sao tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i thay đổi theo thời gian, nhưng n&oacute; c&oacute; li&ecirc;n quan mật thiết với l&yacute; thuyết ngang gi&aacute; sức mua v&igrave; l&atilde;i suất thường c&oacute; sự quan hệ mật thiết với tỷ lệ lạm ph&aacute;t. Do đ&oacute;, ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất giữa c&aacute;c quốc gia c&oacute; thể l&agrave; kết quả ch&ecirc;nh lệch trong lạm ph&aacute;t.&nbsp;Ngo&agrave;i tiền tệ v&agrave; lạm ph&aacute;t ra th&igrave; l&atilde;i suất l&agrave; một biến quan trọng m&agrave; c&aacute;c nh&agrave; kinh tế quan t&acirc;m v&igrave; n&oacute;&nbsp;gắn nền kinh tế hiện tại v&agrave; tương lai với nhau th&ocirc;ng qua ảnh hưởng của n&oacute; đối với tiết kiệm v&agrave;&nbsp;đầu tư. Ch&uacute;ng ta cần ph&acirc;n biệt l&atilde;i suất danh nghĩa v&agrave; l&atilde;i suất thực tế. L&atilde;i suất danh nghĩa l&agrave; l&atilde;i suất m&agrave;&nbsp;ng&acirc;n h&agrave;ng th&ocirc;ng b&aacute;o cho kh&aacute;ch h&agrave;ng. C&ograve;n l&atilde;i suất thực tế l&agrave; l&atilde;i suất sau khi đ&atilde; loại trừ ảnh&nbsp;hưởng của lạm ph&aacute;t. &ldquo;<strong>L&atilde;i suất thực tế = L&atilde;i suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm ph&aacute;t&rdquo; </strong>Mỗi th&agrave;nh tố trong vế phải của phương tr&igrave;nh n&agrave;y chịu t&aacute;c động của c&aacute;c lực lượng kinh tế kh&aacute;c&nbsp;nhau. L&atilde;i suất thực tế được quyết định bởi cung v&agrave; cầu vốn vay. Theo l&yacute; thuết số lượng tiền tệ th&igrave;&nbsp;tốc độ cung ứng tiền tăng quyết định tỷ lệ lạm ph&aacute;t. Trong d&agrave;i hạn, khi tiền c&oacute; t&iacute;nh trung lập, sự thay đổi của cung ứng tiền kh&ocirc;ng c&oacute; ảnh hưởng g&igrave;&nbsp;đến l&atilde;i suất thực tế cũng như c&aacute;c biến thực tế kh&aacute;c. V&igrave; l&atilde;i suất thực tế kh&ocirc;ng thay đổi n&ecirc;n l&atilde;i suất&nbsp;danh nghĩa phải điều chỉnh theo tỷ lệ một - một với sự thay đổi của lạm ph&aacute;t. Do vậy, khi Ng&acirc;n&nbsp;h&agrave;ng Trung ương tăng cung ứng tiền tệ, th&igrave; cả lạm ph&aacute;t v&agrave; l&atilde;i suất danh nghĩa đều tăng. Sự điều&nbsp;chỉnh n&agrave;y của l&atilde;i suất danh nghĩa theo lạm ph&aacute;t được gọi l&agrave; hiệu ứng FISHER. Theo t&ecirc;n của nh&agrave;&nbsp;kinh tế đầu ti&ecirc;n nghi&ecirc;n cứu vấn đề n&agrave;y.</p> <p> Theo l&yacute; thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế, tỷ suất sinh lợi từ đầu tư trong nước t&iacute;nh trung b&igrave;nh sẽ bằng tỷ suất sinh lợi c&oacute; hiệu lực từ đầu tư nước ngo&agrave;i. Tức l&agrave;:<strong>&nbsp;r=ih, </strong>Trong đ&oacute;&nbsp;<strong>r</strong>&nbsp;l&agrave; tỷ suất sinh lợi c&oacute; hiệu lực từ k&yacute; th&aacute;c nước ngo&agrave;i v&agrave;&nbsp;<strong>ih</strong>&nbsp;l&agrave; l&atilde;i suất k&yacute; th&aacute;c trong nước. Ch&uacute;ng ta c&oacute; thể x&aacute;c định mức độ m&agrave; đồng ngoại tệ phải thay đổi để l&agrave;m cho đầu tư ở cả 2 nước c&ugrave;ng c&oacute; tỷ suất sinh lợi bằng nhau. Lấy c&ocirc;ng thức t&iacute;nh r v&agrave; cho<strong>&nbsp;r</strong>&nbsp;bằng&nbsp;<strong>ih</strong>&nbsp;ta c&oacute;: <strong>r = (1 + ih)(1 + ef) &ndash; 1 = ih; </strong>B&acirc;y giờ ta đi t&igrave;m&nbsp;<strong>ef: (1 + if)(1 + ef) = (1 + ih) =&gt; (1 + ef) = (1 + ih) / (1 + if) =&gt; ef = (1 + if)/(1 + if) &ndash; 1</strong></p> <p> Như được chứng minh ở đ&acirc;y, l&yacute; thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế khẳng định rằng khi&nbsp;<strong>ih &gt; if ; ef</strong>&nbsp;sẽ dương. Tức l&agrave;, đồng ngoại tệ sẽ tăng gi&aacute; khi l&atilde;i suất nước ngo&agrave;i thấp hơn l&atilde;i suất trong nước. Sự tăng gi&aacute; n&agrave;y sẽ cải thiện tỷ suất sinh lợi từ nước ngo&agrave;i cho c&aacute;c nh&agrave; đầu tư trong nước, l&agrave;m cho tỷ suất sinh lợi từ chứng kho&aacute;n nước ngo&agrave;i tương tự với tỷ suất sinh lợi từ chứng kho&aacute;n trong nước. Ngược lại, khi&nbsp;<strong>ih &lt; if ;</strong>&nbsp;ef sẽ &acirc;m. Tức l&agrave;, đồng ngoại tệ sẽ giảm gi&aacute; khi l&atilde;i suất nước ngo&agrave;i cao hơn l&atilde;i suất trong nước. Sự giảm gi&aacute; n&agrave;y sẽ l&agrave;m giảm tỷ suất sinh lợi từ chứng kho&aacute;n nước ngo&agrave;i dưới g&oacute;c nh&igrave;n của c&aacute;c nh&agrave; đầu tư trong nước, l&agrave;m cho tỷ suất sinh lợi từ chứng kho&aacute;n nước ngo&agrave;i kh&ocirc;ng cao hơn tỷ suất sinh lợi từ chứng kho&aacute;n trong nước.</p> <p> Như vậy, l&yacute; thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế kh&ocirc;ng cho rằng mối li&ecirc;n hệ n&agrave;y sẽ hiện diện qua mỗi thời kỳ. Điểm ch&iacute;nh của hiệu ứng Fisher quốc tế l&agrave; nếu 1 c&ocirc;ng ty đầu tư định kỳ ở nước ngo&agrave;i để đạt lợi thế l&atilde;i suất nước ngo&agrave;i cao hơn, sẽ đạt được 1 tỷ suất sinh lợi, t&iacute;nh b&igrave;nh qu&acirc;n, tương tự với tỷ suất sinh lợi đạt được khi c&ocirc;ng ty n&agrave;y k&yacute; th&aacute;c trong nước định kỳ.</p> <p> <strong>T&aacute;c giả tổng hợp từ:</strong></p> <p> 1.&nbsp;&nbsp; N.Gregory Mankiw (7th), Harvard University, Macroeconomics</p> <p> 2.&nbsp;&nbsp; http://m.tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/bat-dong-san/giai-phap-cho-thi-truong-bat-dong-san-64811.html</p> <p> 3.&nbsp;&nbsp; <a href="http://www.gso.org/">http://www.gso.org</a></p> <p> 4.&nbsp;&nbsp; <a href="http://www.wikipedia.com/">http://www.wikipedia.com</a></p> <p> 5.&nbsp;&nbsp; <a href="http://vietstock.vn/">http://vietstock.vn/</a></p>