0236.3650403 (128)

LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM


<p> Đỗ Văn T&iacute;nh &ndash; Khoa QTKD</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>C&aacute;c kh&aacute;i niệm c&oacute; li&ecirc;n quan</strong></p> <p> <strong>Việc l&agrave;m</strong></p> <p> Đứng tr&ecirc;n c&aacute;c g&oacute;c độ nghi&ecirc;n cứu kh&aacute;c nhau, người ta đ&atilde; đưa ra rất nhiều định nghĩa nhằm l&agrave;m s&aacute;ng tỏ: &ldquo;Việc l&agrave;m l&agrave; g&igrave;&rdquo;. V&agrave; ở c&aacute;c quốc gia kh&aacute;c nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, ch&iacute;nh trị, luật ph&aacute;p&hellip;) người ta quan niệm về việc l&agrave;m cũng kh&aacute;c nhau. Ch&iacute;nh v&igrave; thế kh&ocirc;ng c&oacute; một định nghĩa chung v&agrave; kh&aacute;i qu&aacute;t nhất về việc l&agrave;m.</p> <p> Theo Điều 13, Bộ luật Lao động Việt Nam: &ldquo;Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, kh&ocirc;ng bị ph&aacute;p luật cấm đều được thừa nhận l&agrave; việc l&agrave;m&rdquo;.</p> <p> Tr&ecirc;n thực tế việc l&agrave;m n&ecirc;u tr&ecirc;n được thể hiện dưới 3 h&igrave;nh thức: Một l&agrave;, l&agrave;m c&ocirc;ng việc để nhận tiền lương, tiền c&ocirc;ng hoặc hiện vật cho c&ocirc;ng việc đ&oacute;; Hai l&agrave;, l&agrave;m c&ocirc;ng việc để thu lợi cho bản th&acirc;n m&agrave; bản th&acirc;n lại c&oacute; quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay to&agrave;n bộ) tư liệu sản xuất để tiến h&agrave;nh c&ocirc;ng việc đ&oacute;; Ba l&agrave;, l&agrave;m c&aacute;c c&ocirc;ng việc cho hộ gia đ&acute;nh m&igrave;nh nhưng kh&ocirc;ng được trả th&ugrave; lao dưới h&igrave;nh thức tiền lương, tiền c&ocirc;ng cho c&ocirc;ng việc đ&oacute;. Bao gồm sản xuất n&ocirc;ng nghiệp, hoạt động kinh tế phi n&ocirc;ng nghiệp do chủ hộ hoặc một th&agrave;nh vi&ecirc;n kh&aacute;c trong gia đ&igrave;nh c&oacute; quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản l&yacute;.</p> <p> Theo quan điểm của Mac: &ldquo;Việc l&agrave;m l&agrave; phạm tr&ugrave; để chỉ trạng th&aacute;i ph&ugrave; hợp giữa sức lao động v&agrave; những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, c&ocirc;ng nghệ,&hellip;) để sử dụng sức lao động đ&oacute;). Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, c&ocirc;ng nghệ,&hellip; c&oacute; thể do người lao động c&oacute; quyền sở hữu, sử&nbsp; dụng hay quản l&yacute;.</p> <p> Theo quan điểm của Mac th&igrave; bất cứ t&igrave;nh huống n&agrave;o xảy ra g&acirc;y n&ecirc;n trạng&nbsp; th&aacute;i mất c&acirc;n bằng giữa sức lao động v&agrave; điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đ&oacute; đều c&oacute; thể dẫn tới sự thiếu việc l&agrave;m hay mất việc l&agrave;m.</p> <p> Theo kh&aacute;i niệm được đưa ra trong từ điển Tiếng Việt: &ldquo;Việc l&agrave;m l&agrave; c&ocirc;ng việc được giao cho l&agrave;m v&agrave; được trả c&ocirc;ng&rdquo; [tr.1076]. Kh&aacute;i niệm n&agrave;y tương đối rộng, tuy nhi&ecirc;n c&ograve;n một thuật ngữ chưa mang t&iacute;nh phổ biến đ&oacute; l&agrave; mang t&iacute;nh chất c&ocirc;ng việc &ldquo;được giao&rdquo;. Người lao động ho&agrave;n to&agrave;n c&oacute; thể tự tạo ra việc l&agrave;m để c&oacute; thu nhập m&agrave; kh&ocirc;ng cần phải ai giao việc cho.</p> <p> Theo gi&aacute;o tr&igrave;nh Kinh tế Lao động của Trường Đại học Kinh tế Quốc d&acirc;n H&agrave; Nội [tr.19], kh&aacute;i niệm việc l&agrave;m được hiểu l&agrave;: &ldquo;Trạng th&aacute;i ph&ugrave; hợp về mặt số&nbsp; lượng v&agrave; chất lượng giữa tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra h&agrave;ng h&oacute;a theo nhu cầu của thị trường&rdquo;. Hiểu rộng ra c&oacute; thể gọi việc l&agrave;m l&agrave; hoạt động c&oacute; &iacute;ch (sản xuất, dịch vụ, nghi&ecirc;n cứu, gi&aacute;o dục, văn h&oacute;a, nghệ thuật quản l&yacute;,&hellip;.) tạo ra/c&oacute; thu nhập.</p> <p> Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường: &ldquo;Việc l&agrave;m l&agrave; h&agrave;nh vi của nh&acirc;n vi&ecirc;n, c&oacute; năng lực lao động th&ocirc;ng qua h&igrave;nh thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất để được th&ugrave; lao hoặc thu nhập kinh doanh&rdquo;.</p> <p> Từ c&aacute;c quan điểm tr&ecirc;n t&aacute;c giả thống nhất với kh&aacute;i niệm: Việc l&agrave;m l&agrave; hoạt động lao động của c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n trong x&atilde; hội nhằm mục đ&iacute;ch tạo ra thu nhập (được trả c&ocirc;ng bằng tiền, hiện vật, trao đổi c&ocirc;ng; tự l&agrave;m để tạo thu nhập, tạo&nbsp;&nbsp; lợi &iacute;ch cho gia đ&igrave;nh kh&ocirc;ng hưởng tiền c&ocirc;ng/lương).</p> <p> <strong>Ph&acirc;n loại việc l&agrave;m</strong></p> <p> C&oacute; nhiều c&aacute;ch nh&igrave;n nhận v&agrave; ph&acirc;n loại việc l&agrave;m nhưng cơ bản l&agrave; đứng tr&ecirc;n g&oacute;c độ chủ thể hoạt động của việc l&agrave;m l&agrave; người lao động. Những hoạt động của người lao động thể hiện h&igrave;nh thức, t&iacute;nh chất, đặc điểm, y&ecirc;u cầu v&agrave; cả xu hướng của việc l&agrave;m. Việc l&agrave;m v&igrave; thế c&oacute; thể ph&acirc;n loại theo chủ thể hoạt động lao động l&agrave; người lao động v&agrave; chủ thể tạo việc l&agrave;m trong nền kinh tế.</p> <p> Người c&oacute; việc l&agrave;m, theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): &ldquo;Người c&oacute; việc l&agrave;m l&agrave; những người đang l&agrave;m một việc g&igrave; đ&oacute; được trả tiền c&ocirc;ng hoặc những người tham gia v&agrave;o c&aacute;c hoạt động mang t&iacute;nh chất tự thoả m&atilde;n lợi &iacute;ch thay thế thu nhập của gia đ&igrave;nh&rdquo;.</p> <p> Theo Tổng cục Thống k&ecirc;: &ldquo;Người c&oacute; việc l&agrave;m l&agrave; những người đang l&agrave;m&nbsp; việc trong thời gian quan s&aacute;t v&agrave; những người trước đ&oacute; c&oacute; việc l&agrave;m nhưng hiện đang nghỉ tạm thời v&igrave; c&aacute;c l&yacute; do như ốm đau, đ&igrave;nh c&ocirc;ng, nghỉ h&egrave;, lễ trong thời&nbsp; gian sắp xếp lại sản xuất do thời tiết xấu, m&aacute;y m&oacute;c hư hỏng&hellip;&rdquo;. Người c&oacute; việc l&agrave;m c&oacute; thể chia th&agrave;nh 2 nh&oacute;m l&agrave; người đủ việc l&agrave;m v&agrave; người thiếu việc l&agrave;m.</p> <p> Người đủ việc l&agrave;m l&agrave; người c&oacute; số giờ l&agrave;m việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ; hoặc những người l&agrave;m việc c&oacute; số giờ nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ chế độ quy định đối với c&aacute;c c&ocirc;ng việc nặng nhọc, độc hại. Người thiếu việc l&agrave;m l&agrave; người c&oacute; số giờ l&agrave;m việc trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ; hoặc &iacute;t hơn số giờ theo chế độ quy định đối với c&aacute;c c&ocirc;ng việc nặng nhọc, độc hại.</p> <p> Theo hoạt động của mỗi c&aacute; thể người lao động việc l&agrave;m c&oacute; thể chia th&agrave;nh: việc l&agrave;m ch&iacute;nh, việc l&agrave;m phụ.</p> <p> Việc l&agrave;m ch&iacute;nh: l&agrave; c&ocirc;ng việc m&agrave; người lao động d&agrave;nh nhiều thời gian nhất so với c&ocirc;ng việc kh&aacute;c.</p> <p> Việc l&agrave;m phụ: l&agrave; việc m&agrave; người thực hiện d&agrave;nh nhiều thời gian nhất&nbsp; sau c&ocirc;ng việc ch&iacute;nh.</p> <p> Trong trường hợp việc l&agrave;m ch&iacute;nh v&agrave; phụ c&oacute; thời gian bằng nhau th&igrave; việc&nbsp; l&agrave;m n&agrave;o c&oacute; thu nhập cao hơn được xem l&agrave; việc l&agrave;m ch&iacute;nh.</p> <p> Theo ph&acirc;n loai của Cục điều tra thực trạng việc l&agrave;m v&agrave; thất nghiệp hằng năm của Bộ Lao động Thương Binh v&agrave; X&atilde; hội ph&acirc;n ra th&agrave;nh: Khu vực h&agrave;nh ch&iacute;nh: cơ quan tổ chức h&agrave;nh ch&iacute;nh Nh&agrave; nước (c&aacute;c cấp Bộ/Ban/Ng&agrave;nh ỏ Trung ương, Tỉnh, Huyện, X&atilde;,&hellip;); Khu vực sự nghiệp: c&aacute;c đơn vị sự nghiệp (gi&aacute;o dục, y tế, văn h&oacute;a, th&ocirc;ng tin, truyền th&ocirc;ng, thể thao,&hellip;) gồm cả c&ocirc;ng lập, b&aacute;n c&ocirc;ng, tư thực, d&acirc;n lập; Khu vực cộng đồng: c&aacute;c cơ quan Đảng, Đo&agrave;n, tổ chức ch&iacute;nh trị, c&aacute;c hiệp hội; Khu vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp trong nước: c&aacute;c doanh nghiệp Nh&agrave; nước, C&ocirc;ng ty cổ phần, C&ocirc;ng ty tr&aacute;ch nhiệm hữu hạn, C&ocirc;ng ty hợp danh v&agrave; doanh nghiệp tư nh&acirc;n; Khu vực hợp t&aacute;c x&atilde;: hiện đang hoạt động theo Luận Hợp t&aacute;c x&atilde;; Khu vực kinh tế hộ: kinh tế c&aacute; thể, hộ gia đ&igrave;nh; Khu vực c&oacute; yếu tố nước ngo&agrave;i: việc l&agrave;m trong c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute;&nbsp; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i v&agrave; trong c&aacute;c cơ quan, tổ chức v&agrave; c&aacute; nh&acirc;n nước ngo&agrave;i kh&aacute;c.</p> <p> <strong>C&aacute;c chỉ ti&ecirc;u đo lường</strong></p> <p> Tỷ lệ người c&oacute; việc l&agrave;m: l&agrave; tỷ lệ % của số người c&oacute; việc l&agrave;m so với d&acirc;n số hoạt động kinh tế.</p> <p> Tỷ lệ người c&oacute; việc l&agrave;m đầy đủ: l&agrave; tỷ lệ % của số người c&oacute; việc l&agrave;m đầy đủ so với d&acirc;n số hoạt động kinh tế. D&acirc;n số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) l&agrave; một bộ phận d&acirc;n số cung cấp hoặc sẵn s&agrave;ng cung cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất v&agrave; dịch vụ.</p> <p> DSHĐKT = Những người đang l&agrave;m việc&nbsp; + Những người thất nghiệp</p> <p> Những người đang l&agrave;m việc = Những người trong độ tuổi lao động +&nbsp; ngo&agrave;i độ tuổi lao động đang tham gia l&agrave;m việc trong c&aacute;c ng&agrave;nh của nền kinh tế quốc d&acirc;n.</p> <p> Những người thất nghiệp l&agrave; những người trong độ tuổi lao động, c&oacute; khả năng lao động, c&oacute; nhu cầu t&igrave;m việc nhưng hiện tại chưa t&igrave;m được việc.</p> <p> <strong>Thị trường lao động</strong></p> <p> C&oacute; rất nhiều kh&aacute;i niệm về thị trường lao động, mỗi một thị trường lao động lại c&oacute; những đặc điểm ri&ecirc;ng của m&igrave;nh. Thị trường lao động kh&aacute;c biệt so với thị trường h&agrave;ng h&oacute;a ở chỗ, n&oacute; thể hiện phần lớn những biểu hiện kinh tế x&atilde; hội của cả x&atilde; hội v&agrave; c&oacute; rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự ph&aacute;t triển của n&oacute;. V&igrave; vậy, thị trường lao động của Mỹ, Nhật, T&acirc;y &Acirc;u, Nga, Trung Quốc v&agrave; Việt Nam c&oacute; rất nhiều kh&aacute;c nhau.</p> <p> Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) th&igrave;: &ldquo;Thị trường lao động l&agrave; thị trường trong đ&oacute; c&oacute; c&aacute;c dịch vụ lao động được mua v&agrave; b&aacute;n th&ocirc;ng qua qu&aacute; tr&igrave;nh để x&aacute;c định mức độ c&oacute; việc l&agrave;m của lao động, cũng như mức độ tiền c&ocirc;ng&rdquo;. Kh&aacute;i niệm n&agrave;y nhấn mạnh đến c&aacute;c dịch vụ lao động được x&aacute;c định th&ocirc;ng qua việc l&agrave;m được trả c&ocirc;ng.</p> <p> C&aacute;c nh&agrave; khoa học Mỹ cho rằng: &ldquo;&hellip; Thị trường m&agrave; đảm bảo việc l&agrave;m cho người lao động v&agrave; kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc l&agrave;m, th&igrave; được gọi l&agrave; thị trường lao động&rdquo; ; hoặc, &ldquo;&hellip; Thị trường - đ&oacute; l&agrave; một cơ chế, m&agrave; với sự trợ gi&uacute;p của n&oacute; hệ số giữa người lao động v&agrave; số lượng chỗ l&agrave;m việc được điều tiết&rdquo;.</p> <p> C&aacute;c nh&agrave; khoa học kinh tế Nga th&igrave; lại cho rằng: &ldquo;Thị trường lao động&nbsp; được hiểu như một hệ thống quan hệ x&atilde; hội, những định mức v&agrave; thể chế x&atilde; hội (trong đ&oacute; c&oacute; cả ph&aacute;p luật), đảm bảo cho việc t&aacute;i sản xuất, trao đổi v&agrave; sử dụng lao động&rdquo;; Hoặc: Hệ thống những quan hệ được h&igrave;nh th&agrave;nh tr&ecirc;n cơ sở gi&aacute; trị giữa những người sử dụng lao động (sở hữu tư liệu sản xuất) v&agrave; những người l&agrave;m thu&ecirc; (sở hữu sức lao động) về vấn đề trước nhất l&agrave; thoả m&atilde;n cầu lao động v&agrave; vấn đề tiếp theo l&agrave; l&agrave;m thu&ecirc; như nguồn phương tiện để tồn tại&rdquo;.</p> <p> &ldquo;Thị trường lao động - đ&oacute; l&agrave; một dạng đặc biệt của thị trường h&agrave;ng h&oacute;a, m&agrave; nội dung của n&oacute; l&agrave; thực hiện vấn đề mua v&agrave; b&aacute;n loại h&agrave;ng h&oacute;a c&oacute; &yacute; nghĩa đặc biệt - sức lao động, hay l&agrave; khả năng lao động của con người. Như một phạm tr&ugrave; kinh tế thị trường sức lao động thể hiện quan hệ kinh tế giữa một b&ecirc;n l&agrave; người l&agrave;m chủ h&agrave;ng h&oacute;a n&agrave;y, sở hữu sức lao động - người b&aacute;n n&oacute; v&agrave; b&ecirc;n kia, với người sở hữu vốn - mua sức lao động&rdquo;.</p> <p> Theo c&aacute;c nh&agrave; khoa học kinh tế Việt Nam kh&aacute;i niệm n&agrave;y c&ograve;n đa dạng v&agrave; phong ph&uacute; hơn nhiều: &ldquo;Thị trường lao động l&agrave; to&agrave;n bộ c&aacute;c quan hệ lao động&nbsp; được x&aacute;c lập trong lĩnh vực thu&ecirc; mướn lao động (n&oacute; bao gồm c&aacute;c quan hệ lao động cơ bản nhất như thu&ecirc; mướn v&agrave; sa thải lao động, tiền lương v&agrave; tiền c&ocirc;ng, bảo hiểm x&atilde; hội, tranh chấp lao động...), ở đ&oacute; diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một b&ecirc;n l&agrave; người lao động tự do v&agrave; một b&ecirc;n l&agrave; người sử dụng lao động&rdquo;..</p> <p> &ldquo;Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) l&agrave; nơi thực hiện c&aacute;c quan hệ x&atilde; hội giữa người b&aacute;n sức lao động (người lao động l&agrave;m thu&ecirc;) v&agrave; người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), th&ocirc;ng qua c&aacute;c h&igrave;nh thức thoả thuận về gi&aacute; cả (tiền c&ocirc;ng, tiền lương) v&agrave; c&aacute;c điều kiện l&agrave;m việc kh&aacute;c, tr&ecirc;n cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc th&ocirc;ng qua c&aacute;c dạng hợp đồng hay thoả thuận kh&aacute;c&rdquo;.</p> <p> &ldquo;Thị trường &ldquo;sức lao động&rdquo; l&agrave; nơi thể hiện quan hệ x&atilde; hội giữa người lao động l&agrave;m thu&ecirc; v&agrave; người thu&ecirc; mướn lao động th&ocirc;ng qua sự điều chỉnh gi&aacute; cả tiền c&ocirc;ng&rdquo;. &ldquo;Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa một b&ecirc;n l&agrave; người c&oacute; sức lao động v&agrave; b&ecirc;n kia l&agrave; người sử dụng sức lao động nhằm x&aacute;c định số lượng v&agrave; chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi v&agrave; mức th&ugrave; lao tương ứng&rdquo;.</p> <p> Bất kỳ kh&aacute;i niệm n&agrave;o đều c&oacute; những kh&iacute;a cạnh đ&uacute;ng. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tr&iacute;ch dẫn tr&ecirc;n đ&acirc;y chỉ một v&agrave;i trong số nhiều kh&aacute;i niệm để nhấn mạnh t&iacute;nh phức tạp của ch&iacute;nh kh&aacute;i niệm &ldquo;thị trường lao động&rdquo;, c&ugrave;ng với t&iacute;nh đa dạng v&agrave; sự đặc biệt của n&oacute;. Tuy nhi&ecirc;n, theo quan điểm của ch&uacute;ng t&ocirc;i, phương ph&aacute;p tiếp cận của một v&agrave;i t&aacute;c giả tr&ecirc;n đ&acirc;y sẽ dẫn đến sẽ đ&aacute;nh gi&aacute; sai lệch một c&aacute;ch nghi&ecirc;m trọng những&nbsp; t&igrave;nh huống đang xuất hiện trong lĩnh vực việc l&agrave;m v&agrave; triển vọng h&igrave;nh th&agrave;nh,&nbsp; ph&aacute;t triển của thị trường lao động trong nền kinh tế đang chuyển đổi mạnh mẽ sang quan hệ thị trường.</p> <p> Từ đ&oacute;, trong kh&aacute;i niệm &ldquo;Thị trường lao động&rdquo; ch&uacute;ng t&ocirc;i thấy cần thiết phải bổ sung th&ecirc;m, dựa v&agrave;o những g&igrave; thị trường lao động tồn tại v&agrave; n&oacute; hoạt động trong bối cảnh kh&ocirc;ng gian n&agrave;o.</p> <p> Kh&aacute;i niệm &ldquo;Thị trường lao động&rdquo; m&agrave; nh&agrave; khoa học kinh tế Nga Kostin Leonit Alecxeevich đưa ra l&agrave; tương đối đầy đủ: &ldquo;Thị trường lao động - đ&oacute; l&agrave; một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử dụng lao động v&agrave; người lao&nbsp; động trong một kh&ocirc;ng gian kinh t&eacute; x&aacute;c định, thể hiện những quan hệ kinh t&ecirc;&#39; v&agrave; ph&aacute;p l&yacute; giữa họ với nhau&rdquo;. Hay n&oacute;i chi tiết hơn, thị trường lao động l&agrave; tập hợp những quan hệ kinh tế, ph&aacute;p l&yacute;, xuất hiện giữa người sở hữu sức lao động (người lao động) v&agrave; người sử dụng n&oacute; (người thu&ecirc; lao động) về vấn đề chỗ l&agrave;m việc cụ thể, nơi v&agrave; h&agrave;ng h&oacute;a v&agrave; dịch vụ sẽ được l&agrave;m ra.</p> <p> Đối với người nắm giữ sức lao động sẽ được tạo ra cơ hội để nhận chỗ l&agrave;m việc, nơi m&agrave; anh ta c&oacute; thể l&agrave;m việc, thể hiện khả năng, v&agrave; nhận thụ nhập để t&aacute;i&nbsp; sản xuất sức lao động của m&igrave;nh.</p> <p> Đối với người thu&ecirc; lao động sẽ c&oacute; cơ hội tăng lợi nhuận kinh tế. Tr&ecirc;n thị trường sẽ h&igrave;nh th&agrave;nh những quan hệ việc l&agrave;m. V&igrave; vậy, n&oacute; x&aacute;c định nội dung đ&iacute;ch thực của thị trường lao động như thị trường việc l&agrave;m.</p> <p> <strong>C&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến định hướng việc l&agrave;m</strong></p> <p> Chọn cho m&igrave;nh một nơi l&agrave;m việc ph&ugrave; hợp l&agrave; đ&atilde; tạo n&ecirc;n th&agrave;nh c&ocirc;ng trong tương lai. V&agrave; trong cuộc sống c&oacute; rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến qu&aacute; tr&igrave;nh định hướng chọn việc l&agrave;m của bất kỳ một sinh vi&ecirc;n n&agrave;o.</p> <p> <strong>Sự hấp dẫn của địa phương</strong></p> <p> Mỗi địa phương c&oacute; một vị tr&iacute;, đặc điểm v&agrave; c&aacute;c thế mạnh kh&aacute;c nhau để thu h&uacute;t c&aacute;c nguồn nh&acirc;n lực từ c&aacute;c nơi kh&aacute;c đến. Ch&iacute;nh v&igrave; thế, thu h&uacute;t nguồn nh&acirc;n lực l&agrave; một ch&iacute;nh s&aacute;ch được rất nhiều địa phương quan t&acirc;m thực hiện trong những năm gần đ&acirc;y</p> <p> nhằm n&acirc;ng con chất lượng đ&ocirc;i ngũ c&aacute;n bộ c&ocirc;ng chức, đ&aacute;p ứng được y&ecirc;u cầu quản l&yacute; trong thời kỳ mới.</p> <p> Những th&agrave;nh phố lớn l&agrave; nơi thu h&uacute;t được rất nhiều lao động từ tr&igrave;nh độ thấp đến tr&igrave;nh độ cao v&igrave; ở đ&acirc;y c&oacute; nhiều khu c&ocirc;ng nghiệp, c&ocirc;ng ty,&hellip;n&ecirc;n nhu cầu về nguồn nh&acirc;n lực l&agrave; rất lớn. Do đ&oacute;, cơ hội việc l&agrave;m ở đ&acirc;y l&agrave; rất cao. B&ecirc;n cạnh đ&oacute; yếu tố thu nhập được người lao động quan t&acirc;m nhất. Một trong những l&yacute; do c&aacute;c th&agrave;nh phố n&agrave;y thu h&uacute;t được một số lượng lớn nh&acirc;n lực l&agrave; v&igrave; c&oacute; sự hấp dẫn về chế độ đ&atilde;i ngộ về cả vật chất lẫn tinh thần. Với mức lương cao sẽ khuyến kh&iacute;ch&nbsp; người t&agrave;i cống hiến sức lực.</p> <p> Cơ sở hạ tầng vui chơi, giải tr&iacute; l&agrave; một đặc điểm c&oacute; thể thu h&uacute;t nguồn nh&acirc;n lực trẻ. Sau những giờ l&agrave;m việc căng thẳng, mệt mỏi l&agrave; khoảng thời gian được&nbsp; thư gi&atilde;n vui chơi c&ugrave;ng bạn b&egrave;, gia đ&igrave;nh v&agrave; người th&acirc;n. V&igrave; thế nhu cầu về&nbsp; vui chơi, giải tr&iacute; l&agrave; một nhu cầu thiết yếu về tinh thần của bản th&acirc;n. V&iacute; dụ như Tp Hồ Ch&iacute; Minh, một th&agrave;nh phố đ&ocirc;ng đ&uacute;c nhất ở Việt Nam, c&oacute; rất nhiều địa điểm vui chơi, giải tr&iacute; thu n&ecirc;n thu h&uacute;t được rất nhiều lao động từ tr&ecirc;n khắp đất nước về đ&acirc;y sinh sống v&agrave; l&agrave;m việc.</p> <p> <strong>M&ocirc;i trường l&agrave;m việ</strong><strong>c</strong></p> <p> M&ocirc;i trường l&agrave;m việc l&agrave; một trong những yếu tố thu h&uacute;t nhiều nh&acirc;n t&agrave;i từ nhiều nơi về để phục vụ cho c&ocirc;ng ty, gi&uacute;p c&ocirc;ng ty ph&aacute;t triển. N&oacute; g&oacute;p phần tạo n&ecirc;n sự th&agrave;nh c&ocirc;ng của c&ocirc;ng ty. Một m&ocirc;i trường l&agrave;m việc tốt sẽ k&iacute;ch th&iacute;ch nh&acirc;n vi&ecirc;n hăng h&aacute;i trong c&ocirc;ng việc, tạo t&acirc;m l&yacute; thoải m&aacute;i để l&agrave;m việc. N&oacute; gắn liền với c&aacute;c đặc điểm sau: hỗ trợ kh&ocirc;ng kịp thời v&agrave; c&ocirc;ng bằng của cấp quản l&yacute;; c&ocirc;ng việc nặng nhọc; hỗ trợ li&ecirc;n quan đến gia đ&igrave;nh (nh&agrave; tập thể), v&agrave; thiếu dụng cụ hỗ trợ l&agrave;m việc. Nh&acirc;n vi&ecirc;n được l&agrave;m việc trong một m&ocirc;i trường năng động, trang thiết bị phục vụ cho c&ocirc;ng việc tốt sẽ tạo n&ecirc;n sự h&agrave;i l&ograve;ng trong bản th&acirc;n của mỗi nh&acirc;n vi&ecirc;n. Từ đ&oacute; c&oacute; thể l&agrave;m hiệu suất l&agrave;m việc tăng l&ecirc;n. M&ocirc;i trường l&agrave;m việc v&agrave; học tập tốt hơn sẽ gi&uacute;p họ c&oacute; cơ hội n&acirc;ng cao tr&igrave;nh độ học vấn hoặc chuy&ecirc;n m&ocirc;n.</p> <p> <strong>Năng lực bản </strong><strong>th&acirc;n</strong></p> <p> Sự nghiệp của bạn sẽ thăng hoa nếu bạn được l&agrave;m c&ocirc;ng việc m&igrave;nh y&ecirc;u&nbsp; th&iacute;ch. V&agrave; hiểu r&otilde; về năng lực bản th&acirc;n sẽ gi&uacute;p ch&uacute;ng ta biến mọi cố gắng trở th&agrave;nh hiện thực.</p> <p> Phải trả lời thật ch&iacute;nh x&aacute;c những c&acirc;u hỏi cơ bản nhất về ch&iacute;nh m&igrave;nh cũng như những vấn đề t&acirc;m l&yacute; c&oacute; li&ecirc;n quan. Việc t&igrave;m hiểu về năng lực của c&aacute; nh&acirc;n&nbsp; như chỉ số th&ocirc;ng minh IQ, chỉ số s&aacute;ng tạo CQ, chỉ số cảm x&uacute;c EQ hay những khả năng cụ thể kh&aacute;c như sắc gi&aacute;c, ch&uacute; &yacute; (sức tập trung, sức ph&acirc;n phối&hellip;), quan s&aacute;t, tư duy kh&ocirc;ng gian, tr&iacute; nhớ sơ đồ, tưởng tượng s&aacute;ng tạo, ng&ocirc;n ngữ&hellip; l&agrave; những y&ecirc;u cầu tối quan trọng. Tuy vậy, điều quan trọng kh&ocirc;ng k&eacute;m l&agrave; phải x&aacute;c định thực sự được khả năng học tập, khả năng v&agrave; tố chất của c&aacute; nh&acirc;n. Khả năng n&agrave;y l&agrave; khả năng triển vọng chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; điểm số thực tế học tập.</p> <p> Năng khiếu của mỗi người l&agrave; kh&aacute;c nhau v&agrave; c&ugrave;ng bộc lộ một c&aacute;ch kh&aacute;c&nbsp; nhau. Đ&acirc;y c&oacute; thể coi l&agrave; yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến qu&aacute; tr&igrave;nh chọn trường, chọn nghề của bạn.</p> <p> D&ugrave; học bất cứ ng&agrave;nh nghề lĩnh vực n&agrave;o đi nữa th&igrave; mỗi bạn sinh vi&ecirc;n cũng cần tạo cho m&igrave;nh một nền tảng kiến thức vững chắc th&igrave; mới c&oacute; thể l&agrave;m tốt c&ocirc;ng việc của m&igrave;nh. Tạo cho bản th&acirc;n một niềm đam m&ecirc; c&ocirc;ng việc, một sự nhiệt t&igrave;nh khao kh&aacute;t thể hiện bản th&acirc;n. Sinh vi&ecirc;n ngo&agrave;i những kiến thức được học tr&ecirc;n lớp c&ograve;n những kĩ năng cả trong c&ocirc;ng việc v&agrave; cuộc sống. N&oacute; cũng l&agrave; một trong những nh&acirc;n tố kh&ocirc;ng thể n&agrave;o thiếu khi sinh vi&ecirc;n tốt nghiệp ra trường. Sinh vi&ecirc;n c&oacute; thể học c&aacute;c kĩ năng n&agrave;y bất k&igrave; đ&acirc;u. Trong hoạt động giao tiếp h&agrave;ng ng&agrave;y, trong c&aacute;c tổ chức, trong c&aacute;c hoạt động chung của trường (trong c&aacute;c c&acirc;u lạc bộ, c&aacute;c cuộc&nbsp; thi,..). Tất cả đều tạo cho sinh vi&ecirc;n những kĩ năng, sự tự tin v&agrave; khả năng th&iacute;ch ứng với c&ocirc;ng việc v&agrave; m&ocirc;i trường mới.</p> <p> B&ecirc;n cạnh một kiến thức chuy&ecirc;n m&ocirc;n s&acirc;u v&agrave; chắc chắn c&aacute;c bạn cần c&oacute; phải c&oacute; kiến thức về ngoại ngữ, tin học, khả năng l&agrave;m việc theo nh&oacute;m, kĩ năng l&agrave;m việc, c&aacute;ch tr&igrave;nh b&agrave;y diễn đạt tự tin, đam m&ecirc; nghề nghiệp. Đ&oacute; thật sự v&agrave; kh&ocirc;ng thể thiếu đ&ograve;i hỏi c&aacute;c bạn sinh vi&ecirc;n sau khi tốt nghiệp ra trường. Điều đ&oacute; c&oacute; thể nhận thấy trong thực tế hiện nay khi năm 2011 cả nước c&oacute; 63% sinh vi&ecirc;n ra trường&nbsp; thất nghiệp v&igrave; thiếu kỹ năng l&agrave;m việc. Kh&oacute; c&oacute; bạn sinh vi&ecirc;n n&agrave;o khi ra trường lại chỉ cầm một tấm bằng đại học duy nhất b&ecirc;n cạnh tấm bằng đại học c&aacute;c bạn cần c&oacute; th&ecirc;m tấm bằng tiếng anh với chuẩn mực quốc tế, mọi kiến thức vững về&nbsp; tin học để c&oacute; thể l&agrave;m việc bằng m&aacute;y t&iacute;nh. Chỉ c&oacute; vậy sinh vi&ecirc;n mới c&oacute; cơ hội kiếm cho m&igrave;nh những việc l&agrave;m theo như mong ước của m&igrave;nh.</p> <p> Kh&ocirc;ng ai hiểu bạn hơn ch&iacute;nh bản th&acirc;n bạn, người đ&atilde; can đảm chọn đ&uacute;ng mục ti&ecirc;u đời m&igrave;nh. Bạn sẽ kh&ocirc;ng bao giờ thất vọng với việc học nếu c&aacute;c bạn đ&atilde; x&aacute;c định được mục ti&ecirc;u của m&igrave;nh l&agrave; học c&aacute;i g&igrave; v&agrave; học để l&agrave;m g&igrave;. V&agrave; c&aacute; nh&acirc;n phải biết m&igrave;nh l&agrave; người c&oacute; t&iacute;nh c&aacute;ch như: kiềm chế, trung thực, bảo mật, gan dạ, dũng cảm, cẩn thận &hellip; để hướng đến những nghề nghiệp ph&ugrave; hợp.</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>T&aacute;c giả tổng hợp từ:</strong></p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p> 1.&nbsp;&nbsp; Nguyễn Quang Hiển: &ldquo;Thị trường lao động thực trạng v&agrave; giải ph&aacute;p, Nh&agrave; xuất bản thống k&ecirc; 2009.</p> <p> 2.&nbsp;&nbsp; Nguyễn Quang Hiển: &ldquo;Xu hướng vận động của thị trường lao động nước ta&rdquo;. Tạp ch&iacute; kinh tế dự b&aacute;o số 1/2011.</p> <p> 3.&nbsp;&nbsp; Trần Đ&igrave;nh Hoan v&agrave; L&ecirc; Mạnh Khoa: &ldquo;Sử dụng nguồn lao động v&agrave; giải quyết việc l&agrave;m ở Việt nam&rdquo; Nh&agrave; xuất bản - H&agrave; nội&nbsp; 2013.</p> <p> 4.&nbsp;&nbsp; Trần Minh Trung: &ldquo;Để c&oacute; việc l&agrave;m cho người lao động&rdquo;. Tạp ch&iacute; thương mại, 12/2015</p> <p> 5.&nbsp;&nbsp; Một số nhiệm vụ v&agrave; giải ph&aacute;p c&oacute; t&iacute;nh chiến lược về lao động x&atilde; hội. Đề t&agrave;i cấp bộ - Bộ Lao Động - Thương Binh v&agrave; X&atilde; Hội&nbsp; 2014.</p> <p> 6.&nbsp;&nbsp; Bộ Gi&aacute;o dục v&agrave; Đ&agrave;o tạo (2006), Gi&aacute;o tr&igrave;nh kinh tế ch&iacute;nh trị M&aacute;c- L&ecirc;nin, D&ugrave;ng cho c&aacute;c khối ng&agrave;nh kh&ocirc;ng chuy&ecirc;n kinh tế - Quản trị kinh doanh trong c&aacute;c trường đại học, cao đẳng, Nxb Gi&aacute;o dục, H&agrave; Nội.</p>