0236.3650403 (128)

LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU VÀ NĂNG SUẤT.


<p> <strong>L&yacute; thuyết giải th&iacute;ch mối quan hệ giữa xuất khẩu v&agrave; năng suất </strong></p> <p> C&oacute; 2 trường ph&aacute;i l&yacute; thuyết ch&iacute;nh giải th&iacute;ch v&igrave; sao doanh nghiệp xuất khẩu hiệu quả hơn doanh nghiệp kh&ocirc;ng xuất khẩu l&agrave; l&yacute; thuyết về cơ chế tự lựa chọn (self &ndash; selection) v&agrave; l&yacute; thuyết về cơ chế học hỏi th&ocirc;ng qua xuất khẩu (learning by exporting).</p> <p> <strong>&nbsp;L&yacute; thuyết cơ chế tự lựa chọn (sefl selection) </strong></p> <p> L&yacute; thuyết cơ chế tự lựa chọn được hỗ trợ bởi l&yacute; thuyết c&ocirc;ng nghệ thương mại. Theo l&yacute; thuyết n&agrave;y th&igrave; chỉ c&oacute; những doanh nghiệp c&oacute; năng suất cao th&igrave; mới c&oacute; thể tham gia v&agrave;o hoạt động xuất khẩu. L&yacute; thuyết n&agrave;y lập luận rằng hiệu quả của cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu được dẫn dắt bởi sức mạnh thị trường m&agrave; chủ yếu đạt được th&ocirc;ng qua hoạt động đổi mới (Vernon, 1966 v&agrave; 1979). Ch&iacute;nh v&igrave; thế m&agrave; c&aacute;c nh&agrave; xuất khẩu sẽ tự chuẩn bị cho m&igrave;nh l&agrave;m sao c&oacute; năng suất hơn v&agrave; cạnh tranh hơn trước khi tham gia v&agrave;o thị trường xuất khẩu để đảm bảo sự tồn tại của bản th&acirc;n m&igrave;nh ở m&ocirc;i trường xuất khẩu đầy cạnh tranh. Để cạnh tranh, c&aacute;c doanh nghiệp nhận thức lợi &iacute;ch của t&iacute;nh kinh tế theo quy m&ocirc;. Do vậy, c&aacute;c doanh nghiệp xuất khẩu thường c&oacute; quy m&ocirc; lớn hơn doanh nghiệp kh&ocirc;ng xuất khẩu v&agrave; c&oacute; năng suất cao hơn trước khi họ tham gia v&agrave;o thị trường xuất khẩu.&nbsp; Ngo&agrave;i ra khi tham gia v&agrave;o thị trường quốc tế th&igrave; chỉ c&oacute; những doanh nghiệp c&oacute; năng suất cao mới tham gia v&agrave; cạnh tranh trong m&ocirc;i trường quốc tế bởi v&igrave; c&aacute;c doanh nghiệp n&agrave;y phải g&aacute;nh chịu c&aacute;c chi ph&iacute; ch&igrave;m tăng th&ecirc;m do việc tham gia v&agrave;o thị trường xuất khẩu ở giai đoạn đầu ti&ecirc;n như chi ph&iacute; x&aacute;c định nhu cầu quốc tế, chi ph&iacute; thiết lập hệ thống ph&acirc;n phối quốc tế, chi ph&iacute; điều chỉnh sản phẩm để đ&aacute;p ứng nhu cầu thị trường, ti&ecirc;u chuẩn quốc tế. C&aacute;c chi ph&iacute; n&agrave;y được xem như l&agrave; r&agrave;o cản của việc gia nhập v&agrave;o thị trường xuất khẩu (Roberts v&agrave; Tybout, 1997; Clerides v&agrave; cộng sự 1998; Bernard v&agrave; Wagner, 2001). Do đ&oacute;, &yacute; tưởng của trường ph&aacute;i đầu ti&ecirc;n đ&oacute; l&agrave; năng suất của doanh nghiệp l&agrave; l&yacute; do dẫn đến việc tham gia hoạt động xuất khẩu chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; kết quả của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cơ chế &ldquo;tự lựa chọn&rdquo; c&oacute; thể diễn ra một c&aacute;ch ngẫu nhi&ecirc;n hoặc c&oacute; &yacute; thức (Melitz, 2003; Bernard v&agrave; cộng sự, 2003). &Yacute; tưởng nằm đằng sau cơ chế tự lựa chọn một c&aacute;ch ngẫu nhi&ecirc;n đ&oacute; l&agrave; do lợi &iacute;ch thương mại l&agrave;m cho c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; năng suất hơn sẽ tham gia v&agrave;o xuất khẩu v&agrave; c&aacute;c doanh nghiệp k&eacute;m hiệu quả hơn sẽ rời khỏi ng&agrave;nh. &Yacute; tưởng nằm đằng sau cơ chế tự lựa chọn c&oacute; &yacute; thức đ&oacute; l&agrave; tồn tại ảnh hưởng c&oacute; &yacute; thức của người chủ doanh nghiệp. Điều n&agrave;y c&oacute; nghĩa l&agrave; c&aacute;c nh&agrave; xuất khẩu tương lai sẽ c&oacute; kế hoạch chuẩn bị để tham gia v&agrave;o thị trường xuất khẩu do vậy họ sẽ gia tăng năng suất của m&igrave;nh trước khi tham gia v&agrave;o cạnh tranh quốc tế (Yeaple, 2005).</p> <p> <strong>L&yacute; thuyết học hỏi th&ocirc;ng qua xuất khẩu</strong></p> <p> &nbsp;L&yacute; thuyết về&nbsp; cơ chế &ldquo;học hỏi th&ocirc;ng qua xuất khẩu&rdquo; th&igrave; cho rằng xuất khẩu l&agrave; nguồn gốc gi&uacute;p tăng suất của doanh nghiệp th&ocirc;ng qua qu&aacute; tr&igrave;nh học hỏi từ việc xuất khẩu. Khi c&aacute;c doanh nghiệp tham gia v&agrave;o hoạt động xuất khẩu th&igrave; c&aacute;c doanh nghiệp n&agrave;y sẽ&nbsp; hấp thụ được c&aacute;c kiến thức từ c&aacute;c đối t&aacute;c xuất khẩu của m&igrave;nh. Điều n&agrave;y sẽ gi&uacute;p cho c&aacute;c doanh nghiệp n&agrave;y n&acirc;ng cao năng lực sản xuất (Bernard v&agrave; Jensen, 1999; Wagner, 2007). Hiệu quả của việc học hỏi bao gồm kiến thức, c&ocirc;ng nghệ v&agrave; hiệu quả đạt được trong qu&aacute; tr&igrave;nh xuất khẩu.&nbsp; C&oacute; hai l&yacute; do giải th&iacute;ch v&igrave; sao xuất khẩu ảnh hưởng đến năng suất:</p> <p> Một l&agrave;, c&aacute;c doanh nghiệp xuất khẩu nhận được hỗ trợ kỹ thuật từ c&aacute;c người mua quốc tế (Grossman v&agrave;&nbsp; Helpman 1991). Khi c&aacute;c doanh nghiệp tham gia v&agrave;o hoạt động xuất khẩu th&igrave; c&aacute;c doanh nghiệp n&agrave;y c&oacute; thể tiếp cận được c&aacute;c kiến thức từ c&aacute;c đối t&aacute;c xuất khẩu của m&igrave;nh. Điều n&agrave;y sẽ gi&uacute;p cho c&aacute;c doanh nghiệp n&agrave;y n&acirc;ng cao năng lực sản xuất (Bernard v&agrave; Jensen, 1999; Wagner, 2007). Người ti&ecirc;u d&ugrave;ng quốc tế v&agrave; đối thủ cạnh tranh sẽ chuyển giao kiến thức v&agrave; c&ocirc;ng nghệ cho c&aacute;c doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu, đ&aacute;nh dấu sự chuyển giao c&ocirc;ng nghệ truyền thống sang c&ocirc;ng nghệ hiện đại (Rodrik, 1988; Grossman v&agrave; Helpman, 1991; Clerides v&agrave; cộng sự 1998). Đặc biệt, đối với c&aacute;c nh&agrave; xuất khẩu đến từ c&aacute;c quốc gia đang ph&aacute;t triển th&igrave; khi nhu cầu đ&ograve;i hỏi một mức độ nhất định về ti&ecirc;u chuẩn th&igrave; những nh&agrave; nhập khẩu ở c&aacute;c nước ph&aacute;t triển sẽ cung cấp c&ocirc;ng nghệ cho người b&aacute;n h&agrave;ng đặt tại c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển. L&yacute; do l&agrave; c&aacute;c kỹ thuật sản xuất ở c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng được c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn chất lượng của thị trường xuất khẩu. C&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh ph&aacute;t triển bởi Pack v&agrave; Saggi (2001) nhấn mạnh tầm quan trọng của động cơ của người mua để cung cấp c&ocirc;ng nghệ cho người b&aacute;n. C&aacute;c nước ph&aacute;t triển người mua sẵn s&agrave;ng để chuyển giao kiến thức cho c&aacute;c nh&agrave; xuất khẩu ở c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển, mặc d&ugrave; chuyển giao kiến thức như vậy c&oacute; thể khuyếch t&aacute;n cho c&aacute;c c&ocirc;ng ty kh&aacute;c nữa.</p> <p> Hai l&agrave;, doanh nghiệp xuất khẩu phải đổi mới li&ecirc;n tục để c&oacute; thể tồn tại trong m&ocirc;i trường cạnh tranh quốc tế. C&aacute;c nh&agrave; xuất khẩu phải &aacute;p dụng c&aacute;c c&ocirc;ng nghệ hiện đại nhất v&igrave; nếu kh&ocirc;ng &aacute;p dụng, họ kh&ocirc;ng thể tồn tại trong thị trường cạnh tranh cao. Khi doanh nghiệp tiến h&agrave;nh đổi mới li&ecirc;n tục th&igrave; dẫn đến tiến bộ c&ocirc;ng nghệ v&agrave; cuối c&ugrave;ng l&agrave; tăng năng suất doanh nghiệp (Blalock and Gertler, 2004).</p> <p> L&Ecirc; HO&Agrave;NG THI&Ecirc;N T&Acirc;N</p>