0236.3650403 (128)

LÝ THUYẾT VỀ KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI LAO ĐỘNG


<p> Nguyễn Thị Thảo - Khoa QTKD</p> <p> Người lao động l&agrave;m việc trong một doanh nghiệp đều c&oacute; những mối quan t&acirc;m v&agrave; mong muốn ri&ecirc;ng được thể hiện qua c&aacute;c mối quan hệ. X&eacute;t tr&ecirc;n tổng thể, việc thỏa m&atilde;n c&aacute;c nhu cầu v&agrave; mong muốn của người lao động sẽ tạo động lực v&agrave; tinh thần lao động tốt v&agrave; l&agrave; yếu tố rất quan trọng để khuyến kh&iacute;ch người lao động. Ch&uacute;ng ta h&atilde;y cũng xem x&eacute;t một số l&yacute; thuyết về c&ocirc;ng việc n&agrave;y<br /> <br /> <strong>1. &Yacute; nghĩa của việc khuyến kh&iacute;ch người lao động</strong></p> <p> Người lao động l&agrave;m việc trong một doanh nghiệp đều c&oacute; những mối quan t&acirc;m v&agrave; mong muốn ri&ecirc;ng được thể hiện qua c&aacute;c mối quan hệ. X&eacute;t tr&ecirc;n tổng thể, việc thỏa m&atilde;n c&aacute;c nhu cầu v&agrave; mong muốn của người lao động sẽ tạo động lực v&agrave; tinh thần lao động tốt v&agrave; l&agrave; yếu tố rất quan trọng để khuyến kh&iacute;ch người lao động. Mức độ thỏa m&atilde;n c&aacute;c mong muốn của người lao động được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng sự so s&aacute;nh với những mong muốn cần đạt được khi thực hiện c&ocirc;ng việc với thực tế m&agrave; người lao động đạt được.</p> <p> Khuyến kh&iacute;ch người lao động l&agrave; yếu tố căn bản nhất để người lao động gắn b&oacute; với c&ocirc;ng việc v&agrave; l&agrave;m việc tốt hơn. Do vậy khuyến kh&iacute;ch người lao động l&agrave;m việc trở th&agrave;nh một trong những nội dung quan trọng nhất trong quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực. Tuy nhi&ecirc;n, hiện nay c&oacute; rất nhiều quan điểm v&agrave; trường ph&aacute;i khuyến kh&iacute;ch nh&acirc;n vi&ecirc;n kh&aacute;c nhau. Mỗi một quan điểm đều c&oacute; c&aacute;c điểm mạnh v&agrave; điểm yếu nhất định v&agrave; n&oacute; ph&ugrave; hợp với c&aacute;c phong c&aacute;ch v&agrave; văn ho&aacute; quản l&yacute; kh&aacute;c nhau trong từng doanh nghiệp v&agrave; từng nước kh&aacute;c nhau.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>2. C&aacute;c l&yacute; thuyết về khuyến kh&iacute;ch người lao động l&agrave;m việc</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* L&yacute; thuyết thuộc trường ph&aacute;i cổ điển</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> Trong trường ph&aacute;i n&agrave;y c&oacute; một số l&yacute; thuyết ti&ecirc;u biểu, ra đời v&agrave;o cuối thế kỷ 19 v&agrave; đầu thế kỷ 20, tập trung v&agrave;o c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về ph&acirc;n c&ocirc;ng - chuy&ecirc;n m&ocirc;n h&oacute;a c&ocirc;ng việc để tổ chức lao động chặt chẽ hơn, nghi&ecirc;n cứu về hệ thống trả c&ocirc;ng lao động v&agrave; quản l&yacute; khoa học. Điển h&igrave;nh trong đ&oacute; l&agrave; nghi&ecirc;n cứu của Friderich Taylor. Cốt l&otilde;i trong khuyến kh&iacute;ch của l&yacute; thuyết n&agrave;y l&agrave;: Con người được khuyến kh&iacute;ch chủ yếu bằng tiền. Họ hướng v&agrave;o việc sử dụng đồng tiền để thu h&uacute;t v&agrave; khuyến kh&iacute;ch người lao động l&agrave;m việc</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* L&yacute; thuyết X v&agrave; Y</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> T&aacute;c giả của l&yacute; thuyết X v&agrave; Y l&agrave; Mc Greger. Trong qu&aacute; tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu, t&aacute;c giả thấy rằng c&aacute;c nh&agrave; quản l&yacute; c&oacute; hai quan điểm rất kh&aacute;c nhau về con người trong qu&aacute; tr&igrave;nh l&agrave;m việc. Một trong những quan điểm đ&oacute;, t&aacute;c giả gọi l&agrave; X v&agrave; quan điểm đối lập được gọi l&agrave; Y.<br /> Theo quan điểm X, con người l&agrave; lười biếng v&agrave; kh&ocirc;ng th&iacute;ch l&agrave;m việc. Do đ&oacute;, c&aacute;c nh&agrave; quản l&yacute; cần kiểm tra gi&aacute;m s&aacute;t họ trong qu&aacute; tr&igrave;nh l&agrave;m việc một c&aacute;ch chặt chẽ. Ngược lại, theo quan điểm Y, con người l&agrave; tự gi&aacute;c v&agrave; lu&ocirc;n c&oacute; &yacute; thức s&aacute;ng tạo trong lao động. Do đ&oacute;, c&aacute;c nh&agrave; quản l&yacute; kh&ocirc;ng cần kiểm tra gi&aacute;m s&aacute;t chặt chẽ m&agrave; cần tin tưởng v&agrave;o người lao động v&agrave; khuyến kh&iacute;ch họ l&agrave;m việc.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* M&ocirc; h&igrave;nh cấp bậc nhu cầu của Maslows</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> T&aacute;c giả n&agrave;y cho rằng người lao động l&agrave;m việc nằm thỏa m&atilde;n c&aacute;c nhu cầu của họ, t&ugrave;y điều kiện kh&aacute;c nhau m&agrave; họ c&oacute; những nhu cầu cụ thể rất kh&aacute;c nhau chẳng hạn C&aacute;c nhu cầu về vật chất; C&aacute;c nhu cầu về an to&agrave;n trong đời sống v&agrave; trong c&ocirc;ng việc; C&aacute;c nhu cầu về giao tiếp x&atilde; hội; C&aacute;c nhu cầu thỏa m&atilde;n về danh vọng; C&aacute;c nhu cầu tự thỏa m&atilde;n (nhu cầu bậc cao nhất hay nhu cầu tự ho&agrave;n thiện).<br /> Căn cứ v&agrave;o c&aacute;c cấp bậc nhu cầu đ&oacute; khi sử dụng lao động, c&aacute;c nh&agrave; quản l&yacute; phải ph&aacute;t hiện ra nhu cầu để thỏa m&atilde;n, qua đ&oacute; khuyến kh&iacute;ch họ l&agrave;m việc tốt hơn</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* L&yacute; thuyết hai yếu tố</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> L&yacute; thuyết n&agrave;y được Frederick Herzberg đưa ra. &Ocirc;ng cho rằng c&oacute; hai nh&oacute;m yếu tố t&aacute;c động đến động cơ lao động của con người đ&oacute; l&agrave;:</p> <p> <strong>Nh&oacute;m 1</strong>. Bao gồm c&aacute;c yếu tố như: C&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch của doanh nghiệp. Tiền lương, Sự gi&aacute;m s&aacute;t-quản l&yacute;, c&aacute;c quan hệ x&atilde; hội v&agrave; Điều kiện l&agrave;m việc.</p> <p> <strong>Nh&oacute;m 2</strong>. c&oacute; c&aacute;c yếu tố Tr&aacute;ch nhiệm trong c&ocirc;ng việc, Sự thừa nhận của tập thể, Sự th&agrave;nh đạt trong c&ocirc;ng việc v&agrave; lao động, Sự tiến bộ v&agrave; th&aacute;ch thức trong c&ocirc;ng việc.<br /> Như vậy c&oacute; nghĩa l&agrave; để khuyến kh&iacute;ch người lao động phải ch&uacute; trọng đến c&aacute;c yếu tố đ&oacute;. Tuỳ theo ho&agrave;n cảnh của từng doanh nghiệp, mức độ t&aacute;c động v&agrave; vai tr&ograve; của c&aacute;c yếu tố l&agrave; kh&aacute;c nhau. Điều quan trọng l&agrave; c&aacute;c nh&agrave; quản l&yacute; trong doanh nghiệp phải biết kết hợp c&aacute;c yếu tố để khuyến kh&iacute;ch người lao động l&agrave;m việc tốt nhất.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* L&yacute; thuyết về sự kỳ vọng</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> Theo l&yacute; thuyết n&agrave;y, người lao động sẽ l&agrave;m việc tốt nếu họ c&oacute; hy vọng qua l&agrave;m việc sẽ c&oacute; thể đạt được một điều g&igrave; đ&oacute; tốt đẹp cho tương lai. Điều đ&oacute; c&oacute; thể l&agrave; thăng tiến v.v...</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>3. C&aacute;c chiến lược nhằm n&acirc;ng cao tr&igrave;nh độ thỏa m&atilde;n v&agrave; khuyến kh&iacute;ch người lao động l&agrave;m việc</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* X&acirc;y dựng v&agrave; thực hiện hệ thống thưởng phạt</strong></p> <p> Việc x&acirc;y dựng hệ thống thưởng phạt cần phải đạt được c&aacute;c y&ecirc;u cầu như (1) Phải l&agrave;m cho người lao động tin rằng nếu cố gắng th&igrave; họ sẽ l&agrave;m việc tốt hơn; (2) Họ cũng phải tin rằng nếu l&agrave;m việc tốt hơn họ sẽ được thưởng; (3) Mong muốn doanh nghiệp tạo cơ hội để họ l&agrave;m việc tốt</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* &Aacute;p dụng phương thức quản l&yacute; theo mục ti&ecirc;u</strong></p> <p> Trong phương ph&aacute;p n&agrave;y, người quản l&yacute; c&ugrave;ng mọi người tập trung x&acirc;y dựng mục ti&ecirc;u một c&aacute;ch chi ti&ecirc;t cụ thể v&agrave; khả thi. Sau đ&oacute; lấy kết quả thực hiện mục ti&ecirc;u l&agrave;m ti&ecirc;u chuẩn đ&aacute;nh gi&aacute; qu&aacute; tr&igrave;nh l&agrave;m việc. Theo phương ph&aacute;p n&agrave;y người lao động chủ động trong x&acirc;y dựng c&aacute;c kế hoạch cụ thể v&agrave; t&igrave;m ra c&aacute;c biện ph&aacute;p tốt để ho&agrave;n th&agrave;nh c&ocirc;ng việc được giao.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* Khuyến kh&iacute;ch người lao động tham gia v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh quản l&yacute;.</strong></p> <p> Qua việc để cho người lao động tham gia g&oacute;p &yacute; kiến v&agrave;o c&aacute;c c&ocirc;ng việc quản l&yacute; như x&acirc;y dựng mục ti&ecirc;u, c&ugrave;ng c&oacute; tr&aacute;ch nhiệm .v.v .. sẽ l&agrave;m cho c&ocirc;ng việc v&agrave; mục ti&ecirc;u s&aacute;t thực hơn, qu&aacute; tr&igrave;nh l&agrave;m việc cũng gắn với nhu cầu hơn v&agrave; tăng mức độ thỏa m&atilde;n đối với người lao động.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* L&agrave;m gi&agrave;u c&ocirc;ng việc v&agrave; thiết kế lại c&ocirc;ng việc </strong></p> <p> L&agrave;m gi&agrave;u c&ocirc;ng việc tức l&agrave; l&agrave;m cho c&ocirc;ng việc m&agrave; người lao động tham gia v&agrave;o được đa dạng hơn, tăng sự gắn b&oacute; của mỗi người với tập thể v&agrave; với qu&aacute; tr&igrave;nh lao động. Thiết kế lại c&ocirc;ng việc l&agrave; bố tr&iacute; sắp xếp hay điều chỉnh lại c&ocirc;ng việc m&agrave; người lao động đang thực hiện để cho c&ocirc;ng việc được ph&ugrave; hợp hơn v&agrave; do vậy cũng hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>* X&acirc;y dựng cơ chế l&agrave;m việc linh hoạt</strong></p> <p> Cơ chế l&agrave;m việc linh hoạt c&oacute; thể thực hiện th&ocirc;ng qua x&acirc;y dựng một chương tr&igrave;nh l&agrave;m việc linh hoạt về thời gian v&agrave; c&aacute;ch thức thực hiện để tăng độ th&iacute;ch nghi với từng điều kiện cụ thể của từng người theo từng c&ocirc;ng việc. Một nội dung kh&aacute;c trong biện ph&aacute;p n&agrave;y l&agrave; phối hợp v&agrave; chia sẻ c&ocirc;ng việc một c&aacute;ch linh hoạt theo nội dung hoặc theo thời gian l&agrave;m cho c&ocirc;ng việc dễ th&iacute;ch nghi hơn.</p>