0236.3650403 (128)

LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


<p> <strong>Đỗ Văn T&iacute;nh</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>NG&Acirc;N H&Agrave;NG THƯƠNG MẠI V&Agrave; DỊCH VỤ GỬI TIẾT KIỆM TẠI NG&Acirc;N H&Agrave;NG THƯƠNG MẠI</strong></p> <p> <strong>Kh&aacute;i qu&aacute;t về ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại</strong></p> <p> <strong><em>Kh&aacute;i niệm về ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại</em></strong></p> <p> Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại l&agrave; một tổ chức t&agrave;i ch&iacute;nh trung gian c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng nhất v&agrave; c&oacute; số lượng lớn nhất trong nền kinh tế quốc gia. Sự xuất hiện của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại chiếm hầu hết trong c&aacute;c hoạt động của nền kinh tế x&atilde; hội v&agrave; điều đ&oacute; đ&atilde; chứng minh rằng ở bất cứ quốc gia n&agrave;o c&oacute; hệ thống ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại ph&aacute;t triển th&igrave; ở đ&oacute; đồng nghĩa với việc nền kinh tế của họ lu&ocirc;n lu&ocirc;n tăng trưởng ở mức độ cao v&agrave; ngược lại.</p> <p> Theo luật ng&acirc;n h&agrave;ng Ph&aacute;p (1941) định nghĩa: &ldquo;Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại l&agrave; những x&iacute; nghiệp hay cơ sở m&agrave; nghề nghiệp thường xuy&ecirc;n l&agrave; nhận tiền bạc của c&ocirc;ng ch&uacute;ng dưới h&igrave;nh thức k&yacute; kh&aacute;c, hoặc dưới c&aacute;c h&igrave;nh thức kh&aacute;c v&agrave; sử dụng tại nguy&ecirc;n đ&oacute; cho ch&iacute;nh họ trong c&aacute;c nghiệp vụ về chiết khấu, t&iacute;n dụng t&agrave;i ch&iacute;nh&rdquo;</p> <p> Sự h&igrave;nh th&agrave;nh v&agrave; ph&aacute;t triển của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại đ&atilde; c&oacute; nhiều t&aacute;c động lớn đến qu&aacute; tr&igrave;nh ph&aacute;t triển nền kinh tế h&agrave;ng h&oacute;a. Khi nền kinh tế h&agrave;ng h&oacute;a ph&aacute;t triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao. Từ đ&oacute; kinh tế thị trường lẫn ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại cũng c&agrave;ng ng&agrave;y được ho&agrave;n thiện v&agrave; trở th&agrave;nh những định chế t&agrave;i ch&iacute;nh kh&ocirc;ng thể thiếu được.</p> <p> Theo luật của c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng: NHTM được xem như l&agrave; một tổ chức t&iacute;n dụng được thực hiện to&agrave;n bộ hoạt động của ng&acirc;n h&agrave;ng v&agrave; c&aacute;c hoạt động kinh doanh kh&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan v&igrave; mục đ&iacute;ch lợi nhuận dựa theo quy định của Luật c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng v&agrave; c&aacute;c quy định kh&aacute;c của ph&aacute;p luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của ch&iacute;nh phủ về tổ chức v&agrave; hoạt động của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại)</p> <p> <strong><em>C&aacute;c hoạt động của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại</em></strong></p> <p> Huy động vốn</p> <p> - Huy động vốn bằng h&igrave;nh thức nhận tiền gửi từ kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; tổ chức, c&aacute; nh&acirc;n dưới nhiều h&igrave;nh thức tiền gửi như c&oacute; k&igrave; hạn, kh&ocirc;ng k&igrave; hạn, c&aacute;c loại tiền gửi kh&aacute;c</p> <p> - Huy động vốn bằng việc ph&aacute;t h&agrave;nh giấy tờ c&oacute; gi&aacute; như chứng chỉ tiền gửi, tr&aacute;i phiếu để huy động vốn từ c&aacute;c nguồn vốn trong v&agrave; ngo&agrave;i nước</p> <p> - Huy động vốn bằng c&aacute;ch vay từ ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước hoặc vay từ c&aacute;c tổ chức T&iacute;n dụng kh&aacute;c</p> <p> - C&aacute;c h&igrave;nh thức huy động vốn kh&aacute;c theo quy định của nh&agrave; nước</p> <p> Hoạt động t&iacute;n dụng</p> <p> Cho vay: c&oacute; nhiều h&igrave;nh thức cho vay như cho vay ngắn hạn nhằm mục đ&iacute;ch đ&aacute;o ứng những nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave;o việc c&aacute; nh&acirc;n như mua nh&agrave;, mua xe hoặc tham gia v&agrave;o hoạt động sản xuất. Cho vay trung hạn để khsach h&agrave;ng c&oacute; thể thực hiện ph&aacute;t triển một dự &aacute;n đầu tư, ph&aacute;t triển sản xuất, kinh doang,&hellip;</p> <p> Chiết khấu: ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại được chiếc khấu c&aacute;c loại giấy tờ c&oacute; ngắn hạn, thương phiếu đối với c&aacute;c tổ chức, c&aacute; nh&acirc;n. B&ecirc;n cạnh đ&oacute; ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại c&ograve;n c&oacute; thể t&aacute;i chiết khấu thương phiếu v&agrave; c&aacute;c giấy tờ c&oacute; gi&aacute; ngắn hạn đối với c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng kh&aacute;c.</p> <p> Bảo l&atilde;nh: Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại d&ugrave;ng uy t&iacute;n v&agrave; khả năng t&agrave;i ch&iacute;nh của m&igrave;nh để bảo l&atilde;nh người nhận bảo l&atilde;nh bao gồm b&atilde;o l&atilde;nh thanh to&aacute;n, bảo l&atilde;nh vay, bảo l&atilde;nh thực hiện hợp đồng, b&atilde;o l&atilde;nh đấu thầu. Hạn mức đối với một kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; tồng mức bảo l&atilde;nh kh&ocirc;ng được qu&aacute; tỷ lệ so với vốn tự c&oacute; của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại.</p> <p> Cho thu&ecirc; t&agrave;i ch&iacute;nh: nếu ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại muốn cho thu&ecirc; t&agrave;i ch&iacute;nh th&igrave; bắt buộc phải th&agrave;nh lập c&ocirc;ng ty cho thu&ecirc; t&agrave;i ch&iacute;nh ri&ecirc;ng. Việc th&agrave;nh lập , tổ chức v&agrave; hoạt động của c&ocirc;ng ty cho thu&ecirc; t&agrave;i ch&iacute;nh phải thực hiện theo Nghị định của Ch&iacute;nh phủ về tổ chức v&agrave; hoạt động của c&ocirc;ng ty cho thu&ecirc; t&agrave;i ch&iacute;nh.</p> <p> Dịch vụ thanh to&aacute;n v&agrave; ng&acirc;n quỹ</p> <p> Một trong những dịch vụ thuộc trong lĩnh vực b&aacute;n lẻ của ng&acirc;n h&agrave;ng đ&oacute; l&agrave; mở t&agrave;i khoản thanh to&aacute;n cho kh&aacute;ch trong v&agrave; ngo&agrave;i nước. T&agrave;i khoản m&agrave; c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại mở cho kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; thể sử dụng để thanh to&aacute;n giữa c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng với nhau th&ocirc;ng qua ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước. Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại phải mở t&agrave;i khoản tiền gửi tại ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước nơi m&agrave; Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại đặt l&agrave;m trụ sở ch&iacute;nh v&agrave; duy tr&igrave; tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của ch&iacute;nh phủ. Nơi m&agrave; ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại đặt trụ sở chi nh&aacute;nh được mở t&agrave;i khoản tiền gửi tại c&aacute;c chi nh&aacute;nh ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước thuộc cấp tỉnh. C&aacute;c hoạt động ch&iacute;nh về thanh to&aacute;n v&agrave; ng&acirc;n quỹ của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại bao gồm:</p> <p> + Thu v&agrave; chi hộ</p> <p> + Dịch vụ thanh to&aacute;n kh&aacute;c theo quy định của nh&agrave; nước</p> <p> + Cung cấp c&aacute;c phương tiện thanh to&aacute;n</p> <p> + Cung cấp dịch vụ thanh to&aacute;n trong nước cho kh&aacute;ch h&agrave;ng</p> <p> + Dịch vụ thanh to&aacute;n v&agrave; chuyển tiền quốc tế khi được Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước cấp ph&eacute;p</p> <p> + Dịch vụ thu v&agrave; ph&aacute;t tiền mặt cho kh&aacute;ch h&agrave;ng</p> <p> + Tham gia v&agrave;o hệ thống thanh to&aacute;n quốc tế khi được Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước cấp ph&eacute;p</p> <p> <strong><em>C&aacute;c hoạt động kh&aacute;c</em></strong></p> <p> Tham gia v&agrave;o c&aacute;c hoạt động thị trường tiền tệ theo quy định của Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước th&ocirc;ng qua việc mua b&aacute;n c&aacute;c c&ocirc;n g cụ tiền tệ, giấy tờ c&oacute; gi&aacute;</p> <p> Sử dụng vốn điều lệ v&agrave; d&ograve;ng ng&acirc;n quỹ dự trữ để g&oacute;p vốn v&agrave; mua cổ phần của c&aacute;c doang nghiệp hoặc c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng kh&aacute;c trong nước theo quy định của ph&aacute;p luật hoặc c&oacute; thẻ g&oacute;p vốn, mua cổ phần v&agrave; li&ecirc;n doanh với c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng quốc tế để th&agrave;nh lập Ng&acirc;n H&agrave;ng Li&ecirc;n Doanh.</p> <p> Cung ứng c&aacute;c dịch sản phẩm b&aacute;n ch&eacute;o như bảo hiểm v&agrave; th&agrave;nh lập c&aacute;c c&ocirc;ng ty kinh doanh bảo hiểm trực thuộc hoặc li&ecirc;n doanh để b&aacute;n b&aacute;n bảo hiểm theo quy định của Ph&aacute;p luật</p> <p> Bảo quản. lưu giữ vật qu&yacute; gi&aacute;, giấy tờ c&oacute; gi&aacute; trị, cho thu&ecirc; k&eacute;t sắt, c&aacute;c dịch vụ kh&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan theo quy định của Ph&aacute;p luật</p> <p> Th&agrave;nh lập c&ocirc;ng ty trực thuộc ng&acirc;n h&agrave;ng hoặc tư vấn trực tiếp về t&agrave;i ch&iacute;nh, tiền tệ cho kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> <strong>Dịch vụ gửi tiết kiệm tại ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại</strong></p> <p> <strong><em>Kh&aacute;i niệm</em></strong></p> <p> <em>Tiền gửi tiết kiệm l&agrave; g&igrave;?</em></p> <p> Tiền gửi tiết kiệm l&agrave; một khoản tiền để d&agrave;nh, chưa c&oacute; kế hoạch sử dụng được kh&aacute;ch h&agrave;ng c&aacute; nh&acirc;n đưa v&agrave;o t&agrave;i khoản tiết kiệm v&agrave; số tiền n&agrave;y được x&aacute;c nhận tr&ecirc;n sổ tiết kiệm, kh&aacute;ch h&agrave;ng c&aacute; nh&acirc;n được hưởng l&atilde;i theo quy đinh của tổ chức mở t&agrave;i khoản tiết kiệm cho kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&oacute; v&agrave; được bảo hiểm theo quy định của ph&aacute;p luật về bảo hiểm tiền gửi</p> <p> <em>Kh&aacute;ch h&agrave;ng gửi tiết kiệm l&agrave; ai?</em></p> <p> Kh&aacute;ch h&agrave;ng gửi tiết kiệm l&agrave; người trực tiếp giao dịch về khoản tiền gửi tiết kiệm. Kh&aacute;ch h&agrave;ng gửi tiết kiệm c&oacute; thể l&agrave; chủ sở hữu khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu, người gi&aacute;m hộ hay người đại diện theo ph&aacute;p luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.</p> <p> Kh&aacute;ch h&agrave;ng gửi tiết kiệm c&oacute; thể l&agrave; c&aacute; nh&acirc;n mang quốc tịch Việt Nam hoặc c&aacute; nh&acirc;n l&agrave; người nước ngo&agrave;i hiện đang sinh sống v&agrave; l&agrave;m việc hợp ph&aacute;p tr&ecirc;n l&atilde;nh thổ Việt Nam hay c&oacute; thể l&agrave; người d&acirc;n cư tr&uacute; c&oacute; nhu cầu gửi tiền tiết kiệm tại ng&acirc;n h&agrave;ng v&igrave; nhiều mục đ&iacute;ch kh&aacute;c nhau như tr&aacute;nh rủi ro cho một khoản tiền lớn, thu l&atilde;i sinh lời, tiết kiệm...</p> <p> Ph&acirc;n loại</p> <p> <em>Tiết kiệm kh&ocirc;ng kỳ hạn</em></p> <p> Tiết kiệm kh&ocirc;ng kỳ hạn l&agrave; h&igrave;nh thức tiết kiệm m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng gửi tiết kiệm c&oacute; thể r&uacute;t bất cứ l&uacute;c n&agrave;o họ cần m&agrave; kh&ocirc;ng cần phải th&ocirc;ng b&aacute;o trước với b&ecirc;n b&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng gửi, th&ocirc;ng thường mức l&atilde;i suất của loại tiết n&agrave;y thường thấp hơn so với mức l&atilde;i suất khi gửi c&oacute; kỳ hạn. Kh&aacute;ch h&agrave;ng khi lựa chọn phương &aacute;n tiết kiệm n&agrave;y thường v&igrave; mục ti&ecirc;u an to&agrave;n v&agrave; tiện lợi, v&igrave; loại tiền gởi n&agrave;y kh&aacute;ch h&agrave;ng muốn r&uacute;t bất cứ khi n&agrave;o cũng được n&ecirc;n buộc ng&acirc;n h&agrave;ng phải đảm bảo tồn quỷ đủ để chi trả v&agrave; kh&oacute; l&ecirc;n được kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp t&iacute;n dụng.</p> <p> <em>Tiết kiệm c&oacute; kỳ hạn</em></p> <p> Tiết kiệm c&oacute; kỳ hạn l&agrave; một khoảng tiền c&aacute; nh&acirc;n được người gửi gửi v&agrave;o t&agrave;i khoản tiết kiệm trong một khoảng thời gian nhất định do ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại đưa ra v&agrave; định trước. Thường khi người gửi chọn phương thức gửi tiết kiệm n&agrave;y th&igrave; họ đ&atilde; c&oacute; một khoản thu nhập thường xuy&ecirc;n v&agrave; ổn định đ&aacute;p ứng đủ cho nhu cầu sinh hoạt h&agrave;ng th&aacute;ng của họ v&igrave; vậy đa số những kh&aacute;ch h&agrave;ng lựa chọn phương thức n&agrave;y v&igrave; mục đ&iacute;ch được hưỡng lợi tức nhiều hơn v&agrave; c&oacute; được theo định kỳ.</p> <p> V&igrave; mục đ&iacute;ch đ&atilde; n&ecirc;u tr&ecirc;n, dễ d&agrave;ng nhận thấy rằng mức l&atilde;i suất của tiền gửi tiết kiệm đ&oacute;ng vai tr&ograve; v&ocirc; c&ugrave;ng quan trọng để giữ ch&acirc;n v&agrave; thu h&uacute;t đối tượng kh&aacute;ch h&agrave;ng n&agrave;y, cho n&ecirc;n điểm chung của tất cả c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại đ&oacute; l&agrave; mức l&atilde;i suất tiền gửi c&oacute; kỳ hạn lu&ocirc;n lu&ocirc;n cao hơn mức l&atilde;i suất kh&ocirc;ng kỳ hạn. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, mức l&atilde;i suất từng loại kỳ hạn c&ograve;n thay đổi theo thời gian tiền gửi, loại tiền gửi, t&ugrave;y theo uy t&iacute;n, rủi ro ng&acirc;n h&agrave;ng nhận gửi tiền.</p> <p> <strong><em>Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm</em></strong></p> <p> Tuy đ&acirc;y l&agrave; nghiệp vụ kh&ocirc;ng mang lại lợi nhuận trức tiếp của ng&acirc;n h&agrave;ng nhưng nghiệp vụ n&agrave;y đ&oacute;ng vai tr&ograve; rất lớn trong bộ m&aacute;y hoạt động của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại. Mỗi ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại kể từ được cấp ph&eacute;p th&agrave;nh lập bắt buộc phải c&oacute; vốn điều lệ theo quy định của Ng&acirc;n H&agrave;ng Nh&agrave; Nước. Nhưng vốn điều lệ ban đầu đ&oacute; chỉ đủ để mua những t&agrave;i sản cố định như trụ sở văn ph&ograve;ng, m&aacute;y m&oacute;c, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh như cấp t&iacute;n dụng v&agrave; c&aacute;c dịch vụ b&aacute;n lẻ ng&acirc;n h&agrave;ng kh&aacute;c. Để duy tr&igrave; v&agrave; cung cấp đầy đủ c&aacute;c hoạt động kh&aacute;c của ng&acirc;n h&agrave;ng th&igrave; việc huy động vốn từ kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; một trong những hoạt động cần thiết của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại. Từ những vấn đề đ&atilde; n&ecirc;u tr&ecirc;n nghiệp vụ huy động vốn n&oacute;i chung v&agrave; huy động tiền gửi kh&aacute;ch h&agrave;ng n&oacute;i ri&ecirc;ng c&oacute; vai tr&ograve; v&ocirc; c&ugrave;ng quan trọng đối với ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại cũng như kh&aacute;ch h&agrave;ng, kh&ocirc;ng chỉ vậy qua nghiệp vụ n&agrave;y gi&uacute;p ng&acirc;n h&agrave;ng c&oacute; thể đo lường được uy t&iacute;n cũng như sự t&iacute;n nhiệm của kh&aacute;ch h&agrave;ng đối với ng&acirc;n h&agrave;ng. Từ đ&oacute; gi&uacute;p ng&acirc;n h&agrave;ng c&oacute; c&aacute;c biện ph&aacute;p ngừng đổi mới v&agrave; cải thiện thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững v&agrave; mở rộng mối quan hệ với kh&aacute;ch h&agrave;ng. C&ograve;n đối với kh&aacute;ch h&agrave;ng th&igrave; nghiệp vụ n&agrave;y gi&uacute;p kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; một k&ecirc;nh tiết kiệm an to&agrave;n v&agrave; đầu tư sinh lợi đ&aacute;ng tin cậy. Kh&ocirc;ng dừng lại ở đ&oacute;, nghiệp vụ huy động tiền tiết kiệm gi&uacute;p kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; cơ hội tiếp cận c&aacute;c dịch vụ kh&aacute;c của ng&acirc;n h&agrave;ng, đặc biệt l&agrave; dịch vụ thanh to&aacute;n qua ng&acirc;n h&agrave;ng v&agrave; dịch vụ t&iacute;n dụng khi kh&aacute;ch h&agrave;ng cần vốn cho nhu cầu kinh doanh hoặc cho nhu cầu ti&ecirc;u d&ugrave;ng h&agrave;ng ng&agrave;y.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>H&Agrave;NH VI CỦA NGƯỜI TI&Ecirc;U D&Ugrave;NG</strong></p> <p> <strong><em>Kh&aacute;i niệm</em></strong></p> <p> Tr&iacute;ch s&aacute;ch H&agrave;nh Vi Người Ti&ecirc;u D&ugrave;ng của B&ugrave;i Văn Quang v&agrave; Nguyễn Thị Thu Trang định nghĩa về h&agrave;nh vi ti&ecirc;u d&ugrave;ng c&oacute; hai quan điểm gồm quan điểm truyền thống v&agrave; quan điểm hiện đại</p> <p> Quan điểm truyền thống: &ldquo;H&agrave;nh vi ti&ecirc;u d&ugrave;ng l&agrave; h&agrave;nh động của những ai tham gia trực tiếp v&agrave;o việc sử dụng v&agrave; hưởng lợi sản phẩm hoặc dịch vụ kinh tế trong c&aacute;c tiến tr&igrave;nh quyết dịnh để thực hiện những hoạt động đ&oacute;</p> <p> Quan điểm hiện đại: &ldquo;H&agrave;nh vi người ti&ecirc;u d&ugrave;ng l&agrave; tương t&aacute;c năm động giữa 3 nh&acirc;n tố: Cảm nhận v&agrave; nhận thức, h&agrave;nh vi v&agrave; m&ocirc;i trường (ho&agrave;n cảnh xung quanh) qua đ&oacute; con người x&uacute;c tiến trao đổi trong sinh hoạt với nhau&rdquo;</p> <p> H&agrave;nh vi ti&ecirc;u d&ugrave;ng l&agrave; tất cả những hoạt động m&agrave; người ti&ecirc;u d&ugrave;ng thể hiện ra trong qu&aacute; tr&igrave;nh điều tra, mua sắm, sử dụng, đ&aacute;nh gi&aacute;, cho một loại h&agrave;ng h&oacute;a hay dịch vụ n&agrave;o đ&oacute; nhằm thỏa m&atilde;n nhu cầu của họ. Cũng c&oacute; thể xem h&agrave;nh vi người ti&ecirc;u d&ugrave;ng l&agrave; c&aacute;ch thức m&agrave; người ti&ecirc;u d&ugrave;ng sẽ thực hiện đưa ra quyết định sử dụng t&agrave;i sản của m&igrave;nh như: tiền bạc, thời gian, c&ocirc;ng sức li&ecirc;n quan đền việc mua sắm v&agrave; sử dụng h&agrave;ng, dịch vụ nhằm thỏa m&atilde;n nhu cầu c&aacute; nh&acirc;n ( Trần Minh Đạo, 2009)</p> <p> Trong Marketing, nh&agrave; tiếp thị nghi&ecirc;n cứu h&agrave;nh vi người ti&ecirc;u d&ugrave;ng với mục đ&iacute;ch nhận biết nhu cầu, sở th&iacute;ch, th&oacute;i quen của họ, cụ thể l&agrave; xem người ti&ecirc;u d&ugrave;ng muốn mua g&igrave;, tại sao họ lại muốn mua sản phẩm đ&oacute;, nh&atilde;n hiệu đ&oacute;, dịch vụ đ&oacute;, họ mua những thứ đ&oacute; ở đ&acirc;u, mua như thế n&agrave;o, khi n&agrave;o th&igrave; họ mua v&agrave; mức độ mua của họ như thế n&agrave;o từ những điều đ&oacute; nh&agrave; tiếp thị c&oacute; thể x&acirc;y dựng chiến lược marketing th&uacute;c đầy người ti&ecirc;u d&ugrave;ng mua sản phẩm v&agrave; dịch vụ của m&igrave;nh (Thep Philip Kotler 2004)</p> <p> H&agrave;nh vi người ti&ecirc;u d&ugrave;ng được hiểu như l&agrave; một chuỗi c&aacute;c tiến tr&igrave;nh quyết định về việc mua c&aacute;i g&igrave;, tại sao mua, mua khi n&agrave;o, mua ở đ&acirc;u, bao nhi&ecirc;u, bao l&acirc;u mua một lần, liệu rằng như thế th&igrave; sao m&agrave; mỗi nh&oacute;m người ti&ecirc;u d&ugrave;ng, mỗi c&aacute; nh&acirc;n phải c&oacute; quyết định qua thời gian về việc chọn d&ugrave;ng sản phẩm, dịch vụ, &yacute; tưởng hoặc c&aacute;c hoạt động thương mại kh&aacute;c (Deborah. Macinnis, Wayne D.Hoyer, 2008 tr&iacute;ch trong Nguyễn Thị Th&ugrave;y Mi&ecirc;n, 2011).</p> <p> <strong><em>Những đặc trưng của dịch vụ ng&acirc;n h&agrave;ng t&aacute;c động đ&ecirc;n h&agrave;nh vi mua của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng</em></strong></p> <p> <em>T&iacute;nh kh&ocirc;ng đồng nhất</em></p> <p> V&igrave; dặc trung cơ bản của t&iacute;nh kh&ocirc;ng đồng nhất trong hoạt động sản xuất v&agrave; ti&ecirc;u d&ugrave;ng đ&atilde; l&agrave;m cho chất lượng dịch vụ trở n&ecirc;n kh&ocirc;ng ổn định. V&iacute; dụ điển h&igrave;nh như: C&ugrave;ng một số tiền được hai người c&ugrave;ng đầu tư v&agrave;o c&ugrave;ng một sản phẩm v&agrave; c&ugrave;ng một kỳ hạn nhưng v&igrave; họ bắt đầu việc đầu tư v&agrave;o hai thời điểm kh&aacute;c nhau th&igrave; học c&oacute; thể bị ảnh hưởng bởi những điều kiện kh&aacute;c nhau của n&ecirc;n kinh tế v&agrave; lợi nhuận thu về cũng kh&aacute;c nhau. V&agrave; kết quả l&agrave; người nhận được mức lợi nhuận cao hơn sẽ h&agrave;i l&ograve;ng với chất lượng của sản phẩm v&agrave; dịch vụ, ngược lại người kia sẽ kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng v&agrave; cảm thấy kh&ocirc;ng thỏa đ&aacute;ng về khoản tiền đầu tư m&igrave;nh bỏ ra.</p> <p> <em>T&iacute;nh kh&ocirc;ng t&aacute;ch rời</em></p> <p> T&iacute;nh kh&ocirc;ng t&aacute;ch rời được h&igrave;nh th&agrave;nh từ việc dịch vụ đang chờ xử l&yacute; hoặc trải nghiệm. Từ đ&oacute;, dịch vụ trở th&agrave;nh một h&agrave;nh động diễn ra c&ugrave;ng l&uacute;c với sự hợp t&aacute;c giữu ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại, người ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave; c&aacute;c định chế t&agrave;i ch&iacute;nh kh&aacute;c.</p> <p> <em>T&iacute;nh v&ocirc; h&igrave;nh</em></p> <p> T&iacute;nh v&ocirc; h&igrave;nh l&agrave; một đặc t&iacute;nh cơ bản của ng&agrave;nh dịch vụ. Nếu h&agrave;ng h&oacute;a người ta c&oacute; thể nh&igrave;n thấy, sờ, nếm v&agrave; cảm nhận được th&igrave; dịch vụ ho&agrave;n to&agrave;n ngược lại. Điều n&agrave;y đồng nghĩa với việc sẽ rất kh&oacute; khắn để đ&aacute;nh gi&aacute; dịch vụ. T&iacute;nh v&ocirc; h&igrave;nh tạo ra hai vấn đề đặc biệt cho ng&acirc;n h&agrave;ng v&agrave; c&aacute;c định chế t&agrave;i ch&iacute;nh. Đầu ti&ecirc;n, khi l&agrave;m cho nhận thức về sản phẩm dịch vụ trở n&ecirc;n kh&oacute; khăn, ch&uacute;ng ta đ&atilde; phức hợp ngay từ đầu qu&aacute; tr&igrave;nh quyết định ti&ecirc;u d&ugrave;ng rắc rối khi mua dịch vụ ng&acirc;n h&agrave;ng; thứ hai, t&iacute;nh v&ocirc; h&igrave;nh cũng c&oacute; nghĩa l&agrave; tự th&acirc;n c&aacute;c sản phẩm thường kh&ocirc;ng được trưng b&agrave;y hoặc ph&ocirc; diễn ra cho kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&atilde; chứa đựng những vấn đề cho hoạt động quảng c&aacute;o v&agrave; d&ugrave;ng thử sản phẩm</p> <p> <em>T&iacute;nh mau hỏng</em></p> <p> T&iacute;nh mau hỏng c&oacute; dặc trưng thể hiện bản chất tức thời của sản phẩm, n&oacute; hiện hữu như l&agrave; kết quả của việc sản xuất v&agrave; ti&ecirc;u d&ugrave;ng c&ugrave;ng nhau, tư đ&oacute; c&aacute;c nh&agrave; cung cấp dịch vụ kh&ocirc;ng thể h&igrave;nh th&agrave;nh v&agrave; duy tr&igrave; h&agrave;ng tồn kho. Năng lực sản xuất chưa được ph&aacute;t huy của c&aacute;c nh&agrave; cung cấp dịch vụ đ&agrave;nh phải bị l&atilde;ng ph&iacute; v&agrave; bỏ kh&ocirc;ng trừ khi kh&aacute;ch h&agrave;ng nhận ra v&agrave; đến tiếp nhận c&aacute;c sản phẩm dịch vụ. Tương tự với trường hợp, khi năng lực cung cấp của nh&agrave; cung cấp dịch vụ thấp hơn nguồn cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng ngo&agrave;i thị trường thi kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ bị từ chối với sự thất vọng v&igrave; kh&ocirc;ng c&oacute; h&agrave;ng tồn kho trong trường hợp n&agrave;y.</p> <p> <em>D&ograve;ng th&ocirc;ng tin hai chiều</em></p> <p> Dịch vụ ng&acirc;n h&agrave;ng kh&ocirc;ng đơn giản chỉ l&agrave; sự giao thương giữa người b&aacute;n v&agrave; người mua rồi kết th&uacute;c, m&agrave; đ&acirc;y l&agrave; một chuỗi giao dịch t&aacute;c động lẫn nhau với tần suất thường xuy&ecirc;n trong một khoảng thời gian nhất định. V&iacute; dụ việc ph&aacute;t h&agrave;nh sao k&ecirc; t&agrave;i khoản, quản l&yacute; t&agrave;i khoản, sử dụng m&aacute;y ATM, gh&eacute; thăm chi nh&aacute;nh.</p> <p> <strong><em>Tiến tr&igrave;nh mua của kh&aacute;ch h&agrave;ng đối với dịch vụ ng&acirc;n h&agrave;ng</em></strong></p> <p> <em>Nhận thức nhu cầu</em></p> <p> Khi nghĩ đến những dịch vụ li&ecirc;n quan đến ng&acirc;n h&agrave;ng th&igrave; thường người ta sẽ nghĩ ngay đến những nhu cầu vấn đề c&oacute; li&ecirc;n quan đến tiền bạc. Những nhu cầu cơ bản của kh&aacute;ch h&agrave;ng thường sử dụng dịch vụ của ng&acirc;n h&agrave;ng l&agrave; tiếp cận tiền mặt, bảo vệ t&agrave;i sản c&aacute; nh&acirc;n, bảo vệ t&agrave;i sản trước sự mất gi&aacute; của đồng tiền, tư vấn t&agrave;i ch&iacute;nh, thu hộ chi hộ, chuyển tiền từ t&agrave;i khoản n&agrave;y đến t&agrave;i khoản kh&aacute;c...</p> <p> <em>T&igrave;m kiếm th&ocirc;ng tin</em></p> <p> Kh&aacute;ch h&agrave;ng thường c&oacute; xu hướng t&igrave;m kiếm những th&ocirc;ng t&iacute;n lớn khi họ cảm nhận về những rủi ro cao. V&igrave; thế, ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại n&ecirc;n chủ động cung cấp th&ocirc;ng tin.</p> <p> Kh&aacute;ch h&agrave;ng thường t&igrave;m kiếm những dịch vụ của ng&acirc;n h&agrave;ng th&ocirc;ng qua những nguồn th&ocirc;ng tin do ng&acirc;n h&agrave;ng cung cấp, tuy vậy kh&aacute;ch h&agrave;ng vẫn cảm thấy đ&aacute;ng tin cậy nhất đ&oacute; l&agrave; nguồn th&ocirc;ng tin c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; nguồn th&ocirc;ng tin th&ocirc;ng qua trải nghiệm của bản th&acirc;n. V&igrave; vậy, ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại n&ecirc;n t&igrave;m c&aacute;ch t&aacute;c động đến cả hai nguồn n&agrave;y theo hướng c&oacute; lợi cho ng&acirc;n h&agrave;ng l&agrave; rất c&oacute; &iacute;ch.</p> <p> <em>Đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; lựa chọn phương &aacute;n</em></p> <p> Việc x&aacute;c lập c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn ri&ecirc;ng của m&igrave;nh để đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; lựa chọn c&aacute;c phương &aacute;n l&agrave; việc v&ocirc; c&ugrave;ng cần thiết đối với kh&aacute;ch h&agrave;ng. Dưới độ kh&aacute;ch quan, kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ chọn ng&acirc;n h&agrave;ng n&agrave;o mang lại lợi &iacute;ch cho m&igrave;nh nhiều nhất. Sự ch&ecirc;nh lệch giữa tổng gi&aacute; trị gốc của kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; tất cả những chi ph&iacute; m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&atilde; thanh to&aacute;n, chi trả cho ng&acirc;n h&agrave;ng để c&oacute; thể nhận được lợi nhuận kỳ vọng từ một sản phẩm, dịch vụ do ng&acirc;n h&agrave;ng cung cấp ch&iacute;nh l&agrave; gi&aacute; trị m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng nhận được.</p> <p> Gi&aacute; trị của sản phẩm, dịch vụ; gi&aacute; trị về con người; gi&aacute; trị về chất lượng dịch vụ; gi&aacute; trị của sự phục vụ; gi&aacute; trị về uy t&iacute;n v&agrave; h&igrave;nh ảnh ng&acirc;n h&agrave;ng. Bao gồm cả tổng chi ph&iacute; m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng phải bỏ ra bao gồm: ch&iacute; ph&iacute; về thời gian v&agrave; c&ocirc;ng sức, tinh thần lẫn gi&aacute; trị hiện vật l&agrave; những khoản chi ph&iacute; phải bỏ ra để l&agrave;m thủ tục.</p> <p> <em>Quyết định mua h&agrave;ng</em></p> <p> Khi kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&atilde; quyết định để mua một dịch vụ n&agrave;o đ&oacute;, kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ bắt đầu li&ecirc;n lạc với nh&agrave; cung cấp dịch vụ đ&atilde; chọn, mở đầu bằng việc kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ nộp giấy y&ecirc;u cầu hoặc li&ecirc;n lạc trực tiếp với bất kỳ nh&acirc;n vi&ecirc;n đảm nhận về mảng dịch vụ kh&aacute;ch h&agrave;ng cần... Kh&ocirc;ng giống như bất cứ sản phẩm dịch vụ kh&aacute;c, đối với dịch vụ tại ng&acirc;n h&agrave;ng ch&uacute;ng ta chỉ c&oacute; thể t&igrave;m thấy một nh&atilde;n hiệu dịch vụ. Nếu muốn chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của một nh&atilde;n hiệu kh&aacute;c, kh&aacute;ch h&agrave;ng phải sang một ng&acirc;n h&agrave;ng kh&aacute;c, quy tr&igrave;nh n&agrave;y rất g&acirc;y mất thời gian v&agrave; c&ocirc;ng sức của kh&aacute;ch h&agrave;ng trừ khi kh&aacute;ch h&agrave;ng tự cảm nhận được rằng quỹ thời gian của họ cho ph&eacute;p v&agrave; chi ph&iacute; đổi nh&agrave; cung cấp dịch vụ kh&ocirc;ng lớn.</p> <p> <em>Giai đoạn sau khi mua</em></p> <p> Đ&acirc;y l&agrave; giai đoạn ảnh hưởng đến quyết định tương lai của kh&aacute;ch h&agrave;ng th&ocirc;ng qua sự cảm nhận v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; về chất lượng của dịch vụ bằng sự h&agrave;i l&ograve;ng hay kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng với trải nghiệm sử dụng dịch vụ đ&oacute;, họ c&oacute; tiếp tục sử dụng dịch vụ đ&oacute; hay chuy&ecirc;n sang nh&agrave; cung dịch vụ kh&aacute;c, họ sẽ chia sẽ những trải nghiệm về dịch vụ đ&oacute; với người th&acirc;n bạn b&egrave; bằng th&aacute;i độ t&iacute;ch cực hay ti&ecirc;u cực về nh&agrave; cung cấp dịch vụ đ&oacute;. Song vẫn c&oacute; nhiều vấn đề xảy ra khi kh&aacute;ch h&agrave;ng kh&ocirc;ng c&oacute; kinh nghiệm sử dụng hay kiến thức về sản phẩm dịch vụ đ&oacute; để c&oacute; thể kh&aacute;ch quan đ&aacute;nh gi&aacute; những g&igrave; m&agrave; họ nhận được từ dịch vụ. Điều n&agrave;y c&oacute; thể xảy ra khi kỳ vọng của họ về những g&igrave; họ mong muốn nhận được sản phẩm dịch vụ đ&oacute; v&agrave; c&aacute;c định chế t&agrave;i ch&iacute;nh kh&ocirc;ng rỏ r&agrave;ng.</p> <p> Khi người ti&ecirc;u d&ugrave;ng gặp phải sự ti&ecirc;u cực với bất kỳ quyết định mua n&agrave;o đ&oacute; của bản th&acirc;n th&igrave; họ c&oacute; thể &ldquo;đổ thừa&rdquo; v&agrave; kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng cho rất nhiều nguồn kh&aacute;c nhau. Về dịch vụ, kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ cảm thấy c&oacute; tr&aacute;ch nhiệm hơn về sự kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng của m&igrave;nh v&igrave; họ cũng tham gia trong qu&aacute; tr&igrave;nh trải nghiệm dịch vụ đ&oacute;. Từ đ&oacute;, c&aacute;ch thức kh&aacute;ch h&agrave;ng tham gia v&agrave;o một qu&aacute; trinh sản xu&acirc;t ra một dịch vụ c&oacute; thể ảnh hưởng đến đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng đến dịch vụ nhận được. V&igrave; vậy, việc dẫn lối kh&aacute;ch h&agrave;ng đến đ&uacute;ng v&agrave; hiểu đ&uacute;ng vai tr&ograve; của m&igrave;nh cũng l&agrave; một nội dung trong marketing ng&acirc;n h&agrave;ng.</p> <p> <strong>C&Aacute;C NH&Acirc;N TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KH&Aacute;CH H&Agrave;NG TẠI NG&Acirc;N H&Agrave;NG THƯƠNG MẠI</strong></p> <p> <strong><em>Nh&acirc;n tố l&atilde;i suất</em></strong></p> <p> Khi kh&aacute;ch h&agrave;ng đang c&oacute; bất cứ suy nghĩ g&igrave; h&igrave;nh th&agrave;nh trong trong đầu họ về việc gửi tiết kiệm th&igrave; l&atilde;i suất l&agrave; một trong những nh&acirc;n tố m&agrave; họ sẽ t&igrave;m hiểu đầu ti&ecirc;n khi t&igrave;m hiểu về th&ocirc;ng tin bất cứ ng&acirc;n h&agrave;ng n&agrave;o m&agrave; họ c&oacute; &yacute; định sẽ gửi. V&igrave; l&yacute; do n&agrave;y n&ecirc;n c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại n&ecirc;n c&ocirc;ng bố cụ thể về c&aacute;c th&ocirc;ng tin l&atilde;i suất, c&aacute;c phương thức t&iacute;nh l&atilde;i r&otilde; r&agrave;ng, minh bạch với kh&aacute;ch h&agrave;ng</p> <p> <strong><em>Nh&acirc;n tố chất lượng dịch vụ</em></strong></p> <p> Phần lớn khi kh&aacute;ch h&agrave;ng đến ng&acirc;n h&agrave;ng để giao dịch bất cứ nghiệp vụ g&igrave; đều mong muốn c&aacute;c thủ tục giao dịch nhanh ch&oacute;ng, ch&iacute;nh x&aacute;c như y&ecirc;u cầu ban đầu của họ. Do đ&oacute; nếu thủ tục c&agrave;ng đơn giản để thời gian giao dịch c&agrave;ng nhanh ch&oacute;ng th&igrave; n&oacute; cũng &iacute;t nhiều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của kh&aacute;ch h&agrave;ng</p> <p> <strong><em>Nh&acirc;n tố uy t&iacute;n thương hiệu</em></strong></p> <p> Đ&acirc;y l&agrave; nh&acirc;n tố đ&oacute;ng vai tr&ograve; rất quan trọng trong việc tạo lập v&agrave; x&acirc;y dưng niềm tin đối với kh&aacute;ch h&agrave;ng. Khi một ng&acirc;n h&agrave;ng c&oacute; uy t&iacute;n thương hiệu cao gi&uacute;p g&igrave;n giữ sự li&ecirc;n tưởng về thương hiệu ng&acirc;n h&agrave;ng đ&oacute; một c&aacute;ch m&atilde;nh mẻ v&agrave; c&oacute; một sự ưu &aacute;i nhất định d&agrave;nh cho ng&acirc;n h&agrave;ng đ&oacute;. V&igrave; vậy, đ&acirc;y l&agrave; nh&acirc;n tố ảnh hưởng v&agrave;n t&aacute;c động kh&ocirc;ng nhỏ đến quyết định lựa chọn của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> <strong><em>Nh&acirc;n tố nh&acirc;n vi&ecirc;n</em></strong></p> <p> Trong hoạt động kinh doanh của ng&acirc;n h&agrave;ng, khi kh&aacute;ch h&agrave;ng vừa đặt ch&acirc;n đến ng&acirc;n h&agrave;ng người m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng tiếp x&uacute;c v&agrave; giao dịch đầu ti&ecirc;n ch&iacute;nh l&agrave; nh&acirc;n vi&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng đ&oacute;. Nếu nh&acirc;n vi&ecirc;n c&oacute; th&aacute;i độ dịch vụ tốt, phong c&aacute;ch l&agrave;m việc chuy&ecirc;n nghiệp n&oacute; sẽ ảnh hưởng rất lớn đến h&igrave;nh ảnh thương hiệu của ng&acirc;n h&agrave;ng. Chất lượng chăm s&oacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng của nh&acirc;n vi&ecirc;n cao đồng nghĩa với việc khả năng l&agrave;m h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng c&agrave;ng lớn. V&igrave; vậy th&aacute;i độ, trang phục, khả năng thuyết phục kh&aacute;ch h&agrave;ng, ngoại h&igrave;nh của nh&acirc;n vi&ecirc;n c&oacute; thể l&agrave;m tăng hoặc giảm chất lượng dịch vụ của ng&acirc;n h&agrave;ng. V&igrave; sự gia tăng của c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng trong v&agrave; ngo&agrave;i nước hiện nay th&igrave; việc n&acirc;ng cao chất lượng đội ngủ nh&acirc;n vi&ecirc;n l&agrave; một việc v&ocirc; c&ugrave;ng cần thiết đối với c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại hiện nay. Nếu một ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại c&oacute; một đội ngũ nh&acirc;n vi&ecirc;n chuy&ecirc;n nghiệp th&igrave; ng&acirc;n h&agrave;ng đ&oacute; c&oacute; lợi thế cạnh tranh rất cao. V&igrave; vậy nh&acirc;n vi&ecirc;n l&agrave; một trong những nh&acirc;n tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> <strong><em>Nh&acirc;n tố chi&ecirc;u thị</em></strong></p> <p> Trong lĩnh vực ng&acirc;n h&agrave;ng, chi&ecirc;u thị c&oacute; chức năng v&ocirc; c&ugrave;ng quan trọng đ&oacute; l&agrave; thuyết phục v&agrave; th&uacute;c đẩy sự quan t&acirc;m của kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; c&oacute; th&aacute;i độ t&iacute;ch cực về kh&aacute;ch h&agrave;ng. Tạo cho kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; một thiện ch&iacute; nhất định khi đặt l&ecirc;n b&agrave;n c&acirc;n so s&aacute;nh hai ng&acirc;n h&agrave;ng đối thủ cạnh tranh trong c&ugrave;ng điều kiện. Nếu tạo được sự th&iacute;ch th&uacute; v&agrave; c&oacute; th&aacute;i độ t&iacute;ch cực đối với chương tr&igrave;nh về một sản phẩm dịch vụ, thương hiệu th&igrave; khi c&oacute; nhu cầu khả năng lựa chọn về sản phẩm dịch vụ đ&oacute; rất l&agrave; cao</p> <p> <strong><em>Nh&acirc;n tố ảnh hưởng từ người th&acirc;n quen</em></strong></p> <p> Ảnh hưởng từ người th&acirc;n quen li&ecirc;n quan trực tiếp đến &aacute;p lực chung của người th&acirc;n quen để thực hiện hay kh&ocirc;ng thực hiện h&agrave;nh vi. Trong hoạt động kinh doanh của ng&acirc;n h&agrave;ng, những ảnh hưởng từ người th&acirc;n quen c&oacute; t&aacute;c động trực tiếp trong giai đoạn trước khi quyết định mua sản phẩm dịch vụ. Khi nguồn th&ocirc;ng tin về sản phẩm qu&aacute; nhiều để chọn lọc v&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng cũng chưa từng trải nghiệm dịch vụ đ&oacute;, từ đ&oacute; việc tham khảo th&ocirc;ng tin từ người th&acirc;n quen c&oacute; hiểu biết về sản phẩm l&agrave; điều tất yếu.</p> <p> <strong><em>T&agrave;i liệu tham khảo:</em></strong></p> <p> 1. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ Ng&acirc;n h&agrave;ng hiện đại, Nh&agrave; xuất bảng Lao động.</p> <p> 2. Luật c&aacute;c tổ chức, t&iacute;n dụng, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của ch&iacute;nh phủ về tổ chức v&agrave; hoạt động của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại</p> <p> 3. Luật c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng, Nghị định 47/2010/QH12</p> <p> 4. Luật ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước Việt Nam, Luật số 46/2010/QH12</p> <p> 5. Đ&agrave;o Ho&agrave;i Nam, H&agrave;nh vi người ti&ecirc;u d&ugrave;ng, Trường Đại học Kinh tế Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh.</p> <p> 6. Phillip Kotler (2003), Quản trị Marketing, Nh&agrave; xuất bản Thống k&ecirc;.</p> <p> 7. Nguyễn Xu&acirc;n Quang (2008), Gi&aacute;o tr&igrave;nh Marketing thương mại, Nh&agrave; xuất bản Đại học Kinh tế quốc d&acirc;n.</p> <p> &nbsp;</p>