0236.3650403 (128)

LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


<p> <strong>Đỗ Văn T&iacute;nh-Khoa QTKD</strong></p> <p> <strong><em>Thị trường ngoại hối</em></strong><strong>l&agrave; thị trường quốc tế, trong đ&oacute; đồng tiền của quốc gia n&agrave;y c&oacute; thể đổi lấy đồng tiền của quốc gia kh&aacute;c.</strong></p> <p> <strong><em>Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i</em></strong><strong>l&agrave; gi&aacute; cả một đơn vị tiền tệ của một nước được t&iacute;nh bằng tiền của nước kh&aacute;c. Hay n&oacute;i kh&aacute;c đi, l&agrave; số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ.</strong></p> <p> <strong>Ri&ecirc;ng ở Mỹ v&agrave; Anh thuật ngữ n&agrave;y được sử dụng theo nghĩa ngược lại: Số lượng đơn vị ngoại tệ (nước ngo&agrave;i) cần thiết để mua một đồng đola hoặc một đồng bảng Anh.</strong></p> <p> <strong>Quy ước:</strong></p> <p> <strong>E: Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i của đồng ngoại tệ t&iacute;nh theo đồng nội tệ (tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i của đồng tiền c&oacute; li&ecirc;n quan trong thị trường ngoại hối đang xem x&eacute;t): Cho biết muốn c&oacute; một đồng ngoại tệ th&igrave; cần phải c&oacute; bao nhi&ecirc;u đồng nội tệ.&nbsp; (V&iacute; dụ: EUSD/VNĐ = 21.300)</strong></p> <p> <strong>e. Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i của đồng nội tệ t&iacute;nh theo đồng ngoại tệ: Cho biết muốn c&oacute; một đồng nội tệ th&igrave; c&oacute; bao nhi&ecirc;u đồng ngoại tệ: <img height="47" src="file:///C:/Users/Admin/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.gif" width="48" />&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong></p> <p> <strong>Nếu &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; E tăng: đồng nội tệ&nbsp; bị giảm gi&aacute;</strong></p> <p> <strong>E giảm: đồng nội tệ&nbsp; l&ecirc;n gi&aacute;</strong></p> <p> <strong>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; E gọi l&agrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i danh nghĩa: l&agrave; tỷ lệ m&agrave; tại đ&oacute; một người đổi đồng tiền của một quốc gia n&agrave;y lấy một đồng tiền quốc gia kh&aacute;c.</strong></p> <p> <strong>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i thực tế (c&ograve;n gọi l&agrave; sức cạnh tranh của h&agrave;ng ho&aacute; trong nước - Er): l&agrave; tỷ lệ m&agrave; tại đ&oacute; một người trao đổi h&agrave;ng ho&aacute; v&agrave; dịch vụ của nước n&agrave;y lấy h&agrave;ng ho&aacute; v&agrave; dịch vụ của nước kh&aacute;c.</strong></p> <p> &nbsp;</p> <table cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody> <tr> <td height="64"> <table cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%"> <tbody> <tr> <td> <div> <p align="center"> E<sub>r</sub> = E . <img height="42" src="file:///C:/Users/Admin/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image004.gif" width="43" /></p> </div> </td> </tr> </tbody> </table> </td> </tr> </tbody> </table> <p> <strong>CPI 0: Gi&aacute; cả của h&agrave;ng ho&aacute; tr&ecirc;n thị trường thế giới.</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>CPI:&nbsp; Gi&aacute; cả của h&agrave;ng ho&aacute; tr&ecirc;n thị trường trong nước.</strong></p> <p> <strong>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; hoặc&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; CPI : Nội tệ</strong></p> <p> <strong>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; CPI0: Ngoại tệ</strong></p> <p> <strong><em>C&aacute;c hệ thống tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i</em></strong></p> <p> <strong><em>Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cố định: Bretton Wooods (1944 - 1971)</em></strong></p> <p> <strong>Được x&aacute;c định tr&ecirc;n cơ sở ngang bằng nhau về sức mua.</strong></p> <p> <strong>L&agrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i ch&iacute;nh thức m&agrave; NHTW cam kết duy tr&igrave; ở một mức x&aacute;c định n&agrave;o đ&oacute; trong một khoảng thời gian d&agrave;i v&agrave; được ch&iacute;nh phủ đồng &yacute; c&ocirc;ng bố.</strong></p> <p> <strong>Muốn duy tr&igrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cố định, th&igrave; NHTW phải thường xuy&ecirc;n can thiệp v&agrave;o thị trường ngoại hối th&ocirc;ng qua việc mua b&aacute;n v&agrave;ng v&agrave; ngoại tệ (Điều n&agrave;y buộc NHTW phải c&oacute; một lượng dự trữ lớn). Tuy nhi&ecirc;n, gặp phải kh&oacute; khăn đ&oacute; l&agrave;:</strong></p> <p> <strong>Dự trữ kh&ocirc;ng tương xứng.</strong></p> <p> <strong>Do tỷ lệ tăng trưởng về xuất khẩu v&agrave; nhập khẩu, lạm ph&aacute;t ở c&aacute;c nước kh&aacute;c nhau l&agrave;m thay đổi gi&aacute; trị tương đối của tiền tệ v&agrave; cần c&oacute; sự điều chỉnh tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i thường xuy&ecirc;n hơn.</strong></p> <p> <strong>C&aacute;c cuộc khủng hoảng mang t&iacute;nh đầu cơ: Dự trữ v&agrave; đầu cơ ngoại tệ xảy ra khi c&oacute; đồng tiền được đ&aacute;nh gi&aacute; qu&aacute; cao.</strong></p> <p> <strong><em>Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i thả nổi (linh hoạt - được &aacute;p dụng từ năm 1971 - 1980)</em></strong></p> <p> <strong>L&agrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i được x&aacute;c định ho&agrave;n to&agrave;n bởi quan hệ cung cầu tr&ecirc;n thị trường ngoại hối, kh&ocirc;ng c&oacute; sự can thiệp của ch&iacute;nh phủ.</strong></p> <p> <strong>Như vậy, tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i biến động mạnh sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung của nền kinh tế.</strong></p> <p> <strong><em>Hệ thống tỷ gi&aacute; thả nổi c&oacute; quản l&yacute; (kh&ocirc;ng thuần nhất - Được &aacute;p dụng từ năm 1980 đến nay)</em></strong></p> <p> <strong>L&agrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i được ph&eacute;p thay đổi cho ph&ugrave; hợp với c&aacute;c điều kiện thị trường ở một phạm vi nhất định, khi vượt ra ngo&agrave;i phạm vi đ&oacute; th&igrave; ch&iacute;nh phủ sẽ can thiệp.</strong></p> <p> <strong>T&oacute;m lại, vấn đề thiết lập một hệ thống tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i như thế n&agrave;o c&ograve;n l&agrave; một c&acirc;u hỏi bỏ ngỏ. Đ&acirc;y l&agrave; lĩnh vực n&oacute;ng bỏng trong hệ thống kinh tế to&agrave;n cầu. Mỗi quốc gia cần thiết phải c&oacute; c&aacute;ch thức ứng ph&oacute; cho ph&ugrave; hợp với một thế giới đầy biến động.</strong></p> <p> <strong>Hiện nay, tr&ecirc;n thế giới đang tồn tại nhiều loại chế độ tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i biến tướng từ hai h&igrave;nh thức cơ bản l&agrave; cố định v&agrave; thả nổi. Trong thế giới m&agrave; sự phụ thuộc lẫn nhau c&agrave;ng tăng, việc lựa chọn một chế độ ngoại hối ph&ugrave; hợp với bối cảnh quốc tế, điều kiện cụ thể từng bước v&agrave; đ&aacute;p ứng điều chỉnh kinh tế vĩ m&ocirc;, nhất l&agrave; với c&aacute;c nước đang thực hiện chuyển đổi cơ chế thực sự l&agrave; vấn đề nan giải. </strong></p> <p> <strong>* Luận cứ lựa chọn chế độ tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i</strong></p> <p> <strong>Sự quản l&yacute; tối ưu của tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i phụ thuộc v&agrave;o c&aacute;c mục ti&ecirc;u kinh tế của c&aacute;c nh&agrave; hoạch định ch&iacute;nh s&aacute;ch, v&agrave;o nguồn gốc của c&aacute;c cơn sốc đối với nền kinh tế v&agrave; đặc trưng cơ cấu của nền kinh tế đang x&eacute;t. V&igrave; vậy c&aacute;c giả thiết kh&aacute;c nhau về nh&acirc;n tố đ&oacute; c&oacute; thể dẫn đến sự thay đổi về mức độ tối ưu của chế độ tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i. Vấn đề ti&ecirc;u chuẩn tối ưu về nguy&ecirc;n tắc cần phải được cụ thể ho&aacute;. Trong thực tế c&aacute;c ph&acirc;n t&iacute;ch hiện đại đ&atilde; tập trung v&agrave;o ti&ecirc;u chuẩn tương đối hẹp của ổn định kinh tế vĩ m&ocirc;, được định nghĩa l&agrave; cực tiểu sai phương của tổng sản phẩm thực, mặt bằng gi&aacute; hoặc ti&ecirc;u d&ugrave;ng thực trước cơn sốt ngẫu nhi&ecirc;n c&oacute; t&iacute;nh chất tạm thời.</strong></p> <p> <strong>Một kết quả quan trọng của nghi&ecirc;n cứu l&yacute; thuyết l&agrave; n&oacute;i chung tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cố định cực đoan lẫn tỷ gi&aacute; ho&agrave;n to&agrave;n linh hoạt đều kh&ocirc;ng phải l&agrave; tối ưu đối với ổn định kinh tế vĩ m&ocirc;. Thật vậy một mức độ tương đối của sự linh hoạt lại c&oacute; nhiều khả năng th&agrave;nh c&ocirc;ng hơn trong việc ổn định nền kinh tế khi cần phản ứng lại c&aacute;c cơn sốc ngẫu nhi&ecirc;n. C&aacute;c tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i &quot; c&oacute; quản l&yacute; &quot; hoặc &quot; cố định linh hoạt&quot; trở th&agrave;nh chế độ tỷ gi&aacute; phổ biến nhất ở c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển, loại cơn sốc m&agrave; nền kinh tế thường phải đối ph&oacute; trở th&agrave;nh vấn đề cốt l&otilde;i cần xem x&eacute;t khi định liệu tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cố định hay điều chỉnh. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu trước đ&acirc;y đ&atilde; nhận dạng một số ti&ecirc;u chuẩn quản l&yacute; để phản ứng lại c&aacute;c cơn sốc trong nước. C&aacute;c cơn sốc nội địa đ&ograve;i hỏi &aacute;p dụng. Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cố định hay linh hoạt phụ thuộc v&agrave;o cơn sốc l&agrave; tiền tệ hay thực tế khi cơn sốc l&agrave; tiền tệ th&igrave; quan điểm xưa nay l&agrave; duy tr&igrave; tỷ gi&aacute; cố định sẽ co hiệu lực hơn trong việc ổn định tổng sản phẩm. V&igrave; cung tiền tệ l&agrave; biến nội sinh dưới chế độ tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i, c&aacute;c đột biến trong thị trường tiền tệ nội địa đơn giản sẽ được hấp thụ bởi thay đổi của dự trữ ngoại tệ m&agrave; kh&ocirc;ng ảnh hưởng đến c&aacute;c điều kiện cung cầu của thị trường h&agrave;ng ho&aacute;, l&agrave; nơi quy định mức độ biến động kinh tế. Đổi lại khi cơn sốc l&agrave; thực tế th&igrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cần phải được điều chỉnh ổn định tổng sản phẩm bằng c&aacute;ch tạo n&ecirc;n (hoặc giảm) cầu b&ecirc;n ngo&agrave;i. N&oacute;i chung, theo mục ti&ecirc;u của ch&iacute;nh s&aacute;ch nhằm v&agrave;o ổn định tổng sản phẩm trước c&aacute;c cơn sốc tạm thời th&igrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cần phải được điều chỉnh khi cơn sốc xuất ph&aacute;t từ b&ecirc;n ngo&agrave;i hoặc từ thị trường.</strong></p> <p> <strong>C&aacute;c y&ecirc;u cầu khi lựa chọn chế độ tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i: một số ti&ecirc;u chuẩn quy định tỷ gi&aacute; phụ thuộc v&agrave;o bản chất của cơn sốc l&ecirc;n nền kinh tế cũng như đặc trưng cơ cấu của nền kinh tế. Tuy vậy trong thực tế kh&oacute; m&agrave; &aacute;p dụng đ&oacute; cho c&aacute;c trường hợp cụ thể. C&aacute;c kh&oacute; khăn đ&oacute; kh&ocirc;ng những l&ecirc;n quan đến c&aacute;c vấn đề thực tiễn, sự nhận biết nguồn gốc c&aacute;c cơn sốc v&agrave; c&aacute;c đặc trưng cơ cấu m&agrave; c&ograve;n li&ecirc;n quan đến m&acirc;u thuẫn tiềm t&agrave;ng giữa c&aacute;c mục ti&ecirc;u ch&iacute;nh s&aacute;ch kh&aacute;c nhau. Ti&ecirc;u chuẩn để lựa chọn một chế độ tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i th&iacute;ch hợp c&ograve;n phụ thuộc v&agrave;o c&aacute;c mục ti&ecirc;u ch&iacute;nh s&aacute;ch do ch&iacute;nh phủ đặt ra. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về c&aacute;c lợi thế của tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cố định v&agrave; linh hoạt hầu như l&agrave; d&agrave;nh cho trường hợp một nền kinh tế nhỏ kh&ocirc;ng trải qua lạm ph&aacute;t cao v&agrave; n&oacute;i chung ở trạng th&aacute;i c&acirc;n bằng ngoại v&agrave; chịu t&aacute;c động của c&aacute;c cơn sốc tạm thời. C&acirc;n bằng tập trung v&agrave;o ổn định tổng sản phẩm, thay cho c&acirc;n bằng c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế l&agrave;m chức năng hấp thụ c&aacute;c cơn sốc, để triệt ti&ecirc;u t&aacute;c động của c&aacute;c thay đổi đột biến l&ecirc;n tr&ecirc;n tổng sản phẩm. Tuy vậy, m&acirc;u thuẫn của ch&iacute;nh s&aacute;ch c&oacute; thể xảy ra khi c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế cũng được coi l&agrave; mục ti&ecirc;u ch&iacute;nh s&aacute;ch. M&acirc;u thuẫn n&agrave;y đặc biệt r&otilde; n&eacute;t ở c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển, l&agrave; những nước thường thiếu dự trữ ngoại tệ. Nếu vị tr&iacute; c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế tạo n&ecirc;n sự hạn chế th&igrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i cần phải được d&ugrave;ng như l&agrave; c&ocirc;ng cụ để tạo mục ti&ecirc;u c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế thay đổi cho ổn định tổng sản phẩm. Mặt kh&aacute;c khi lạm ph&aacute;t l&agrave; vấn đề nổi l&ecirc;n h&agrave;ng đầu th&igrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i c&oacute; thể l&agrave; chức năng hỗ trợ cho việc ổn định mặt bằng gi&aacute; cả.</strong></p> <h3 align="left"> <em>QUAN HỆ GIỮA L&Atilde;I SUẤT V&Agrave; TỶ GI&Aacute; THEO HIỆU ỨNG FISHER</em></h3> <p> <strong><em>L&yacute; thuyết ngang gi&aacute; l&atilde;i suất</em></strong><em>:</em>Mối quan hệ giữa l&atilde;i suất tr&ecirc;n thị trường tiền tệ với tỷ gi&aacute; tr&ecirc;n thị trường hối đo&aacute;i sẽ được hiểu r&otilde; th&ocirc;ng qua việc nghi&ecirc;n cứu hiệu ứng Fisher quốc tế (International Fisher Effect) v&agrave; l&yacute; thuyết ngang gi&aacute; l&atilde;i suất. Hai l&yacute; thuyết n&agrave;y kh&aacute;c nhau ở c&aacute;c h&agrave;m &yacute;. L&yacute; thuyết ngang gi&aacute; về l&atilde;i suất ch&uacute; &yacute; luận giải v&igrave; sao tỷ gi&aacute; kỳ hạn kh&aacute;c với tỷ gi&aacute; giao ngay v&agrave; mức độ ch&ecirc;nh lệch sẽ c&oacute;. L&yacute; thuyết n&agrave;y li&ecirc;n quan đến một thời điểm nhất định (tỷ gi&aacute; kỳ hạn), khẳng định tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i chịu ảnh hưởng sự sai biệt trong l&atilde;i suất.</p> <p> Theo l&yacute; thuyết ngang gi&aacute; về l&atilde;i suất, đồng tiền của một quốc gia n&agrave;o đ&oacute; c&oacute; l&atilde;i suất thấp hơn th&igrave; nhất định sẽ l&agrave; b&ugrave; kỳ hạn cho hợp đồng kỳ hạn đối với đồng tiền của một quốc gia nọ c&oacute; l&atilde;i suất cao hơn. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, trừ kỳ hạn hoặc b&ugrave; kỳ hạn tr&ecirc;n gi&aacute; kỳ hạn l&agrave; xấp xỉ tương đương với ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất giữa hai đồng tiền. Ngược lại, hiệu ứng Fisher quốc tế ch&uacute; trọng đến việc tỷ gi&aacute; giao ngay của một đồng tiền sẽ thay đổi theo thời gian, khẳng định rằng tỷ gi&aacute; giao ngay sẽ thay đổi theo ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất giữa hai nước.</p> <p> Từ ph&acirc;n t&iacute;ch theo l&yacute; thuyết ngang gi&aacute; l&atilde;i suất v&agrave; hiệu ứng Fisher quốc tế, c&oacute; thể thấy rằng l&atilde;i suất l&agrave; c&ocirc;ng cụ gi&uacute;p c&aacute;c nh&agrave; quản trị t&agrave;i ch&iacute;nh dự đo&aacute;n v&agrave; x&aacute;c định tỷ gi&aacute; trong tương lai để hoạch định chiến lược ph&ograve;ng chống rủi ro v&agrave; chiến lược kinh doanh hiệu quả. L&atilde;i suất đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng tr&ecirc;n thị trường hối đo&aacute;i bởi v&igrave; c&aacute;c khoản tiền gởi lớn được bu&ocirc;n b&aacute;n tại đ&oacute; đều được trả l&atilde;i, mỗi khoản c&oacute; một l&atilde;i suất, t&ugrave;y theo đồng tiền m&agrave; n&oacute; được định danh. Lợi tức của c&aacute;c khoản tiền gởi được mua b&aacute;n tr&ecirc;n thị trường hối đo&aacute;i phụ thuộc v&agrave;o l&atilde;i suất v&agrave; c&aacute;c thay đổi dự kiến của tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i.</p> <p> Sự c&acirc;n bằng thị trường hối đo&aacute;i đ&ograve;i hỏi sự ngang bằng về tiền l&atilde;i, điều kiện m&agrave; theo đ&oacute; lợi tức dự kiến của c&aacute;c khoản tiền gởi của hai loại tiền bất kỳ l&agrave; tương đương th&igrave; được đo bằng một loại tiền (nghĩa l&agrave; đo bằng c&aacute;c đơn vị c&oacute; thể so s&aacute;nh với nhau được). Chỉ khi tất cả c&aacute;c tỷ suất lợi tức dự kiến đều bằng nhau, tức l&agrave; khi đ&oacute; điều kiện ngang bằng tiền l&atilde;i, th&igrave; sẽ kh&ocirc;ng c&oacute; t&igrave;nh trạng dư cung về một số dạng tiền gởi n&agrave;o đ&oacute; v&agrave; cũng kh&ocirc;ng c&oacute; t&igrave;nh trạng dư cầu về một số loại tiền gởi kh&aacute;c. Thị trường hối đo&aacute;i sẽ c&acirc;n bằng khi kh&ocirc;ng một loại tiền gởi n&agrave;o ở trong t&igrave;nh trạng dư cầu hoặc dư cung. Do vậy, c&oacute; thể n&oacute;i rằng thị trường hối đo&aacute;i sẽ c&acirc;n bằng khi c&oacute; điều kiện ngang bằng về tiền l&atilde;i.</p> <p> Khi ph&acirc;n t&iacute;ch l&atilde;i suất t&aacute;c động đến tỷ gi&aacute;, ch&uacute;ng ta dựa tr&ecirc;n nguy&ecirc;n tắc cetacis paribas, nghĩa l&agrave; khi nghi&ecirc;n cứu t&aacute;c động của một nh&acirc;n tố th&igrave; ch&uacute;ng ta cố định c&aacute;c nh&acirc;n tố kh&aacute;c. Đ&oacute; l&agrave; c&aacute;ch l&agrave;m để đơn giản h&oacute;a việc ph&acirc;n t&iacute;ch. Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c yếu tố c&oacute; t&aacute;c động lẫn nhau, v&igrave; vậy ảnh hưởng đồng thời của ch&uacute;ng đối với vấn đề nghi&ecirc;n cứu rất phức tạp. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy thường được sử dụng để đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng đ&atilde; qua của một hay nhiều yếu tố đối với đối tượng nghi&ecirc;n cứu. Điều n&agrave;y h&agrave;m &yacute; l&agrave; sự thay đổi về tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i tương lai phụ thuộc v&agrave;o nhiều yếu tố thay v&igrave; chỉ phụ thuộc v&agrave;o l&atilde;i suất. Do đ&oacute;, trong khi l&yacute; thuyết ngang bằng tiền l&atilde;i c&oacute; vẻ hợp l&yacute;, thực tế kh&ocirc;ng lu&ocirc;n lu&ocirc;n xảy ra như vậy. C&aacute;c ảnh hưởng kh&aacute;c c&oacute; thể b&ugrave; trừ c&aacute;c ảnh hưởng của một nh&acirc;n tố n&agrave;o đ&oacute;. D&ugrave; sao chăng nữa, l&yacute; thuyết ngang gi&aacute; l&atilde;i suất c&oacute; tầm quan trọng đến độ cho ph&eacute;p người ta d&ugrave;ng n&oacute; để kh&aacute;i qu&aacute;t ảnh hưởng của c&aacute;c nh&acirc;n tố đến việc thay đổi dự kiến của tỷ gi&aacute;.</p> <p> Khi nghi&ecirc;n cứu ph&acirc;n t&iacute;ch, ch&uacute;ng ta thường n&eacute; tr&aacute;nh c&aacute;c vấn đề phức tạp c&oacute; li&ecirc;n quan đến nội dung nghi&ecirc;n cứu bằng c&aacute;ch giả định &ldquo;nếu mọi điều kiện kh&aacute;c đều như nhau&rdquo;, tuy nhi&ecirc;n khi xem x&eacute;t c&aacute;c trường hợp cụ thể, th&igrave; thấy rằng &ldquo;mọi điều kiện kh&aacute;c&rdquo; thường kh&ocirc;ng như nhau. Trong thực tế, tỷ gi&aacute; thị trường thường lệch khỏi tỷ gi&aacute; được h&igrave;nh th&agrave;nh tr&ecirc;n cơ sở ngang gi&aacute; l&atilde;i suất, bởi lẽ trạng th&aacute;i c&acirc;n bằng l&atilde;i suất của tỷ gi&aacute; chỉ tồn tại trong một số điều kiện nhất định như chu chuyển vốn tr&ecirc;n thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh phải ho&agrave;n to&agrave;n tự do, chi ph&iacute; giao dịch bằng kh&ocirc;ng (0), rủi ro trong đầu tư v&agrave;o c&aacute;c t&agrave;i sản t&agrave;i ch&iacute;nh bằng nhau&hellip;Trong c&aacute;c nền kinh tế, c&aacute;c điều kiện n&agrave;y rất kh&oacute; tồn tại như nhau l&agrave;m cho mối quan hệ ngang gi&aacute; l&atilde;i suất kh&ocirc;ng thể được duy tr&igrave; ch&iacute;nh x&aacute;c mọi l&uacute;c, mọi nơi. Cho d&ugrave; ngang gi&aacute; l&atilde;i suất c&oacute; thể kh&ocirc;ng được duy tr&igrave; trong thực tế, th&igrave; n&oacute; vẫn c&oacute; thể đ&oacute;ng một vai tr&ograve; hữu &iacute;ch trong ph&acirc;n t&iacute;ch kinh tế. Thứ nhất, người ta c&oacute; thể sử dụng tỷ gi&aacute; x&aacute;c định theo ngang gi&aacute; l&atilde;i suất như l&agrave; chuẩn để quyết định xem đồng tiền của một nước l&agrave; dưới gi&aacute; hay qu&aacute; gi&aacute; so với đồng tiền kh&aacute;c. Thứ hai, người ta c&oacute; thể thường xuy&ecirc;n l&agrave;m những so s&aacute;nh quốc tế c&oacute; &yacute; nghĩa c&aacute;c số liệu kinh tế, sử dụng tỷ gi&aacute; x&aacute;c định theo ngang gi&aacute; l&atilde;i suất hơn l&agrave; tỷ gi&aacute; do thị trường x&aacute;c định.</p> <p> Những điều kiện diễn giải tr&ecirc;n cho thấy rằng, sự thay đổi trong tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i dự kiến trong tương lai phụ thuộc v&agrave;o c&aacute;c nguy&ecirc;n nh&acirc;n kinh tế của sự thay đổi về l&atilde;i suất. Ch&uacute;ng ta thấy c&aacute;c tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i lu&ocirc;n lu&ocirc;n điều chỉnh để duy tr&igrave; sự ngang bằng tiền l&atilde;i. L&agrave;m thế n&agrave;o để điều chỉnh tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i? Để trả lời c&acirc;u hỏi n&agrave;y, ch&uacute;ng ta sẽ so s&aacute;nh c&aacute;c mối quan hệ c&oacute; khả năng kh&aacute;c nhau giữa l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i dự kiến trong tương lai v&agrave; việc tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i sẽ được sử dụng thế n&agrave;o c&ugrave;ng với l&atilde;i suất để t&iacute;nh ra c&aacute;c tỷ suất lợi tức c&oacute; thể so s&aacute;nh được.</p> <p> Tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i được x&aacute;c định tại thị trường ngoại hối. Thị trường hối đo&aacute;i sẽ c&acirc;n bằng khi c&aacute;c khoản tiền gởi của mọi loại tiền đều c&oacute; một tỷ suất lợi tức dự kiến như nhau, điều kiện m&agrave; theo đ&oacute; những người nắm giữ c&aacute;c khoản tiền gởi ngoại tệ tiềm năng sẽ coi c&aacute;c khoản tiền nầy như những t&agrave;i sản được mong muốn như nhau, sẵn s&agrave;ng nắm giữ tất cả c&aacute;c nguồn cung ứng tiền gởi hiện c&oacute; của mọi đồng tiền. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, một tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i ổn định được thị trường sẽ l&agrave; một tỷ gi&aacute; khiến cho những người tham gia thị trường bằng l&ograve;ng nắm giữ c&aacute;c nguồn cung ứng hiện c&oacute; về c&aacute;c khoản tiền gởi bằng tất cả c&aacute;c đồng tiền. Như vậy, tỷ gi&aacute; c&acirc;n bằng được x&aacute;c định theo nhu cầu đối với ngoại tệ.</p> <p> V&igrave; tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i l&agrave; gi&aacute; tương đối của hai t&agrave;i sản, n&ecirc;n hợp l&yacute; nhất l&agrave; coi ch&uacute;ng như một loại gi&aacute; t&agrave;i sản. Nguy&ecirc;n l&yacute; cơ bản của việc định gi&aacute; t&agrave;i sản l&agrave; ở chỗ gi&aacute; trị hiện tại của t&agrave;i sản, phụ thuộc v&agrave;o sức mua tương lai dự kiến của ch&uacute;ng. Khi đ&aacute;nh gi&aacute; t&agrave;i sản, người tiết kiệm xem x&eacute;t tỷ suất lợi tức dự kiến m&agrave; t&agrave;i sản đ&oacute; mang lại, tức l&agrave; tỷ suất m&agrave; theo đ&oacute; gi&aacute; trị của một khoản đầu tư v&agrave;o t&agrave;i sản dự kiến sẽ tăng l&ecirc;n qua một thời gian.</p> <p> <strong><em>C&ocirc;ng cụ điều chỉnh tỷ gi&aacute;. </em></strong>L&atilde;i suất l&agrave; c&ocirc;ng cụ được c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng trung ương sử dụng để điều chỉnh tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i tr&ecirc;n thị trường, điều chỉnh gi&aacute; trị đối ngoại của n&ocirc;i tệ. Ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất cao c&oacute; xu hướng hỗ trợ sự l&ecirc;n gi&aacute; của nội tệ, bởi v&igrave; n&oacute; hấp dẫn c&aacute;c luồng vốn nước ngo&agrave;i chảy v&agrave;o trong nước, nếu l&atilde;i suất trong nước cao hơn so với l&atilde;i suất nước ngo&agrave;i hay l&atilde;i suất ngoại tệ sẽ dẫn đến những d&ograve;ng vốn chảy v&agrave;o hay sẽ l&agrave;m chuyển lượng h&oacute;a ngoại tệ trong nền kinh tế sang đồng nội tệ để hưởng l&atilde;i suất cao hơn. Điều n&agrave;y l&agrave;m cho tăng cung ngoại tệ tr&ecirc;n thị trường (cũng c&oacute; nghĩa l&agrave;m tăng cầu đối với đồng nội tệ), từ đ&oacute; đồng ngoại tệ sẽ c&oacute; xu hướng giảm gi&aacute; tr&ecirc;n thị trường, hay đồng nội tệ sẽ tăng gi&aacute;. Trong trường hợp ngược lại, nếu l&atilde;i suất trong nước thấp hơn so với l&atilde;i suất nươc ngo&agrave;i hay l&atilde;i suất ngoại tệ, đồng ngoại tệ c&oacute; xu hướng tăng gi&aacute; tr&ecirc;n thị trường hay đồng nội tệ sẽ giảm gi&aacute;.</p> <p> Về cơ bản, những tr&igrave;nh b&agrave;y tr&ecirc;n đ&acirc;y chỉ đ&uacute;ng với c&aacute;c nền kinh tế mở (open economy), nơi c&oacute; đồng tiền chuyển đổi v&agrave; tự do lưu chuyển vốn. Về mặt l&yacute; thuyết, nếu l&atilde;i suất nước ngo&agrave;i cao hơn, th&igrave; dẫn đến xuất khẩu tiền tệ, v&agrave; trong trường hợp ngược lại, l&agrave; nhập khẩu tiền tệ. Thực chất, những kh&aacute;c biệt về l&atilde;i suất chỉ dẫn tới sự chuyển đổi vốn, v&agrave; kết quả l&agrave; dẫn tới sự thay đổi về tỷ gi&aacute;, nếu dự đo&aacute;n về lợi nhuận, l&atilde;i suất thu được do đầu tư tiền tệ kh&ocirc;ng được đảm bảo hay do việc nh&acirc;n t&iacute;n dụng bằng ngoại tệ kh&ocirc;ng c&acirc;n bằng, bởi những mất m&aacute;t về tỷ gi&aacute;. Một khi c&ograve;n tồn tại những mối lo ngại như vậy, th&igrave; ngay cả khi c&oacute; sự kh&aacute;c biệt lớn về l&atilde;i suất cũng kh&ocirc;ng thể dẫn tới sự chuyển đổi vốn đến mức giảm l&atilde;i suất.</p> <p> Dự đo&aacute;n về một qu&aacute; tr&igrave;nh ph&aacute;t triển tỷ gi&aacute; đảo ngược để dẫn tới ch&ecirc;nh lệch về l&atilde;i suất thường xuất hiện khi xem x&eacute;t l&atilde;i suất danh nghĩa của một đồng tiền chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; l&atilde;i suất thực, tức l&agrave; khi chiết trừ tỷ lệ lạm ph&aacute;t th&igrave; đồng tiền với l&atilde;i suất danh nghĩa thấp lại c&oacute; l&atilde;i suất thực cao hơn v&agrave; ngược lại. Th&iacute; dụ, đồng tiền A c&oacute; l&atilde;i suất 10%/năm v&agrave; tỷ lệ tăng gi&aacute; l&agrave; 9%/năm; đồng tiền B c&oacute; l&atilde;i suất l&agrave; 8%/năm v&agrave; tỷ lệ lạm ph&aacute;t l&agrave; 5%/năm, như vậy l&atilde;i suất danh nghĩa của đồng tiền A cao hơn của đồng tiền B l&agrave; 2%/năm, nhưng l&atilde;i suất thực th&igrave; ngược lại, l&atilde;i suất của đồng tiền B lại cao hơn so với đồng tiền A l&agrave; 2%/năm. Theo c&aacute;ch ph&acirc;n t&iacute;ch n&agrave;y, chỉ c&oacute; l&atilde;i suất thực mới tạo ra được sự nhập vốn; ngược lại, khi đồng tiền c&oacute; l&atilde;i suất thực thấp th&igrave; sẽ dẫn tới hiện tượng nhận t&iacute;n dụng, bởi v&igrave; người ta hy vọng rằng, khi thanh to&aacute;n t&iacute;n dụng người ta chỉ cần phải chi ph&iacute; &iacute;t đơn vị nội tệ để mua lại số ngoại tệ đ&atilde; vay, thậm ch&iacute; c&ograve;n &iacute;t hơn cả khi chưa trao đổi gi&aacute; trị t&iacute;n dụng.</p> <p> Ở c&aacute;c nước c&oacute; nền kinh tế thị trường ph&aacute;t triển, mức l&atilde;i suất cao l&agrave; c&ocirc;ng cụ để chống lạm ph&aacute;t v&agrave; n&oacute; thường được sử dụng để đ&aacute;p ứng y&ecirc;u cầu can thiệp v&agrave;o nền kinh tế. Ngo&agrave;i ra, ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất c&ograve;n được sử dụng v&agrave;o mục đ&iacute;ch điều chỉnh gi&aacute; trị đối ngoại của nội tệ. Phương ph&aacute;p d&ugrave;ng l&atilde;i suất t&aacute;i chiết khấu để điều chỉnh tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i c&oacute; thể n&oacute; l&agrave; phương ph&aacute;p thường được sử dụng với mong muốn c&oacute; những thay đổi cấp thời về tỷ gi&aacute;. Cơ chế t&aacute;c động của c&ocirc;ng cụ n&agrave;y đến tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i như sau: Trong thế c&acirc;n bằng ban đầu của cung cầu ngoại tệ tr&ecirc;n thị trường, khi l&atilde;i suất t&aacute;i chiết khấu thay đổi, sẽ k&eacute;o theo sự thay đổi c&ugrave;ng chiều của l&atilde;i suất tr&ecirc;n thị trường. Từ đ&oacute;, t&aacute;c động đến xu hướng dịch chuyển của c&aacute;c d&ograve;ng vốn quốc tế l&agrave;m thay đổi t&agrave;i khoản vốn (trong c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n quốc tế) hoặc &iacute;t nhất cũng l&agrave;m những người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng vốn của m&igrave;nh sang đồng tiền c&oacute; l&atilde;i suất cao hơn để thu lợi v&agrave; l&agrave;m thay đổi tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i. Cụ thể, nếu l&atilde;i suất tăng sẽ dẫn đến xu hướng l&agrave; một đồng vốn vay ngắn hạn tr&ecirc;n thị trường thế giới sẽ đổ v&agrave;o trong nước v&agrave; những người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ c&oacute; khuynh hướng chuyển đổi đồng ngoại tệ của m&igrave;nh sang nội tệ để thu l&atilde;i cao hơn. Kết quả l&agrave; tỷ gi&aacute; giảm (đồng nội tệ tăng). Trong trường hợp ngược lại, nếu muốn tỷ gi&aacute; tăng th&igrave; sẽ giảm l&atilde;i suất t&aacute;i chiết khấu.</p> <p> <strong><em>Những hạn chế. </em></strong>Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;ch l&agrave;m n&agrave;y cũng c&oacute; những hạn chế nhất định, bởi lẽ l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; chỉ c&oacute; mối quan hệ t&aacute;c động qua lại lẫn nhau một c&aacute;ch gi&aacute;n tiếp, chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; mối quan hệ trực tiếp v&agrave; nh&acirc;n quả. C&aacute;c yếu tố để h&igrave;nh th&agrave;nh l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; kh&ocirc;ng giống nhau. L&atilde;i suất biến động do t&aacute;c động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. L&atilde;i suất c&oacute; thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận b&igrave;nh qu&acirc;n v&agrave; trong một t&igrave;nh h&igrave;nh đặc biệt, c&oacute; thể vượt qu&aacute; tỷ suất lợi nhận b&igrave;nh qu&acirc;n. C&ograve;n tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i th&igrave; do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định, m&agrave; quan hệ n&agrave;y lại do t&igrave;nh h&igrave;nh của c&aacute;n c&acirc;n thanh to&aacute;n dư thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy l&agrave; nh&acirc;n tố h&igrave;nh th&agrave;nh l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; kh&ocirc;ng giống nhau, do đ&oacute; biến động của l&atilde;i suất (l&ecirc;n cao chẳng hạn) kh&ocirc;ng nhất thiết đưa đến tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i biến động theo (hạ xuống chẳng hạn). L&atilde;i suất l&ecirc;n cao c&oacute; thể thu h&uacute;t vốn ngắn hạn của nước ngo&agrave;i chạy v&agrave;o, nhưng khi t&igrave;nh h&igrave;nh ch&iacute;nh trị, kinh tế v&agrave; tiền tệ trong nước kh&ocirc;ng ổn định, th&igrave; kh&ocirc;ng nhất thiết thực hiện được, bởi v&igrave; với vốn nước ngo&agrave;i, vấn đề l&uacute;c đ&oacute; lại đặt ra trước ti&ecirc;n l&agrave; sự đảm bảo an to&agrave;n cho số vốn chứ kh&ocirc;ng phải l&agrave; vấn đề thu h&uacute;t được l&atilde;i nhiều. Để minh hoạ vấn đề n&agrave;y, c&oacute; thể sử dụng hai v&iacute; dụ điển h&igrave;nh trong lịch sử.</p> <p> Thứ nhất, trước thế chiến 2, Anh l&agrave; một trong những nước điển h&igrave;nh về việc sử dụng l&atilde;i suất chiết khấu để can thiệp v&agrave;o thị trường hối đo&aacute;i v&agrave; đ&atilde; thu được nhiều kết quả đ&aacute;ng kể, do nền kinh tế v&agrave; tiền tệ nước Anh l&uacute;c đ&oacute; kh&aacute; ổn định.</p> <p> Thứ hai, c&oacute; thể lấy cuộc khủng hoảng USD thời kỳ 1971-1973 l&agrave;m v&iacute; dụ. Tổng thống Mỹ Nixon, đ&atilde; phải &aacute;p dụng những biện ph&aacute;p khẩn cấp để cứu nguy cho USD bằng c&aacute;ch tăng l&atilde;i suất chiết khấu l&ecirc;n rất cao để thu h&uacute;t vốn ngắn hạn tr&ecirc;n thị trường tiền tệ quốc tế. V&agrave;o l&uacute;c n&agrave;y, mặc d&ugrave; l&atilde;i suất tr&ecirc;n thị trường New York cao gấp rưỡi thị trường London, gấp 3 lần thị trường Frankfurk, nhưng vốn ngắn hạn cũng kh&ocirc;ng được chuyển v&agrave;o Mỹ m&agrave; lại đưa đến T&acirc;y Đức v&agrave; Nhật Bản, d&ugrave; rằng c&aacute;c nước n&agrave;y thực hiện ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất thấp, v&igrave; l&uacute;c đ&oacute; USD đang đứng b&ecirc;n bờ của nguy cơ mất gi&aacute;.</p> <p> Như vậy, ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất chiết khấu cũng chỉ c&oacute; ảnh hưởng nhất định v&agrave; c&oacute; giới hạn đối với tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i, bởi v&igrave; giữa tỷ gi&aacute; v&agrave; l&atilde;i suất chỉ c&oacute; quan hệ l&ocirc;gic chứ kh&ocirc;ng phải quan hệ nh&acirc;n quả, l&atilde;i suất kh&ocirc;ng phải l&agrave; nh&acirc;n tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa c&aacute;c nước. Tuy nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng n&ecirc;n ho&agrave;n to&agrave;n coi thường ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu. Nếu t&igrave;nh h&igrave;nh tiền tệ của c&aacute;c nước đều đại thể như nhau, th&igrave; phương hướng đầu tư ngắn hạn vẫn hướng v&agrave;o những nước c&oacute; l&atilde;i suất cao. Do vậy, hiện nay ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất chiết khấu vẫn c&oacute; &yacute; nghĩa của n&oacute;. Đồng thời, can thiệp v&agrave;o tỷ gi&aacute; l&agrave; phải c&oacute; một thị trường vốn (nhất l&agrave; thị trường vốn ngắn hạn) đủ mạnh, tự do v&agrave; linh hoạt: t&agrave;i khoản vốn đ&atilde; được mở cửa.</p> <p> <strong><em>Quan hệ biện chứng. </em></strong>L&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; l&agrave; hai yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế v&agrave; l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng cụ hữu hiệu của ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ. L&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; lu&ocirc;n c&oacute; mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau v&agrave; c&ugrave;ng t&aacute;c động l&ecirc;n c&aacute;c hoạch định của nền kinh tế. Sự khập khểnh giữa ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; c&oacute; thể g&acirc;y ra những hậu quả bất lợi như: nội tệ bị mất gi&aacute; g&acirc;y nguy cơ lạm ph&aacute;t &ldquo;chảy m&aacute;u&rdquo; ngoại tệ, đầu cơ tiền tệ, hạn chế nguồn vốn đầu tư nước ngo&agrave;i&hellip;V&igrave; vậy, trong quản l&yacute; vĩ m&ocirc; ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; phải được xử l&yacute; một c&aacute;ch đồng bộ v&agrave; ph&ugrave; hợp với thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.</p> <p> Điều h&agrave;nh v&agrave; xử l&yacute; mối quan hệ giữa l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; l&agrave; một kỹ thuật vi diệu, v&igrave; rằng hai biến số n&agrave;y bị t&aacute;c động bởi nhiều yếu tố như t&igrave;nh h&igrave;nh xuất, nhập khẩu, lạm ph&aacute;t, đầu tư nước ngo&agrave;i, ch&iacute;nh s&aacute;ch, kinh tế, t&agrave;i ch&iacute;nh của ch&iacute;nh phủ, c&aacute;c yếu tố t&acirc;m l&yacute;&hellip; Trong qu&aacute; tr&igrave;nh vận h&agrave;nh hai biến số n&agrave;y t&aacute;c động ngược lại nhằm th&uacute;c đẩy hoặc kiềm chế sự ph&aacute;t triển của c&aacute;c yếu tố tr&ecirc;n c&aacute;c yếu tố t&aacute;c động đến qu&aacute; tr&igrave;nh h&igrave;nh th&agrave;nh v&agrave; l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; l&agrave; kết quả h&agrave;ng loạt qu&aacute; tr&igrave;nh tương t&aacute;c kh&aacute;c nhau. Vai tr&ograve;, phương thức, cường độ của từng yếu tố lại phụ thuộc v&agrave;o m&ocirc;i trường, ho&agrave;n cảnh cụ thể của mỗi nước v&agrave; thay đổi theo từng giai đoạn ph&aacute;t triển. Như vậy, sự thay đổi của l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; t&ugrave;y thuộc rất nhiều yếu tố, c&aacute;c yếu tố lại thường đan xen v&agrave;o nhau v&agrave; t&ugrave;y thuộc lẫn nhau ở một thời điểm cụ thể, t&igrave;nh h&igrave;nh cụ thể, sẽ c&oacute; yếu tố nổi bật l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n l&agrave;m thay đổi l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; v&agrave; cũng c&oacute; yếu tố trở th&agrave;nh hệ quả của sự thay đổi l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute;. Ch&iacute;nh mối quan hệ biện chứng n&agrave;y l&agrave;m cho việc điều h&agrave;nh v&agrave; xử l&yacute; mối quan hệ giữa l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; trở n&ecirc;n kh&oacute; khăn, phức tạp. Vai tr&ograve; của l&atilde;i suất v&agrave; tỷ gi&aacute; như l&agrave; những c&ocirc;ng cụ t&iacute;ch cực trong ph&aacute;t triển kinh tế, đồng thời l&agrave; những c&ocirc;ng cụ kềm h&atilde;m của ch&iacute;nh sự ph&aacute;t triển ấy, t&ugrave;y thuộc v&agrave;o sự kh&ocirc;n ngoan hay vụng về trong việc sử dụng ch&uacute;ng.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <em><u>T&agrave;i liệu tham khảo:</u></em></p> <p> <strong>1.&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong>Bộ Gi&aacute;o Dục v&agrave; Đ&agrave;o tạo (2009) - Kinh tế học vĩ m&ocirc; &ndash; NXB Thống k&ecirc;</p> <p> <strong>2.&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong>Những nguy&ecirc;n l&yacute; của kinh tế học (tập 2, 2002) - NXB Thống k&ecirc;</p> <p> <strong>3.&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong>Trường ĐH kinh tế quốc d&acirc;n (2002)- Kinh tế học vĩ m&ocirc; - NXB Thống k&ecirc;</p> <p> <strong>4.&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong>TS. Trương Tấn Diệp (2009) &ndash; Gi&aacute;o tr&igrave;nh Kinh tế học vĩ m&ocirc; - NXB Thống k&ecirc;</p> <p> <strong>5.&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong>Paul A. Samuelson &amp; D. Nordhaus (1997), Kinh tế học, Nh&agrave; xuất bản ch&iacute;nh trị quốc gia.&nbsp;</p>