0236.3650403 (128)

LÝ THUYẾT VÒNG ĐỜI CỦA SẢN PHẨM & LÝ THUYẾT NỘI BỘ HÓA


<p> <strong>L&yacute; thuyết v&ograve;ng đời của sản phẩm (</strong><strong>Product Life Cycle Theories)</strong></p> <p> L&yacute; thuyết n&agrave;y được Hirsch đưa ra trước ti&ecirc;n năm 1965 v&agrave; sau đ&oacute; được Vernon ph&aacute;t triển một c&aacute;ch c&oacute; hệ thống từ năm 1966. L&yacute; thuyết n&agrave;y l&yacute; giải cả đầu tư quốc tế lẫn thương mại quốc tế, coi đầu tư quốc tế l&agrave; một giai đoạn tự nhi&ecirc;n trong v&ograve;ng đời sản phẩm. L&yacute; thuyết n&agrave;y cho thấy vai tr&ograve; của c&aacute;c ph&aacute;t minh, s&aacute;ng chế trong thương mại v&agrave; đầu tư quốc tế bằng c&aacute;ch ph&acirc;n t&iacute;ch qu&aacute; tr&igrave;nh quốc tế ho&aacute; sản xuất theo c&aacute;c giai đoạn nối tiếp nhau. Ưu điểm của l&yacute; thuyết n&agrave;y l&agrave; đưa v&agrave;o được nhiều yếu tố cho ph&eacute;p l&yacute; giải sự thay đổi theo ng&agrave;nh hoặc việc dịch chuyển dần c&aacute;c hoạt động c&ocirc;ng nghiệp của c&aacute;c nước ti&ecirc;n phong về c&ocirc;ng nghệ, trước ti&ecirc;n l&agrave; đến c&aacute;c nước &quot;bắt chước sớm&quot; sau đ&oacute; đến c&aacute;c nước &quot;bắt chước muộn&quot;.</p> <p> Theo l&yacute; thuyết n&agrave;y, ban đầu phần lớn c&aacute;c sản phẩm mới được sản xuất tại nước ph&aacute;t minh ra n&oacute; v&agrave; được xuất khẩu đi c&aacute;c nước kh&aacute;c. Nhưng khi sản phẩm mới đ&atilde; được chấp nhận rộng r&atilde;i tr&ecirc;n thị trường thế giới th&igrave; sản phẩm bắt đầu được sản xuất ở c&aacute;c nước kh&aacute;c. Kết quả rất c&oacute; thể l&agrave; sản phẩm sau đ&oacute; sẽ được xuất khẩu trở lại nước ph&aacute;t minh ra n&oacute;.</p> <p> <strong>L&yacute; thuyết nội bộ ho&aacute; (</strong><strong>Internalization Theory)</strong></p> <p> L&yacute; thuyết nội bộ ho&aacute; do Buckley v&agrave;Cassonđưa ra năm 1976, l&yacute; thuyết n&agrave;y dựa tr&ecirc;nl&yacute;thuyếtc&ocirc;ng tycủa Coase(1937). Theo l&yacute; thuyết n&agrave;y, giao dịch b&ecirc;n trong c&ocirc;ng ty (Internal Transaction-IT) tốt hơn giao dịch b&ecirc;n ngo&agrave;i c&ocirc;ng ty (Market Transaction-MT). IT tốt hơn MT khi thị trường kh&ocirc;ng ho&agrave;n hảo: kh&ocirc;ng ho&agrave;n hảo tự nhi&ecirc;n (khoảng c&aacute;ch giữa c&aacute;c quốc gia l&agrave;m tăng chi ph&iacute; vận tải), kh&ocirc;ng ho&agrave;n hảo mang t&iacute;nh cơ cấu (r&agrave;o cản thương mại như c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn về sản phẩm, về m&ocirc;i trường; c&aacute;c y&ecirc;u cầu li&ecirc;n quan đến quyền sở hữu tr&iacute; tuệ, c&ocirc;ng nghệ). Khi thị trường kh&ocirc;ng ho&agrave;n hảo như vậy, c&ocirc;ng ty phải tự tạo ra thị trường bằng c&aacute;ch tạo ra Internal Market, sử dụng t&agrave;i sản trong nội bộ c&ocirc;ng ty mẹ &ndash; con, con &ndash; con. Lợi &iacute;ch của việc nội bộ ho&aacute; l&agrave; tr&aacute;nh được độ trễ về thời gian, việc mặc cả khi mua b&aacute;n v&agrave; t&igrave;nh trạng thiếu thốn người mua. Nội bộ ho&aacute; phải c&oacute; những lợi &iacute;ch lớn hơn chi ph&iacute; ph&aacute;t sinh khi th&agrave;nh lập mạng lưới c&ocirc;ng ty mẹ &ndash; con th&igrave; mới được sử dụng. Tuy nhi&ecirc;n l&yacute; thuyết n&agrave;y kh&ocirc;ng giải th&iacute;ch lợi &iacute;ch của nội bộ ho&aacute; l&agrave; g&igrave; (l&agrave; lợi thế độc quyền), n&oacute; rất chung chung, kh&ocirc;ng đưa ra được c&aacute;c bằng chứng cụ thể v&agrave; rất kh&oacute; kiểm chứng.</p> <p> <strong>L&yacute; thuyết Eclectic Paradigm (OLI)</strong></p> <p> Đ&acirc;y l&agrave; một m&ocirc; h&igrave;nh được x&acirc;y dựng kh&aacute; c&ocirc;ng phu của Dunning (1977, 1979, 1981, 1988, 1996, 1998, 2000, 2001). M&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y đ&atilde; tổng hợp c&aacute;c yếu tố ch&iacute;nh của nhiều c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu trước đ&oacute; nhằm l&yacute; giải về FDI. Theo Dunning, một c&ocirc;ng ty tiến h&agrave;nh đầu tư nước ngo&agrave;i khi c&oacute; c&aacute;c lợi thế OLI - bao gồm Ownership Advantage (lợi thế sở hữu), Location Advantage (lợi thế về vị tr&iacute;), v&agrave; Internalization Incentives (lợi thế nội bộ h&oacute;a). Cụ thể, Dunning cho rằng c&aacute;c c&ocirc;ng ty c&oacute; lợi thế sởhữu(O), (như được thảo luận bởiHymer) về c&aacute;c yếu tố cạnh tranh trong qu&aacute; tr&igrave;nh sản xuất so với c&aacute;c đối thủnước ngo&agrave;i, chẳng hạn như bằng s&aacute;ng chế,c&ocirc;ng nghệmới, thương hiệu hoặc khả năng quản l&yacute; n&ecirc;n duy tr&igrave;lợi thế cholợi &iacute;ch ri&ecirc;ng của họthay v&igrave; b&aacute;n hoặc cấp giấy ph&eacute;p sử dụng lợithếđ&oacute; cho c&aacute;c c&ocirc;ng tykh&aacute;c. Những c&ocirc;ng ty c&oacute; lợi thếnội bộ h&oacute;a(I) (như được thảo luận bởiBuckleyv&agrave;Casson) nếu k&yacute; kết hợp đồngvới c&aacute;c c&ocirc;ng tyởthị trườngnước ngo&agrave;il&agrave; một lựa chọnnguy hiểm. N&oacute; c&oacute; thểdẫn đếntiết lộlợi thếsở hữucụthểcho c&aacute;c c&ocirc;ng tyởthị trường nước ngo&agrave;i,v&agrave;dođ&oacute;c&aacute;c c&ocirc;ng tyli&ecirc;n doanh hiện tại c&oacute; thểl&agrave;đối thủ cạnh tranhtiềm năng trong tương lai. Bổ sunglợi thế về quyền sở hữuv&agrave;lợi thếnội bộ h&oacute;a,Dunning đưa th&ecirc;m v&agrave;o m&ocirc; h&igrave;nh lợithếvềvị tr&iacute; cụ thể(L). Lợithếvị tr&iacute; cụ thểh&agrave;m &yacute;rằng c&aacute;c c&ocirc;ng tycần phảithu được lợi &iacute;chtừviệc đầu tư tại một vịtr&iacute; ở nước ngo&agrave;i, nếu kh&ocirc;ng họsẽ kh&ocirc;ngcần phải thực hiệnđầu tư ra nước ngo&agrave;i.&nbsp;</p> <p align="right"> L&Ecirc; HO&Agrave;NG THI&Ecirc;N T&Acirc;N</p>