0236.3650403 (128)

MÔ HÌNH PPP VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA MÔ HÌNH PPP


<p> Gần đ&acirc;y, m&ocirc; h&igrave;nh PPP hay hợp t&aacute;c c&ocirc;ng - tư thường được nhắc đến như l&agrave; một c&aacute;ch thức mới v&agrave; hiệu quả gi&uacute;p giải quyết vấn đề qu&aacute; tải cơ sở hạ tầng (CSHT) - một trong những n&uacute;t thắt cơ bản của nền kinh tế Việt Nam. PPP sẽ ng&agrave;y c&agrave;ng phổ biến v&agrave; đa dạng về loại h&igrave;nh trong cả ngắn hạn v&agrave; trung hạn n&ecirc;n PPP phải trở th&agrave;nh một cơ chế bền vững hơn cho việc cung cấp dịch vụ c&ocirc;ng th&ocirc;ng qua việc xem x&eacute;t sự tương xứng về gi&aacute; trị tạo ra với chi ph&iacute; đầu tư, vận h&agrave;nh trong suốt v&ograve;ng đời của dự &aacute;n</p> <p> PPP l&agrave; viết tắt của cụm từ tiếng Anh Public - Private - Partnership v&agrave; dịch sang tiếng Việt l&agrave; hợp t&aacute;c c&ocirc;ng - tư. Theo Yescombe, t&aacute;c giả cuốn Public - Private Partnerships: Principles of Policy and Finance (tạm dịch l&agrave; Hợp t&aacute;c c&ocirc;ng - tư: c&aacute;c nguy&ecirc;n l&yacute; ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; t&agrave;i trợ), xuất bản năm 2007, thuật ngữ hợp t&aacute;c c&ocirc;ng - tư bắt nguồn từ Hoa Kỳ với c&aacute;c chương tr&igrave;nh gi&aacute;o dục được cả khu vực c&ocirc;ng v&agrave; khu vực tư c&ugrave;ng t&agrave;i trợ trong thập ni&ecirc;n 1950.</p> <p> Sau đ&oacute;, n&oacute; được sử dụng rộng r&atilde;i để n&oacute;i đến c&aacute;c li&ecirc;n doanh giữa c&aacute;c ch&iacute;nh quyền th&agrave;nh phố v&agrave; c&aacute;c nh&agrave; đầu tư tư nh&acirc;n trong việc cải tạo c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh đ&ocirc; thị ở Hoa Kỳ trong thập ni&ecirc;n 1960. Kể từ thập ni&ecirc;n 1980, thuật ngữ hợp t&aacute;c c&ocirc;ng - tư dần phổ biến ở nhiều nước v&agrave; được hiểu l&agrave; sự hợp t&aacute;c giữa nh&agrave; nước v&agrave; tư nh&acirc;n để c&ugrave;ng x&acirc;y dựng CSHT hay cung cấp c&aacute;c dịch vụ c&ocirc;ng cộng. Tr&ecirc;n thực tế, m&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y đ&atilde; xuất hiện ở Ph&aacute;p v&agrave; Anh từ thế kỷ 18 v&agrave; 19.</p> <p> Ở Việt Nam, thuật ngữ PPP hay được d&ugrave;ng, nhưng trong tiếng Anh, c&oacute; &iacute;t nhất s&aacute;u thuật ngữ tương tự l&agrave;:</p> <p> &nbsp;(1) Private Participation in Infrastructure (PPI), sự tham gia của tư nh&acirc;n trong cơ sở hạ tầng;</p> <p> (2) Private-Sector Participation (PSP), sự tham gia của khu vực tư;</p> <p> &nbsp;(3) P3, viết tắt của PPP;</p> <p> (4) P-P Partnership, được viết t&aacute;ch ra để ph&acirc;n biệt với viết tắt của thuật ngữ ngang bằng sức mua (PPP - purchasing power parity);</p> <p> (5) Privately-Financed Projects, c&aacute;c dự &aacute;n được t&agrave;i trợ bởi tư nh&acirc;n;</p> <p> v&agrave; (6) Private Finance Initiative (PFI), s&aacute;ng kiến t&agrave;i trợ tư nh&acirc;n.</p> <p> C&oacute; nhiều c&aacute;ch hiểu kh&aacute;c nhau về m&ocirc; h&igrave;nh hợp t&aacute;c c&ocirc;ng - tư, nhưng c&aacute;ch phổ biến nhất l&agrave; nh&agrave; nước v&agrave; c&aacute;c nh&agrave; đầu tư tư nh&acirc;n c&ugrave;ng k&yacute; một hợp đồng để ph&acirc;n chia lợi &iacute;ch, rủi ro cũng như tr&aacute;ch nhiệm của mỗi b&ecirc;n trong việc x&acirc;y dựng một CSHT hay cung cấp một dịch vụ c&ocirc;ng n&agrave;o đ&oacute;.</p> <p> <strong>C&aacute;c h&igrave;nh thức hợp t&aacute;c c&ocirc;ng - tư</strong></p> <p> Giữa hai th&aacute;i cực nh&agrave; nước hay tư nh&acirc;n đứng ra l&agrave;m to&agrave;n bộ, c&aacute;c h&igrave;nh thức c&ograve;n lại, d&ugrave; &iacute;t hay nhiều đều c&oacute; sự tham gia của cả hai khu vực. C&oacute; năm h&igrave;nh thức hợp t&aacute;c c&ocirc;ng - tư phổ biến tr&ecirc;n thế giới:</p> <p> Thứ nhất, nhượng quyền khai th&aacute;c (Franchise) l&agrave; h&igrave;nh thức m&agrave; theo đ&oacute; cơ sở hạ tầng được nh&agrave; nước x&acirc;y dựng v&agrave; sở hữu nhưng giao (thường l&agrave; th&ocirc;ng qua đấu gi&aacute;) cho tư nh&acirc;n vận h&agrave;nh v&agrave; khai th&aacute;c.</p> <p> Thứ hai, hơi kh&aacute;c với nhượng quyền khai th&aacute;c, ở m&ocirc; h&igrave;nh thiết kế - x&acirc;y dựng - t&agrave;i trợ - vận h&agrave;nh (Design- Build - Finance - Operate hay DBFO), khu vực tư nh&acirc;n sẽ đứng ra x&acirc;y dựng, t&agrave;i trợ v&agrave; vận h&agrave;nh c&ocirc;ng tr&igrave;nh nhưng n&oacute; vẫn thuộc sở hữu nh&agrave; nước.</p> <p> Thứ ba, x&acirc;y dựng - vận h&agrave;nh - chuyển giao (Build - Operate - Transfer hay BOT) l&agrave; m&ocirc; h&igrave;nh m&agrave; ở đ&oacute; c&ocirc;ng ty thực hiện dự &aacute;n sẽ đứng ra x&acirc;y dựng v&agrave; vận h&agrave;nh c&ocirc;ng tr&igrave;nh trong một thời gian nhất định sau đ&oacute; chuyển giao to&agrave;n bộ cho nh&agrave; nước. M&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y kh&aacute; phổ biến ở Việt Nam. Thứ tư, kh&aacute;c biệt một ch&uacute;t với m&ocirc; h&igrave;nh BOT, trong m&ocirc; h&igrave;nh x&acirc;y dựng - chuyển giao - vận h&agrave;nh (BTO), quyền sở hữu CSHT được chuyển giao ngay cho nh&agrave; nước sau khi x&acirc;y dựng xong, nhưng c&ocirc;ng ty thực hiện dự &aacute;n vẫn giữ quyền khai th&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh.</p> <p> Cuối c&ugrave;ng l&agrave; phương thức x&acirc;y dựng - sở hữu - vận h&agrave;nh (Build - Own - Operate hay BOO). Ở m&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y, c&ocirc;ng ty thực hiện dự &aacute;n sẽ đứng ra x&acirc;y dựng c&ocirc;ng tr&igrave;nh, sở hữu v&agrave; vận h&agrave;nh n&oacute;. M&ocirc; h&igrave;nh BOO rất phổ biến đối với c&aacute;c nh&agrave; m&aacute;y điện cả ở Việt Nam v&agrave; tr&ecirc;n thế giới.</p> <p> Trong hầu hết c&aacute;c dự &aacute;n CSHT c&ocirc;ng cộng (trừ m&ocirc; h&igrave;nh BOO), việc sở hữu tư nh&acirc;n chỉ c&oacute; t&iacute;nh chất tượng trưng. V&iacute; dụ, một c&acirc;y cầu thuộc sở hữu của doanh nghiệp BOT, nhưng khi kh&ocirc;ng c&oacute; người sử dụng th&igrave; doanh nghiệp BOT hầu như kh&ocirc;ng thể l&agrave;m g&igrave; đ&oacute; đối với c&acirc;y cầu. Th&ecirc;m v&agrave;o đ&oacute;, trong nhiều trường hợp rất kh&oacute; x&aacute;c định dự &aacute;n được thực hiện theo c&aacute;ch thức n&agrave;o, nhất l&agrave; c&aacute;ch 2, 3 v&agrave; 4.</p> <p> Nguồn thu để trang trải c&aacute;c khoản chi ph&iacute; đầu tư v&agrave; vận h&agrave;nh chủ yếu từ: (1) thu ph&iacute; người sử dụng đối với những dự &aacute;n c&oacute; thể thu ph&iacute; như giao th&ocirc;ng chẳng hạn v&agrave;/hoặc (2) nh&agrave; nước trả cho c&aacute;c c&ocirc;ng ty vận h&agrave;nh khi thu&ecirc; họ thực hiện một số loại h&igrave;nh dịch vụ kh&ocirc;ng c&oacute; nguồn thu như quản l&yacute; nh&agrave; t&ugrave; hay vệ sinh c&aacute;c bệnh viện chẳng hạn hay c&aacute;c dự &aacute;n c&oacute; nguồn thu kh&ocirc;ng đủ b&ugrave; đắp chi ph&iacute;. Đối với c&aacute;c dự &aacute;n c&oacute; thu ph&iacute; người sử dụng th&igrave; nh&agrave; nước l&agrave; người quyết định mức gi&aacute;.</p> <p> <em><strong>ThS. Ho&agrave;ng Thị Xinh</strong></em></p>