0236.3650403 (128)

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ


<p> Đỗ Văn T&iacute;nh-Khoa QTKD</p> <p> &nbsp;</p> <p> <em>Năng lực cạnh </em><em>tranh </em><em>của điểm đến l&agrave; tập hợp c&aacute;c yếu tố nguồn lực như t&agrave;i nguy&ecirc;n tự nhi&ecirc;n, t&agrave;i nguy&ecirc;n nh&acirc;n văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, t&agrave;i ch&iacute;nh , c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch, thể chế v&agrave; con người của một điểm đến tạo ra một h&igrave;nh ảnh về sự ph&aacute;t triển du lịch bền vững, c&oacute; hiệu quả, h&igrave;nh th&agrave;nh n&ecirc;n khả năng hấp dẫn thu h&uacute;t kh&aacute;ch du lịch v&agrave; đ&aacute;p ứng l&agrave;m thỏa m&atilde;n &nbsp;nhu cầu của họ một c&aacute;ch tốt nhất.</em></p> <p> C&aacute;c chỉ số đ&aacute;nh gi&aacute; năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch</p> <p> Crouch v&agrave; Ritchie&nbsp; đ&aacute;nh gi&aacute; to&agrave;n bộ kết quả hoạt động của điểm đến bằng 4 chỉ ti&ecirc;u: i) Kết quả hoạt động kinh tế; ii) T&iacute;nh bền vững; iii) Sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch du lịch; iv) Hoạt động quản l&yacute; v&agrave; sử dụng một số chỉ số dựa tr&ecirc;n bốn yếu tố n&agrave;y để x&aacute;c định khả năng cạnh tranh của điểm du lịch. V&iacute; dụ, một số chỉ ti&ecirc;u như tổng chi ti&ecirc;u của kh&aacute;ch du lịch, tỷ lệ th&ugrave; lao cho một người lao động trong lĩnh vực du lịch đối với to&agrave;n bộ th&ugrave; lao cho người lao động, sự dễ d&agrave;ng th&agrave;nh lập doanh nghiệp kinh doanh li&ecirc;n quan đến du lịch, GDP từ lữ h&agrave;nh v&agrave; du lịch so với tổng GDP c&oacute; thể được sử dụng để chỉ ra kết quả hoạt động kinh tế của khu vực n&agrave;y. Tương tự như vậy, bảo tồn sự nguy&ecirc;n vẹn của m&ocirc;i trường sinh th&aacute;i, khả năng d&acirc;n cư c&oacute; thể sử dụng hạ tầng du lịch, mức độ hỗ trợ ch&iacute;nh trị đối với c&aacute;c nỗ lực của ng&agrave;nh du lịch, c&aacute;c khoản thuế thu được từ chi ti&ecirc;u du lịch c&oacute; thể được sử dụng để đo sự bền vững. Sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch du lịch c&oacute; thể được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng sự h&agrave;i l&ograve;ng đối với tất cả chất lượng dịch vụ tại điểm đến. Hoạt động quản l&yacute; được chỉ ra bằng chất lượng của việc tham gia v&agrave;o chương tr&igrave;nh ph&aacute;t triển nguồn nh&acirc;n lực v&agrave; hỗ trợ, sự h&agrave;i l&ograve;ng với c&aacute;c hướng dẫn về điểm đến gi&uacute;p kh&aacute;ch lập kế hoạch chuyến đi, số lượng c&aacute;c sự kiện đặc biệt c&oacute; chất lượng.</p> <p> Số liệu để đ&aacute;nh gi&aacute; 4 chỉ số n&agrave;y sẽ được dựa tr&ecirc;n dữ liệu thứ cấp v&agrave; c&aacute;c dữ liệu điều tra. Kh&oacute; khăn lớn nhất khi nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; khả năng cạnh tranh, ch&iacute;nh l&agrave; cần c&oacute; một tập hợp dữ liệu chuẩn để c&oacute; thể so s&aacute;nh được giữa c&aacute;c nước. Việc tiến h&agrave;nh điều tra để thu thập một bộ dữ liệu ho&agrave;n chỉnh về vấn đề n&agrave;y l&agrave; kh&ocirc;ng thể thực hiện được với phạm vi của nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y. Do đ&oacute;, t&aacute;c giả chỉ &nbsp;dựa v&agrave;o những số liệu thứ cấp đ&atilde; được sử dụng chủ yếu bởi c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu quốc tế v&agrave; c&aacute;c tổ chức ph&aacute;t triển kh&aacute;c. T&ugrave;y thuộc v&agrave;o mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu, khả năng cạnh tranh c&oacute; thể được xem x&eacute;t ở ba cấp độ cạnh tranh kh&aacute;c nhau (cấp doanh nghiệp, cấp ng&agrave;nh quốc gia, v&agrave; cấp nền kinh tế quốc gia). Trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y, t&aacute;c giả chỉ đề cập cạnh tranh ở cấp ng&agrave;nh quốc gia v&agrave; điểm đến quốc gia.</p> <p align="center"> Ph&acirc;n t&iacute;ch khả năng cạnh tranh ở c&aacute;c cấp độ cạnh tranh kh&aacute;c nhau</p> <table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:601px;" width="601"> <tbody> <tr> <td style="width:213px;"> <p> Cấp doanh nghiệp</p> <p> (Năm lực lượng cạnh tranh của Porter)</p> </td> <td style="width:206px;"> <p> Cạnh tranh ng&agrave;nh quốc gia</p> <p> (M&ocirc; h&igrave;nh Kim cương của Porter)</p> </td> <td style="width:183px;"> <p> Nền kinh tế quốc gia</p> <p> (WEF-GCR, IMD-GCY)</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:213px;"> <p> - C&aacute;c đối thủ cạnh tranh hiện tại</p> <p> - C&aacute;c đối thủ cạnh tranh tiềm năng</p> <p> - C&aacute;c nh&agrave; cung cấp thay thế</p> <p> - Quyền mặc cả của nh&agrave; cung cấp</p> <p> - Quyền mặc cả người mua</p> </td> <td style="width:206px;"> <p> - Chiến lược c&ocirc;ng ty, cấu tr&uacute;c ng&agrave;nh&nbsp; v&agrave; đối thủ cạnh tranh</p> <p> - C&aacute;c điều kiện cạnh tranh</p> <p> - C&aacute;c điều kiện cầu</p> <p> - C&aacute;c ng&agrave;nh bổ trợ v&agrave; c&oacute; li&ecirc;n quan</p> </td> <td style="width:183px;"> <p> - Quy m&ocirc; kinh tế</p> <p> - Nguồn nh&acirc;n lực</p> <p> - Nguồn vốn</p> <p> - Nguồn c&ocirc;ng nghệ</p> <p> - Cơ sở hạ tầng</p> <p> - Cạnh tranh v&agrave; Mở cửa</p> <p> - Quản l&yacute; ch&iacute;nh phủ</p> <p> - Quản trị doanh nghiệp</p> </td> </tr> </tbody> </table> <div style="clear:both;"> &nbsp;</div> <p> Trong khu&ocirc;n khổ ph&acirc;n t&iacute;ch của m&ocirc; h&igrave;nh cạnh tranh ng&agrave;nh quốc gia của Porter về c&aacute;c yếu tố c&oacute; ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của một ng&agrave;nh, c&aacute;c điều kiện về nguồn lực sẵn c&oacute; l&agrave; một trong bốn yếu tố x&aacute;c định khả năng cạnh tranh của một ng&agrave;nh. Trong Bảng tr&ecirc;n ch&uacute;ng ta c&oacute; thể thấy 7 chỉ ti&ecirc;u để đ&aacute;nh gi&aacute; lợi thế cạnh tranh của ng&agrave;nh du lịch. Trong phần n&agrave;y, ch&uacute;ng ta sẽ đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c nguồn lực c&oacute; khả năng ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của ng&agrave;nh du lịch VN tr&ecirc;n cơ sở so s&aacute;nh với một số đối thủ cạnh tranh ch&iacute;nh của VN trong khu vực như Malaysia, Singapore v&agrave; Th&aacute;i Lan. Số liệu sơ cấp thu được th&ocirc;ng qua điều tra sẽ gi&uacute;p ch&uacute;ng ta hiểu được đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch du lịch, d&acirc;n cư, v&agrave; c&aacute;c doanh nghiệp về khả năng cạnh tranh của ng&agrave;nh du lịch VN. Số liệu sơ cấp sẽ xem x&eacute;t liệu đ&aacute;nh gi&aacute; của kh&aacute;ch du lịch, d&acirc;n cư, v&agrave; c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; được minh chứng bằng những con số cụ thể hay kh&ocirc;ng.</p> <p> Số liệu thu được từ bảng theo d&otilde;i khả năng cạnh tranh do Hội đồng Du lịch v&agrave; Lữ h&agrave;nh Thế giới thực hiện c&oacute; thể được sử dụng để đ&aacute;nh gi&aacute; lợi thế so s&aacute;nh của VN so với c&aacute;c nước trong khu vực. WTTC đ&atilde; ghi lại số liệu về 8 ti&ecirc;u ch&iacute; bao gồm i) Chỉ số nh&acirc;n lực du lịch, ii) Chỉ số cạnh tranh gi&aacute;, iii) Chỉ số ph&aacute;t triển cơ sở hạ tầng, iv) Chỉ số m&ocirc;i trường, v) Chỉ số về tiến bộ c&ocirc;ng nghệ, vi) Chỉ số về nguồn nh&acirc;n lực, vii) Chỉ số về t&iacute;nh mở v&agrave; viii) Chỉ số về ph&aacute;t triển x&atilde; hội. Trừ c&aacute;c chỉ số về cạnh tranh gi&aacute;, v&agrave; chỉ số m&ocirc;i trường sẽ được sử dụng trong phần đ&aacute;nh gi&aacute; về khả năng sử dụng nguồn lực, s&aacute;u chỉ số c&ograve;n lại c&oacute; thể được sử dụng để đ&aacute;nh gi&aacute; lợi thế so s&aacute;nh ng&agrave;nh du lịch của c&aacute;c nước trong khu vực. Nhưng c&oacute; lẽ ch&uacute;ng ta sẽ sử dụng kết quả nghi&ecirc;n cứu về khả năng cạnh tranh về lữ h&agrave;nh v&agrave; du lịch của WEF cuối năm 2011 để ph&acirc;n t&iacute;ch khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch VN v&igrave; b&aacute;o c&aacute;o n&agrave;y được cộng đồng quốc tế quan t&acirc;m v&agrave; hưởng ứng nhiều nhất. B&aacute;o c&aacute;o về năng lực cạnh tranh lữ h&agrave;nh v&agrave; du lịch của WEF (The Travel and Tourism Competitiveness Report- TTCR) đ&atilde; x&aacute;c định lữ h&agrave;nh v&agrave; du lịch l&agrave; một trong những ng&agrave;nh kinh tế lớn nhất của thế giới chiếm 10,3 % GDP của thế giới cung cấp 234 triệu việc l&agrave;m chiếm 8,2 % tổng số việc l&agrave;m của thế giới. Tại c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển tầm quan trọng của ng&agrave;nh du lịch ng&agrave;y c&agrave;ng được đề cao v&agrave; mở rộng ph&aacute;t triển về n&ocirc;ng th&ocirc;n tạo c&ocirc;ng ăn việc l&agrave;m cho người lao động. B&aacute;o c&aacute;o TTCR đ&atilde; xem x&eacute;t ng&agrave;nh kinh tế du lịch của 124 nước với ba phạm tr&ugrave; lớn bao gồm : khung ph&aacute;p l&yacute; (ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; luật ph&aacute;p, c&aacute;c quy định về an ninh ,an to&agrave;n, ưu ti&ecirc;n của ch&iacute;nh phủ về ph&aacute;t triển du lịch); m&ocirc;i trường kinh doanh v&agrave; cơ sở hạ tầng (giao th&ocirc;ng đường kh&ocirc;ng, giao th&ocirc;ng mặt đất, cơ sở hạ tầng du lịch, cơ sở hạ tầng th&ocirc;ng tin v&agrave; khả năng cạnh tranh về gi&aacute;; nguồn lực về con người, văn h&oacute;a v&agrave; nguồn lực tự nhi&ecirc;n (nguồn nh&acirc;n lực, cảm nhận v&agrave; nhận thức về du lịch quốc gia, nguồn lực tự nhi&ecirc;n v&agrave; văn h&oacute;a) được thể hiện trong c&aacute;c bảng sau đ&acirc;y:</p> <p> Trước mắt, mối đe dọa xuất ph&aacute;t từ khả năng cạnh tranh khốc liệt của c&aacute;c doanh nghiệp du lịch lớn trong khu vực do tận dụng t&iacute;nh kinh tế nhờ quy m&ocirc; được giảm nhẹ phần n&agrave;o v&igrave; VN vẫn c&oacute; khả năng cạnh tranh về gi&aacute; cả. Khả năng cạnh tranh về gi&aacute; của VN chủ yếu dựa tr&ecirc;n cơ sở nền sản xuất nhỏ c&oacute; gi&aacute; cả thấp, thường l&agrave; đặc trưng của c&aacute;c nước c&oacute; thu nhập thấp. Ở VN, kh&aacute;ch du lịch sẽ cần một lượng USD thấp hơn để mua c&ugrave;ng một giỏ h&agrave;ng h&oacute;a hoặc dịch vụ. Tuy nhi&ecirc;n, đối với c&aacute;c khoản chi ph&iacute; ch&iacute;nh li&ecirc;n quan tới du lịch, như ph&ograve;ng ngủ v&agrave; v&eacute; m&aacute;y bay, một khoản chi ti&ecirc;u lớn nhất của kh&aacute;ch du lịch, th&igrave; hai đối thủ cạnh tranh ch&iacute;nh của VN l&agrave; Malaysia v&agrave; Th&aacute;i Lan vẫn c&oacute; mức gi&aacute; cạnh tranh hơn VN. Mức độ cạnh tranh về gi&aacute; ph&ograve;ng ngủ được x&aacute;c định tr&ecirc;n cơ sở chỉ số gi&aacute; kh&aacute;ch sạn. Th&aacute;i Lan l&agrave; nước cạnh tranh nhất về gi&aacute; kh&aacute;ch sạn trong khu vực. Một điểm đ&aacute;ng lưu &yacute; l&agrave; Th&aacute;i Lan l&agrave; nước hấp dẫn du lịch nhất trong khu vực, với thị phần lớn nhất. Mặc d&ugrave; VN c&oacute; mặt bằng gi&aacute; cả chung thấp hơn Th&aacute;i Lan, VN kh&ocirc;ng cạnh tranh được về gi&aacute; so với Th&aacute;i Lan, x&eacute;t tr&ecirc;n phương diện gi&aacute; của c&aacute;c loại chi ph&iacute; du lịch ch&iacute;nh.</p> <p> Đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; nhận x&eacute;t chung về năng lực cạnh tranh điểm đến:</p> <p> Qua ph&acirc;n t&iacute;ch thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch điểm mạnh, yếu, cơ hội v&agrave; những th&aacute;ch thức của du lịch VN trong sự so s&aacute;nh với 3 nước trong khối ASEAN bao gồm Singapore, Malaysia, Th&aacute;i Lan l&agrave; những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của du lịch VN ch&uacute;ng ta thấy rằng năng lực cạnh tranh chung của VN c&ograve;n ở mức thấp 87/124 nước trong khi đ&oacute; Singapore l&agrave; 8/124, Malaysia l&agrave; 31/124 v&agrave; Th&aacute;i Lan l&agrave; 43/124. V&agrave; trong c&aacute;c ti&ecirc;u ch&iacute; m&agrave; ch&uacute;ng ta c&oacute; thứ hạng cao hơn v&agrave; l&agrave; những thế mạnh của ch&uacute;ng ta l&agrave; an ninh an to&agrave;n đạt vị tr&iacute; 51/124 ; nguồn lực tự nhi&ecirc;n v&agrave; văn h&oacute;a đạt 84/124 về ti&ecirc;u ch&iacute; n&agrave;y ch&uacute;ng ta đạt cao hơn Malaysia với vị tr&iacute; 101/124 v&agrave; ch&uacute;ng ta gần tương đương với Th&aacute;i Lan 75/124. Tiếp theo ch&uacute;ng ta c&ograve;n c&oacute; thứ hạng cao đ&oacute; l&agrave; khả năng cạnh tranh về gi&aacute; đạt vị tr&iacute; 10/124 v&agrave;&nbsp; nhận thức về du lịch quốc gia đạt 76/124 nước. C&ograve;n năng lực cạnh tranh k&eacute;m nhất của du lịch VN l&agrave; quy định v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch 101/124, y tế v&agrave; vệ sinh 94/124 v&agrave; hạ tầng chung về du lịch xếp 121/124 nước c&oacute; nghĩa l&agrave; về hạ tầng du lịch ch&uacute;ng ta c&ograve;n thiếu v&agrave; yếu được xếp &nbsp;ở cuối bảng xếp hạng.</p> <p> Định hướng n&acirc;ng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch VN</p> <p> <em>Đổi mới v&agrave; kh&ocirc;ng ngừng ho&agrave;n thiện khung ph&aacute;p l&yacute; v&agrave; c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch li&ecirc;n quan đến du lịch như ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ, ch&iacute;nh s&aacute;ch đầu tư, xuất nhập cảnh, hải quan theo hướng tạo mọi thuận lợi cho du kh&aacute;ch.</em></p> <p> R&agrave; so&aacute;t lại to&agrave;n bộ hệ thống quy phạm ph&aacute;p luật để ph&aacute;t hiện những bộ luật n&agrave;o chồng ch&eacute;o, m&acirc;u thuẫn th&igrave; hủy bỏ, đổi mới v&agrave; kh&ocirc;ng ngừng ho&agrave;n thiện m&ocirc;i trường ph&aacute;p l&yacute; v&agrave; c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch li&ecirc;n quan đến du lịch như tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i, ch&iacute;nh s&aacute;ch đầu tư, từng bước nới lỏng ch&iacute;nh s&aacute;ch thị thực một c&aacute;ch hợp l&yacute; ph&ugrave; hợp với những cam kết của VN khi gia nhập WTO v&agrave; luật Đạo đức du lịch thế giới của UNWTO theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho du kh&aacute;ch.</p> <p> <em>X&acirc;y dựng chiến lược cạnh tranh điểm đến cả trung v&agrave; d&agrave;i hạn để n&acirc;ng cao năng lực cạnh tranh của VN như một điểm đến mới đầy hấp dẫn của khu vực v&agrave; thế giới.</em></p> <p> Tr&ecirc;n cơ sở ph&acirc;n t&iacute;ch điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội v&agrave; th&aacute;ch thức của du lịch VN tiến h&agrave;nh x&acirc;y dựng chiến lược marketing du lịch cho du lịch VN đến năm 2015 v&agrave; tầm nh&igrave;n đến năm 2020; trong đ&oacute; phải x&aacute;c định được những thị trường du lịch trọng điểm, với thế mạnh về đa dạng sinh học, địa h&igrave;nh, bản sắc văn h&oacute;a v&agrave; truyền thống lịch sử oai h&ugrave;ng x&acirc;y dựng chiến lược sản phẩm du lịch theo hướng du lịch biển, du lịch sinh th&aacute;i kết hợp với du lịch văn h&oacute;a, lịch sử để tạo ra những sản phẩm du lịch độc đ&aacute;o hấp dẫn du kh&aacute;ch của những thị trường trọng điểm n&agrave;y.</p> <p> <em>Đầu tư ph&aacute;t triển nguồn nh&acirc;n lực du lịch để n&acirc;ng cao t&iacute;nh chuy&ecirc;n nghiệp v&agrave; n&acirc;ng cao chất lượng dịch vụ.</em>C&oacute; thể n&oacute;i rằng, nguồn lực con người l&agrave; yếu tố quan trọng nhất mang t&iacute;nh quyết định để n&acirc;ng cao năng lực cạnh tranh, n&acirc;ng cao chất lượng sản phẩm v&agrave; chất lượng dịch vụ du lịch. Đ&oacute; l&agrave; đội ngũ lao động đủ về số lượng, cơ cấu hợp l&yacute;, c&acirc;n đối, được đ&agrave;o tạo b&agrave;i bản về chuy&ecirc;n m&ocirc;n, nghiệp vụ, c&oacute; &nbsp;t&iacute;nh chuy&ecirc;n nghiệp cao, c&oacute; phẩm chất đạo đức tốt, y&ecirc;u nghề.Muốn vậy Nh&agrave; nước phải tăng cường sự quản l&yacute; về c&ocirc;ng t&aacute;c đ&agrave;o tạo, bồi dưỡng nh&acirc;n lực du lịch, từng bước chuẩn h&oacute;a đội ngũ lao động trong ng&agrave;nh du lịch trong tất cả c&aacute;c lĩnh vực v&agrave; ng&agrave;nh nghề du lịch theo y&ecirc;u cầu thực tế ở trong nước, ph&ugrave; hợp với hệ thống ti&ecirc;u chuẩn quốc tế trước hết l&agrave; bộ ti&ecirc;u chuẩn nghề của hiệp hội du lịch ASEAN để tạo điều kiện hội nhập quốc tế của đội ngũ lao động du lịch. Do vậy phải ph&aacute;t triển mạng lưới cơ sở đ&agrave;o tạo, bồi dưỡng với cơ sở vật chất tốt để đ&agrave;o tạo, bồi dưỡng đảm bảo sự c&acirc;n đối giữa c&aacute;c cấp, bậc đ&agrave;o tạo, ng&agrave;nh nghề đ&agrave;o tạo v&agrave; c&oacute; sự ph&acirc;n bố hợp l&yacute; giữa c&aacute;c v&ugrave;ng miền; tăng cường huy động v&agrave; sử dụng hiệu quả c&aacute;c nguồn lực trong v&agrave; ngo&agrave;i nước nhất l&agrave; dự &aacute;n ph&aacute;t triển nguồn nh&acirc;n lực du lịch VN do Ủy ban ch&acirc;u &Acirc;u t&agrave;i trợ.</p> <p> <em>Đầu tư ph&aacute;t triển cơ sở hạ tầng đặc biệt l&agrave; cơ sở vật chất kỹ thuật của ng&agrave;nh du lịch với nhiều h&igrave;nh thức huy động vốn kh&aacute;c nhau. </em>Qua đ&aacute;nh gi&aacute; năng lực cạnh tranh ở phần tr&ecirc;n ch&uacute;ng ta thấy rằng cơ sở hạ tầng du lịch c&ograve;n thiếu v&agrave; k&eacute;m chất lượng nhất l&agrave; thiếu trầm trọng c&aacute;c kh&aacute;ch sạn cao cấp, c&aacute;c trung t&acirc;m hội nghị lớn, c&aacute;c trung t&acirc;m mua sắm, trung t&acirc;m vui chơi giải tr&iacute; phục vụ kh&aacute;ch du lịch MICE; c&ograve;n thiếu nhiều đường bay thẳng đến với c&aacute;c nước đ&atilde; l&agrave;m cho ph&iacute; m&aacute;y bay cao hơn so với c&aacute;c nước trong khu vực. Do vậy Nh&agrave; nước phải c&oacute; nhiều cơ chế, ch&iacute;nh s&aacute;ch để khuyến kh&iacute;ch v&agrave; thu h&uacute;t vốn đầu tư kh&aacute;c nhau từ c&aacute;c th&agrave;nh phần kinh tế để x&acirc;y dựng cơ sở hạ tầng du lịch.</p> <p> <em>X&acirc;y dựng v&agrave; ph&aacute;t triển hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng v&agrave; độc đ&aacute;o mang đậm bản sắc văn h&oacute;a VN, đảm bảo ph&aacute;t triển du lịch bền vững.</em>T&agrave;i nguy&ecirc;n du lịch VN rất đa dạng cả về t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n cũng như t&agrave;i nguy&ecirc;n nh&acirc;n văn nhưng do ph&aacute;t triển thiếu quy hoạch v&agrave; định hướng do đ&oacute; ch&uacute;ng&nbsp; ta đ&atilde; l&agrave;m ảnh hưởng đến m&ocirc;i trường v&agrave; ph&aacute; vỡ t&iacute;nh gắn kết giữa t&agrave;i nguy&ecirc;n nh&acirc;n văn v&agrave; t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n, ch&iacute;nh điều n&agrave;y ch&uacute;ng ta l&agrave;m mất đi những sản phẩmđ&ocirc;̣c đáo v&agrave; mang đ&acirc;̣m bản sắc văn hóa VN mà mới chỉ đạt ở mức đ&ocirc;̣ khai thác những gì sẵn có, cho n&ecirc;n sản ph&acirc;̉m du lịch VN còn đơn đi&ecirc;̣u làm du khách qu&ocirc;́c t&ecirc;́ cảm nh&acirc;̣n nhàm chán, đi&ecirc;̀u này giải thích vì sao tỉ l&ecirc;̣ du khách qu&ocirc;́c t&ecirc;́ trở lại l&acirc;̀n thứ hai là r&acirc;́t th&acirc;́p.Do vậy x&acirc;y dựng sản phẩm du lịch đa dạng v&agrave; độc đ&aacute;o đảm bảo ph&aacute;t triển bền vững l&agrave; nh&acirc;n tố quan trọng để năng cao năng lực cạnh tranh của du lịch VN.</p> <p> <em>Đẩy mạnh c&ocirc;ng t&aacute;c nghi&ecirc;n cứu thị trường, x&acirc;y dựng thương hiệu điểm đến v&agrave; hoạt động x&uacute;c tiến du lịch tr&ecirc;n thị trường du lịch thế giới. </em>Việc n&agrave;y đ&ograve;i hỏi phải thực hiện một c&aacute;ch hệ thống đồng bộ từ nghi&ecirc;n cứu thị trường, x&acirc;y dựng sản phẩm, chương tr&igrave;nh du lịch, x&acirc;y dựng thương hiệu cho đến quảng b&aacute; sản phẩm. Việc n&agrave;y cần phải thực hiện tr&ecirc;n cơ sở phối hợp, hợp t&aacute;c chặt chẽ giữa Tổng cục Du lịch, c&aacute;c sở văn h&oacute;a, thể thao v&agrave; du lịch, c&aacute;c doanh nghiệp lữ h&agrave;nh, kh&aacute;ch sạn n&oacute;i ri&ecirc;ng v&agrave; c&aacute;c Bộ ban ng&agrave;nh kh&aacute;c n&oacute;i chung th&igrave; c&ocirc;ng t&aacute;c x&uacute;c tiến v&agrave; quảng b&aacute; du lịch mới c&oacute; hiệu quả.</p> <p> <strong>Tham khảo:</strong></p> <p> [1] Diễn đ&agrave;n kinh tế thế giới, B&aacute;o c&aacute;o cạnh tranh to&agrave;n cầu 2006.</p> <p> [2] Viện nghi&ecirc;n cứu ph&aacute;t triển quản l&yacute; (IMD), Ni&ecirc;n gi&aacute;m cạnh tranh thế giới 2005.</p> <p> [3] Chỉ số cạnh tranh gi&aacute; du lịch (TPCI) cho biết chỉ số gi&aacute; du lịch của c&aacute;c quốc gia, trong đ&oacute; gi&aacute; trị chỉ số = 0 d&agrave;nh cho quốc gia &iacute;t c&oacute; khả năng cạnh tranh nhất trong khi 100 l&agrave; quốc gia c&oacute; khả năng cạnh tranh mạnh nhất. Chỉ số n&agrave;y được t&iacute;nh bằng c&aacute;ch tổng hợp hai chỉ số l&agrave; chỉ số gi&aacute; kh&aacute;ch sạn v&agrave; chỉ số sức mua tương đương.</p> <p> [4] Chỉ số gi&aacute; kh&aacute;ch sạn năm 2004. &#39;0&#39; đối với quốc gia rẻ nhất v&agrave; &#39;100&#39; cho quốc gia đắt nhất.</p> <p> [5] Chỉ số sức mua tương đương cho biết số Đ&ocirc; la Mỹ cần thiết để mua c&ugrave;ng một lượng h&agrave;ng ho&aacute; dịch vụ ở thị trường trong nước tương đương với 1 Đ&ocirc; la Mỹ mua ở thị trường Mỹ năm 1991. Nguồn: Ng&acirc;n h&agrave;ng thế giới (2004), C&aacute;c chỉ số ph&aacute;t triển thế giới.</p> <p> [6] Chỉ số gi&aacute; du lịch cho biết gi&aacute; cả du lịch tại c&aacute;c quốc gia kh&aacute;c nhau. N&oacute; cũng được t&iacute;nh to&aacute;n dựa tr&ecirc;n chỉ số gia kh&aacute;ch sạn v&agrave; chỉ số sức mua tương đương. &#39;0&#39; đối với quốc gia rẻ nhất v&agrave; &#39;100&#39; cho quốc gia đắt nhất.</p> <p> [7] Chỉ số cạnh tranh gi&aacute; du lịch cho biết khả năng cạnh tranh về gi&aacute; tương đối giữa c&aacute;c quốc gia. Chỉ số n&agrave;y được t&iacute;nh to&aacute;n sử dụng chỉ số gi&aacute; kh&aacute;ch sạn v&agrave; chỉ số ngang gi&aacute; sức mua. Đ&oacute; đơn giản l&agrave; ph&eacute;p nghịch đảo của chỉ số gi&aacute; du lịch với &#39;0&#39; l&agrave; k&eacute;m khả năng cạnh tranh về gi&aacute; nhất v&agrave; 100 l&agrave; c&oacute; khả năng cạnh tranh gi&aacute; cao nhất.</p>