0236.3650403 (128)

NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG LÀ YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TIỀN LƯƠNG THỰC TẾ


<p align="right"> N.GREGORY MANKIW,MACROECONOMICS</p> <p> Thuyết t&acirc;n cổ điển về ph&acirc;n phối cho ch&uacute;ng ta biết rằng tiền lương thực tế W<sub>r</sub> bằng với sản phẩm bi&ecirc;n của lao động. H&agrave;m sản xuất Cobb-Douglas cho ch&uacute;ng ta biết rằng sản phẩm bi&ecirc;n tỷ lệ thuận với năng suất lao động trung b&igrave;nh Y/L. Nếu thuyết n&agrave;y đ&uacute;ng, khi đ&oacute; người lao động sẽ được tận hưởng mức sống cao hơn khhi năng suất lao động tăng mạnh. Điều n&agrave;y c&oacute; đ&uacute;ng kh&ocirc;ng?</p> <p> Bảng dưới đ&acirc;y cho ta dữ liệu về năng suất lao động v&agrave; tiền lương thực tế của nền kinh tế Mỹ. Từ năm 1959 đến năm 2007, năng suất lao động như thước đo sản lượng cho mỗi giờ l&agrave;m việc trung b&igrave;nh tăng 2.1% mỗi năm. Tiền lương thực tế tăng 2.0% . Với sự tăng l&ecirc;n 2.0% mỗi năm năng suất v&agrave; lương thực tế tăng gấp đ&ocirc;i mỗi 35 năm.</p> <table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody> <tr> <td style="width:206px;"> <p align="center"> Thời gian</p> </td> <td style="width:206px;"> <p align="center"> Tỷ lệ tăng của năng suất lao động</p> </td> <td style="width:206px;"> <p align="center"> Tỷ lệ tăng của tiền lương thực tế</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:206px;"> <p align="center"> 1959 - 2007</p> </td> <td style="width:206px;"> <p align="center"> 2.1%</p> </td> <td style="width:206px;"> <p align="center"> 2.0%</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:206px;"> <p align="center"> 1959 &ndash; 1973</p> <p align="center"> 1973 &ndash; 1995</p> <p align="center"> 1995 - 2007</p> </td> <td style="width:206px;"> <p align="center"> 2.8</p> <p align="center"> 1.4</p> <p align="center"> 2.5</p> </td> <td style="width:206px;"> <p align="center"> 2.8</p> <p align="center"> 1.2</p> <p align="center"> 2.4</p> </td> </tr> </tbody> </table> <div style="clear:both;"> &nbsp;</div> <p> &nbsp;</p> <p> Sự tăng trưởng năng suất thay đổi theo thời gian. Bảng n&agrave;y cho thấy c&aacute;c dữ liệu cho ba khoảng thời gian ngắn m&agrave; c&aacute;c nh&agrave; kinh tế đ&atilde; x&aacute;c định l&agrave; c&oacute; kinh nghiệm sản xuất kh&aacute;c nhau. Khoảng năm 1973, nền kinh tế Mỹ đ&atilde; trải qua một sự suy giảm đ&aacute;ng kể trong tăng trưởng năng suất k&eacute;o d&agrave;i cho đến năm 1995. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n của sự suy giảm năng suất kh&ocirc;ng được hiểu r&otilde;, nhưng mối li&ecirc;n hệ giữa năng suất v&agrave; tiền lương thực tế l&agrave; ch&iacute;nh x&aacute;c như ti&ecirc;u chuẩn l&yacute; thuyết dự đo&aacute;n. Sự suy giảm trong tăng trưởng năng suất từ 2,8 đến 1,4% một năm tr&ugrave;ng hợp với một sự suy giảm trong tăng trưởng lương thực tế từ 2,8 đến 1,2% mỗi năm.</p> <p> Năng suất tăng l&ecirc;n một lần nữa khoảng năm 1995, v&agrave; nhiều nh&agrave; quan s&aacute;t đ&atilde; ca ngợi sự xuất hiện của &ldquo;nền kinh tế mới&rdquo;. Sự tăng tốc năng suất n&agrave;y thường do sự lan rộng của m&aacute;y t&iacute;nh v&agrave; c&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin. Như l&yacute; thuyết dự đo&aacute;n, tăng trưởng lương thực tế chọn l&agrave; tốt. Từ 1995 đến 2007, năng suất tăng 2,5% mỗi năm v&agrave; tiền lương thực tế 2,4% mỗi năm.</p> <p> L&yacute; thuyết v&agrave; lịch sử đều x&aacute;c nhận sự li&ecirc;n kết chặt chẽ giữa năng suất lao động v&agrave; tiền lương thực tế. B&agrave;i học n&agrave;y l&agrave; ch&igrave;a kh&oacute;a để hiểu được l&yacute; do tại sao c&ocirc;ng nh&acirc;n ng&agrave;y h&ocirc;m nay tốt hơn so với người lao động trong c&aacute;c thế hệ trước.</p> <p align="right"> <strong>CH. V&otilde; Thị Thanh Thương &ndash; Khoa QTKD</strong></p> <p align="right"> <strong>(Nguồn N.Gregory Mankiw (7<sup>th</sup>), Macroeconomics, page 59-60</strong></p>