0236.3650403 (128)

NGUYÊN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING


<p> ĐỖ VĂN T&Iacute;NH</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong><a href="#_Toc495699727">Kh&aacute;i niệm Trade Marketing</a></strong></p> <p> Trade Marketing l&agrave; một chuỗi c&aacute;c hoạt động nhằm: tổ chức, x&acirc;y dựng chiến lược ng&agrave;nh h&agrave;ng v&agrave; chiến lược thương hiệu trong hệ thống k&ecirc;nh ph&acirc;n phối. Th&ocirc;ng qua sự thấu hiểu người mua h&agrave;ng (shopper) v&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng của c&ocirc;ng ty (customer) &ndash; m&agrave; cụ thể l&agrave; c&aacute;c đối t&aacute;c ph&acirc;n phối, nh&agrave; b&aacute;n sỉ, nh&agrave; b&aacute;n lẻ v&agrave; c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng trọng điểm, để đạt được c&aacute;c chỉ ti&ecirc;u về tăng doanh số, thị phần v&agrave; lợi nhuận kh&ocirc;ng những cho c&ocirc;ng ty m&agrave; c&ograve;n cho kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, Trade Marketing l&agrave; hoạt động thương mại h&oacute;a chiến lược Marketing, biến c&aacute;c hoạt động Marketing trở th&agrave;nh những hoạt động mang t&iacute;nh chất thương mại. Tức l&agrave;, bạn đầu tư tiền v&agrave;o c&aacute;c hoạt động Marketing, th&igrave; bạn sẽ thu ngay nguồn tiền về tr&ecirc;n thị trường.</p> <p> <strong>Vai tr&ograve; của Trade Marketing</strong></p> <p> Vai tr&ograve; của Trade Marketing sẽ rất kh&aacute;c nhau ở mỗi c&ocirc;ng ty, v&igrave; n&oacute; phản &aacute;nh mối quan hệ đa dạng của kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; ng&agrave;nh h&agrave;ng, cũng như triết l&yacute; kinh doanh của c&ocirc;ng ty.</p> <p> Vai tr&ograve; căn bản của Trade Marketing l&agrave; chuyển đổi những đề xuất của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave;o những đề xuất của người mua h&agrave;ng tại k&ecirc;nh ph&acirc;n phối được x&aacute;c định v&agrave; mức độ của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Trade Marketing phải giữ vững vai tr&ograve; chủ đạo của m&igrave;nh với người mua h&agrave;ng v&agrave; phải l&agrave; những chuy&ecirc;n gia thực thụ trong việc thấu hiểu t&acirc;m l&yacute; người mua h&agrave;ng ở từng loại h&igrave;nh ph&acirc;n phối v&agrave; đưa ra chiến lược tổng thể cho c&ocirc;ng ty, ng&agrave;nh h&agrave;ng v&agrave; cũng như chiến lược cho từng nh&atilde;n h&agrave;ng.</p> <p> C&oacute; ba đối tượng ch&iacute;nh chịu t&aacute;c động trực tiếp của Trade Marketing, đ&oacute; l&agrave; doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Trade Marketing, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Trade Marketing v&agrave; người ti&ecirc;u d&ugrave;ng. Tương ứng với đ&oacute;, vai tr&ograve; của Trade Marketing cũng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt với từng đối tượng.</p> <p> <strong><em>Đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Trade Marketing</em></strong></p> <p> X&acirc;y dựng v&agrave; truyền th&ocirc;ng tới: người ti&ecirc;u d&ugrave;ng, người mua sắm, kh&aacute;ch h&agrave;ng, c&aacute;c b&ecirc;n li&ecirc;n quan.</p> <p> Quản l&yacute; những mặt cốt yếu: c&ocirc;ng ty v&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng, c&ocirc;ng ty v&agrave; người ti&ecirc;u d&ugrave;ng, kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; người mua sắm.</p> <p> Quản l&yacute; điểm mua sắm, b&aacute;n h&agrave;ng (Point of purchase &ndash; POP).</p> <p> Quản l&yacute; nguồn lực b&ecirc;n trong.</p> <p> Trade Marketing c&oacute; vai tr&ograve; cung cấp th&ocirc;ng tin một c&aacute;ch ch&iacute;nh x&aacute;c v&agrave; kịp thời cho bộ phận kinh doanh, marketing v&agrave; to&agrave;n bộ c&ocirc;ng ty về ng&agrave;nh h&agrave;ng, chỉ ti&ecirc;u cũng như tất cả c&aacute;c hoạt động hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh để đạt được mục ti&ecirc;u của c&ocirc;ng ty v&agrave; của từng ng&agrave;nh h&agrave;ng.</p> <p> Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Trade Marketing</p> <p> Trade Marketing ng&agrave;y c&agrave;ng ph&aacute;t triển, nghĩa l&agrave; c&aacute;c doanh nghiệp sẽ gia tăng nhu cầu thực hiện hoạt động marketing tại điểm b&aacute;n, ph&aacute;t triển nhiều h&igrave;nh thức để tiếp cận kh&aacute;ch h&agrave;ng tại k&ecirc;nh ph&acirc;n phối hơn. Điều n&agrave;y l&agrave;m ph&aacute;t sinh nhu cầu cần được cung cấp c&aacute;c dịch vụ gi&uacute;p thực hiện, triển khai c&aacute;c hoạt động đ&oacute;, đồng nghĩa với việc kinh doanh dịch vụ Trade Marketing cũng ng&agrave;y c&agrave;ng ph&aacute;t triển theo.</p> <p> Vai tr&ograve; của Trade Marketing ở đ&acirc;y l&agrave; gi&uacute;p c&aacute;c doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Trade Marketing nắm được c&aacute;c th&ocirc;ng tin, y&ecirc;u cầu từ thị trường, kh&aacute;ch h&agrave;ng, ng&agrave;nh h&agrave;ng, c&aacute;c đối tượng mua sắm, ti&ecirc;u d&ugrave;ng. C&aacute;c doanh nghiệp sẽ biết được kh&aacute;ch h&agrave;ng cần g&igrave;, m&igrave;nh c&oacute; thể cung cấp g&igrave; cho họ. C&ugrave;ng với sự ph&aacute;t triển kh&ocirc;ng ngừng, c&aacute;c doanh nghiệp sẽ biết được m&igrave;nh c&oacute; thể thực hiện được c&aacute;c hoạt động n&agrave;o, thay đổi, bổ sung c&aacute;c loại h&igrave;nh dịch vụ n&agrave;o cho ph&ugrave; hợp với nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> <strong><em>Đối với người ti&ecirc;u d&ugrave;ng, hay cụ thể hơn l&agrave; người mua sắm tại c&aacute;c điểm b&aacute;n</em></strong></p> <p> Thực tế l&agrave; hiệu quả của c&aacute;c loại h&igrave;nh quảng c&aacute;o đối với kh&aacute;ch h&agrave;ng ng&agrave;y một giảm, Trade Marketing l&agrave; một h&igrave;nh thức kh&aacute;c hỗ trợ cho nh&atilde;n h&agrave;ng trong việc t&aacute;c động đến qu&aacute; tr&igrave;nh lựa chọn sản phẩm của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Trade Marketing sẽ thay mặt c&ocirc;ng ty thuyết phục v&agrave; cho c&aacute;c đối tượng mua sắm thấy những quyền lợi hữu h&igrave;nh lẫn v&ocirc; h&igrave;nh khi chọn sản phẩm của doanh nghiệp v&agrave; l&agrave;m cho kh&aacute;ch h&agrave;ng ng&agrave;y c&agrave;ng trung th&agrave;nh với sản phẩm v&agrave; thương hiệu của doanh nghiệp hơn.</p> <p> Vai tr&ograve; cơ bản của Trade Marketing ở đ&acirc;y l&agrave; phối hợp sử dụng c&aacute;c c&ocirc;ng cụ marketing để chuyển đổi những đề xuất của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave;o những đề xuất của người mua h&agrave;ng tại k&ecirc;nh ph&acirc;n phối được x&aacute;c định t&ugrave;y theo mức độ của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Muốn thực hiện được điều n&agrave;y, Trade Marketing phải giữ vững vai tr&ograve; chủ đạo của m&igrave;nh với người mua h&agrave;ng, tập trung nghi&ecirc;n cứu đối tượng mua h&agrave;ng. Trade Marketing phải l&agrave; người hiểu r&otilde; hơn ai hết về hoạt động mua sắm từng loại sản phẩm ở từng k&ecirc;nh ph&acirc;n phối trong từng ph&acirc;n kh&uacute;c thị trường v&agrave; khu vực, l&agrave; những chuy&ecirc;n gia thấu hiểu t&acirc;m l&yacute; người mua h&agrave;ng ở từng loại h&igrave;nh ph&acirc;n phối.</p> <p> <strong><a href="#_Toc495699731">Kh&aacute;i niệm dịch vụ Trade Marketing</a></strong></p> <p> Theo một số nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu, kh&aacute;i niệm dịch vụ được hiểu theo nghĩa sau:</p> <p> &ldquo;Dịch vụ l&agrave; một qu&aacute; tr&igrave;nh gồm c&aacute;c hoạt động hậu đ&atilde;i v&agrave; c&aacute;c hoạt động ph&iacute;a trước, nơi m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; nh&agrave; cung cấp tương t&aacute;c với nhau. Mục đ&iacute;ch của việc tương t&aacute;c n&agrave;y l&agrave; nhằm thỏa m&atilde;n nhu cầu v&agrave; mong muốn của kh&aacute;ch h&agrave;ng theo c&aacute;ch kh&aacute;ch h&agrave;ng mong đợi, cũng như tạo ra gi&aacute; trị cho kh&aacute;ch h&agrave;ng&rdquo;.</p> <p> (B&ugrave;i Nguy&ecirc;n H&ugrave;ng, 2004)</p> <p> &ldquo;Dịch vụ l&agrave; bất kỳ h&agrave;nh động hay sự thực hiện n&agrave;o m&agrave; một b&ecirc;n cung cấp cho b&ecirc;n kh&aacute;c tồn tại một c&aacute;ch v&ocirc; h&igrave;nh v&agrave; kh&ocirc;ng nhất thiết đi đến một quan hệ sở hữu.&rdquo;</p> <p> (Noel Capon, 2009)</p> <p> &ldquo;Dịch vụ l&agrave; bất kỳ hoạt động hay lợi &iacute;ch n&agrave;o m&agrave; chủ thể n&agrave;y c&oacute; thể cung cấp cho chủ thể kia. Trong đ&oacute; đối tượng cung cấp nhất định phải mang t&iacute;nh v&ocirc; h&igrave;nh v&agrave; kh&ocirc;ng dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật n&agrave;o cả. C&ograve;n việc sản xuất dịch vụ c&oacute; thể hoặc kh&ocirc;ng cần gắn liền với một sản phẩm vật chất n&agrave;o&rdquo;</p> <p> (Philip Kotler)</p> <p> Từ kh&aacute;i niệm dịch vụ n&oacute;i chung, kết hợp với kh&aacute;i niệm Trade Marketing, c&oacute; thể hiểu dịch vụ Trade Marketing l&agrave; kết quả tạo ra do c&aacute;c hoạt động trước, trong v&agrave; sau qu&aacute; tr&igrave;nh tương t&aacute;c giữa c&aacute;c doanh nghiệp, tại những cấp độ kh&aacute;c nhau, trong từng thời điểm nhất định. Mục đ&iacute;ch của việc tương t&aacute;c n&agrave;y l&agrave; thiết lập mối quan hệ giữa nh&agrave; cung cấp v&agrave; k&ecirc;nh ph&acirc;n phối, th&ocirc;ng qua c&aacute;c chiến lược về sản phẩm, logistics v&agrave; marketing tại điểm b&aacute;n để tiếp cận được kh&aacute;ch h&agrave;ng, th&uacute;c đẩy việc quyết định mua h&agrave;ng tại điểm b&aacute;n, điểm ph&acirc;n phối.</p> <p> Dịch vụ Trade Marketing bản th&acirc;n trong qu&aacute; tr&igrave;nh thực hiện n&oacute; vẫn mang t&iacute;nh chất của một ng&agrave;nh sản xuất vật chất v&agrave; n&oacute; l&agrave; ng&agrave;nh sản xuất vật chất đặc biệt. T&ugrave;y theo những loại h&igrave;nh cụ thể m&agrave; c&oacute; thể ph&acirc;n chia ra l&agrave; hoạt động sản xuất thuần t&uacute;y, qu&aacute; tr&igrave;nh sản xuất t&aacute;ch rời qu&aacute; tr&igrave;nh ti&ecirc;u thụ (sản xuất xong, tổ chức dịch vụ b&aacute;n sản phẩm); hoặc sản xuất đến đ&acirc;u ti&ecirc;u thụ đến đ&oacute; (qu&aacute; tr&igrave;nh sản xuất gắn liền với qu&aacute; tr&igrave;nh ti&ecirc;u thụ - như l&agrave; tổ chức dịch vụ ti&ecirc;u thụ (b&aacute;n h&agrave;ng). Nếu như x&eacute;t về ti&ecirc;u thụ th&igrave; ng&agrave;nh dịch vụ Trade Marketing giống như hoạt động dịch vụ. Lưu &yacute; rằng, n&oacute;i dịch vụ Trade Marketing kh&ocirc;ng c&oacute; nghĩa n&oacute; thuộc ng&agrave;nh dịch vụ, kh&ocirc;ng thuộc ng&agrave;nh sản xuất vật chất.</p> <p> <a href="#_Toc495699732">C&aacute;c h&igrave;nh thức kinh doanh dịch vụ Trade Marketing theo từng giai đoạn</a></p> <p> H&igrave;nh thức Trade Marketing cơ bản nhất ch&iacute;nh thức được thừa nhận khoảng 40 năm trước, c&ograve;n h&igrave;nh thức cao hơn tạm gọi l&agrave; tối ưu h&oacute;a chỉ bắt đầu xuất hiện c&aacute;ch đ&acirc;y khoảng 20 năm tại c&aacute;c tập đo&agrave;n quốc tế.</p> <p> Giai đoạn nền tảng, Trade Marketing l&agrave; hoạt động hỗ trợ hướng đến c&aacute;c điểm b&aacute;n h&agrave;ng.</p> <p> Giai đoạn tối ưu h&oacute;a Trade Marketing lấy người mua sắm l&agrave;m trọng t&acirc;m n&ecirc;n c&oacute; t&ecirc;n gọi l&agrave; Shopper Marketing.</p> <p> Giai đoạn cao nhất l&agrave; đột ph&aacute; th&igrave; Trade Marketing trở th&agrave;nh một phương thức truyền th&ocirc;ng mới để tiếp cận người ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave; người mua sắm.</p> <p> H&igrave;nh thức kinh doanh trong giai đoạn cơ bản:</p> <p> Trade Marketing trong giai đoạn &ldquo; Cơ bản&rdquo; c&oacute; nhiệm vụ l&agrave; hoạch định chiến lược hỗ trợ bộ phận b&aacute;n h&agrave;ng. Trong c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; quy m&ocirc; nhỏ, Trade Marketing thường l&agrave; một bộ phận kh&ocirc;ng t&aacute;ch rời của ph&ograve;ng kinh doanh, hoạch định những c&ocirc;ng việc li&ecirc;n quan đến Marketing như đưa ra chương tr&igrave;nh khuyến m&atilde;i đại tr&agrave; tr&ecirc;n to&agrave;n quốc, ti&ecirc;u chuẩn b&aacute;n h&agrave;ng, vật dụng quảng c&aacute;o, dự b&aacute;o sản phẩm, quản l&yacute; ng&acirc;n s&aacute;ch&hellip; Những hoạt động n&agrave;y đơn thuần l&ograve;a nhằm hỗ trợ bộ phận kinh doanh v&agrave; hỗ trợ c&aacute;c cửa h&agrave;ng hoạt động hiệu quả hơn.</p> <p> H&igrave;nh thức kinh doanh trong giai đoạn tối ưu h&oacute;a:</p> <p> Gần đ&acirc;y Trade Marketing đ&atilde; ph&aacute;t triển vượt bậc v&agrave; l&agrave; nền tảng cho một ng&agrave;nh mới đ&oacute; ch&iacute;nh l&agrave; Shopper Marketing (hay c&ograve;n gọi l&agrave; Marketing hướng đến đối tượng mua sắm). Shopper Marketing l&agrave; sự giao thoa giữa kh&aacute;i niệm Trade Marketing v&agrave; Consumer Marketing (Marketing hướng đến đối tượng ti&ecirc;u d&ugrave;ng).</p> <p> V&igrave; quan điểm cơ bản của Trade Marketing hướng đến đối tượng l&agrave; c&aacute;c điểm b&aacute;n h&agrave;ng hoặc k&ecirc;nh ph&acirc;n phối, trong khi đối tượng nghi&ecirc;n cứu ch&iacute;nh của Shopper Marketing l&agrave; người mua sắm, đối tượng chung gi&uacute;p tăng doanh số, sức cạnh tranh v&agrave; thị phần của c&aacute;c điểm b&aacute;n h&agrave;ng v&agrave; nh&atilde;n h&agrave;ng.</p> <p> Suy cho c&ugrave;ng th&igrave; mục đ&iacute;ch của Trade Marketing cũng l&agrave; t&aacute;c động đến việc ra quyết định mua h&agrave;ng của người mua sắm n&ecirc;n c&oacute; thể coi Shopper Marketing l&agrave; bước ph&aacute;t triển cao hơn của Trade Marketing.</p> <p> H&igrave;nh thức kinh doanh trong giai đoạn đột ph&aacute;:</p> <p> Chi ph&iacute; cho phương tiện truyền th&ocirc;ng ng&agrave;y c&agrave;ng đắt đỏ, trong khi c&aacute;c k&ecirc;nh n&agrave;y ng&agrave;y c&agrave;ng ph&acirc;n t&aacute;n v&agrave; giảm sức t&aacute;c động đến quyết định mua sắm của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Ngược lại, nhờ t&aacute;c động hiệu quả đến h&agrave;nh vi mua sắm tại điểm b&aacute;n, Shopper Marketing sẽ trở th&agrave;nh một phương thức mới để tiếp cận người mua sắm.</p> <p> Thương mại c&agrave;ng ph&aacute;t triển th&igrave; Shopper Marketing c&agrave;ng trở th&agrave;nh c&ocirc;ng cụ nổi bật trong Marketing hỗn hợp, quan trọng kh&ocirc;ng k&eacute;m c&aacute;c h&igrave;nh thức truyền th&ocirc;ng mới được dự b&aacute;o sẽ ph&aacute;t triển trong tương lai như Social Marketing, Marketing trực tuyến, Marketing tr&ecirc;n điện thoại di động hay quảng c&aacute;o trong game.</p> <p> Trong qu&aacute; tr&igrave;nh ph&aacute;t triển, Shopper Marketing sẽ dần ho&agrave;n thiện trong phương ph&aacute;p tiếp cận, đo lường kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u,&hellip; kh&ocirc;ng c&ograve;n b&oacute; hẹp trong quan hệ giao dịch truyền thống mua v&agrave; b&aacute;n m&agrave; mối quan hệ n&agrave;y sẽ trở n&ecirc;n c&acirc;n bằng hơn, c&ugrave;ng phụ thuộc nhau để tiếp cận người ti&ecirc;u d&ugrave;ng cuối c&ugrave;ng.</p> <p> Do sự gia tăng chi ph&iacute; v&agrave; t&iacute;nh phức tạp trong việc t&igrave;m hiểu người mua h&agrave;ng, việc hợp t&aacute;c kh&ocirc;ng chỉ để chia sẻ &yacute; tưởng v&agrave; th&ocirc;ng tin cho nhau m&agrave; c&ograve;n gi&uacute;p t&aacute;c động đến người mua h&agrave;ng một c&aacute;ch hiệu quả nhất. Quan hệ n&agrave;y sẽ ng&agrave;y c&agrave;ng khăng kh&iacute;t v&agrave; c&oacute; quy cũ hơn trong c&aacute;ch l&agrave;m việc. Từ đ&oacute; tạo ra một tiến tr&igrave;nh thuận lợi tr&ecirc;n con dường đi đến kết quả chung l&agrave; thấu hiểu đối tượng ti&ecirc;u dung v&agrave; duy tr&igrave; l&ograve;ng trung th&agrave;nh cảu họ.</p> <p> <strong><a href="#_Toc495699736">Những nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh dịch vụ Trade Marketing</a></strong></p> <p> Ph&aacute;t triển kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> L&agrave; nhiệm vụ ph&aacute;t triển v&agrave; x&acirc;y dựng hệ thống ph&acirc;n phối th&ocirc;ng qua c&aacute;c hoạt động.</p> <p> Ph&aacute;t triển k&ecirc;nh ph&acirc;n phối.</p> <p> L&agrave; những hoạt động nhằm mở rộng mạng lưới b&aacute;n h&agrave;ng của c&ocirc;ng ty, th&ocirc;ng qua hoạt động x&acirc;y dựng hệ thống ph&acirc;n phối ở những khu vực mới như khu vực th&agrave;nh thị, khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n, hoặc xuất khẩu ra nước ngo&agrave;i, hay mở rộng c&aacute;c k&ecirc;nh b&aacute;n h&agrave;ng của c&ocirc;ng ty từ k&ecirc;nh truyền thống, sang k&ecirc;nh hiện đại hay k&ecirc;nh online.</p> <p> Với quy m&ocirc; vừa vừa nhỏ xinh của đa phần ch&uacute;ng ta, th&igrave; đ&oacute; l&agrave; c&aacute;ch c&aacute;c bạn ph&aacute;t triển mạng lưới c&aacute;c CTV b&aacute;n h&agrave;ng, đại l&yacute; b&aacute;n h&agrave;ng, hay mở rộng th&ecirc;m c&aacute;c k&ecirc;nh b&aacute;n online tr&ecirc;n Facebook, s&agrave;n TMĐT hay website&hellip;</p> <p> - Chiết khấu thương mại.</p> <p> L&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch chiết khấu m&agrave; doanh nghiệp, chủ shop x&acirc;y dựng d&agrave;nh cho c&aacute;c cộng t&aacute;c vi&ecirc;n, đại l&yacute;, nh&agrave; ph&acirc;n phối của m&igrave;nh, t&ugrave;y theo sản lượng nhập h&agrave;ng v&agrave; thời hạn giao dịch m&agrave; mức chiết khấu n&agrave;y c&oacute; sự kh&aacute;c nhau d&agrave;nh cho đại l&yacute; n&agrave;y, kh&aacute;c.</p> <p> - Chương tr&igrave;nh kh&aacute;ch h&agrave;ng trung th&agrave;nh.</p> <p> L&agrave; những hoạt động tạo động lực cho c&aacute;c nh&agrave; ph&acirc;n phối nhập h&agrave;ng của c&ocirc;ng ty nhiều hơn. V&iacute; dụ như những chương tr&igrave;nh khuyến m&atilde;i d&agrave;nh cho c&aacute;c h&oacute;a đơn nhập h&agrave;ng số lượng lớn, khuyến m&atilde;i qu&agrave; tặng, khuyến m&atilde;i trả thưởng cuối năm.</p> <p> Ở cấp độ quy m&ocirc; vừa v&agrave; nhỏ, c&oacute; thể t&iacute;ch điểm đổi qu&agrave;, hoặc &aacute;p dụng một mức chiết khấu d&agrave;nh cho những kh&aacute;ch h&agrave;ng VIP đ&atilde; được ph&acirc;n loại. Hiện nay c&aacute;c phần mềm quản l&yacute; b&aacute;n h&agrave;ng như Sapo c&oacute; thể hỗ trợ tốt việc n&agrave;y cho c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng mua sắm th&ocirc;ng qua hệ thống.</p> <p> - Sự kiện, hội nghị kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Tổ chức những sự kiện tri &acirc;n, khen thưởng, tạo điều kiện cho đội ngũ b&aacute;n h&agrave;ng x&acirc;y dựng mối quan hệ tốt với c&aacute;c đối t&aacute;c ph&acirc;n phối b&aacute;n h&agrave;ng của c&ocirc;ng ty. Lưu &yacute; hơn với những kh&aacute;ch h&agrave;ng mới, v&igrave; trọng t&acirc;m l&agrave; ph&aacute;t triển kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Ph&aacute;t triển ng&agrave;nh h&agrave;ng.</p> <p> L&agrave; nhiệm vụ ph&aacute;t triển ng&agrave;nh h&agrave;ng, với c&aacute;c chiến lược sau:</p> <p> - Chiến lược th&acirc;m nhập bao phủ thị trường (Penetration).</p> <p> Khi một doanh nghiệp quyết định tham gia v&agrave;o một thị trường th&igrave; họ thường sử dụng chiến lược th&acirc;m nhập. Mục đ&iacute;ch của chiến lược n&agrave;y l&agrave; th&acirc;m nhập v&agrave;o thị trường c&agrave;ng nhanh c&agrave;ng tốt v&agrave; đạt được thị phần. T&ugrave;y v&agrave;o thời điểm khi tiến v&agrave;o một thị trường, m&agrave; chiến lược th&acirc;m nhập c&oacute; thể chia l&agrave;m 3 lựa chọn, đ&oacute; l&agrave;: (1) người đầu ti&ecirc;n tr&ecirc;n thị trường; (2) một trong những người x&acirc;m nhập sớm (kh&ocirc;ng l&acirc;u sau người đầu ti&ecirc;n để họ kh&ocirc;ng độc quyền thị trường qu&aacute; l&acirc;u); (3) người đến sau (v&agrave;o giai đoạn ph&aacute;t triển hoặc giai đoạn b&atilde;o h&ograve;a của thị trường).</p> <p> - Chiến lược danh mục sản phẩm (Portfolio).</p> <p> Để l&ecirc;n được chiến lược về danh mục sản phẩm, c&aacute;c doanh nghiệp cần đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch kết quả doanh thu, lợi nhuận theo ng&agrave;nh h&agrave;ng, sản phẩm. Xếp hạng Top những sản phẩm b&aacute;n chạy v&agrave; c&oacute; được kế s&aacute;ch cho những h&agrave;ng tồn, l&ecirc;n chiến lược đẩy sản phẩm tồn kho. Hoặc c&oacute; khi l&agrave; phải thay đổi vị tr&iacute; nh&oacute;m sản phẩm.</p> <p> - Chiến lược k&iacute;ch cỡ bao b&igrave; (Pack-sizes)</p> <p> V&iacute; dụ c&ugrave;ng chiến lược k&iacute;ch cỡ bao b&igrave;, ban đầu để th&acirc;m nhập v&agrave;o thị trường, c&aacute;c nh&atilde;n h&agrave;ng dầu gội đầu sẽ tung những mẫu d&ugrave;ng thử, hoặc b&aacute;n những g&oacute;i nhỏ v&agrave; những chai dầu gội nhỏ. Sang giai đoạn tăng ti&ecirc;u d&ugrave;ng, c&aacute;c nh&atilde;n h&agrave;ng n&agrave;y chuyển sang c&aacute;c c&aacute;c mẫu chai lớn, đ&aacute;nh v&agrave;o t&acirc;m l&yacute; mua chai lớn tiết kiệm hơn.</p> <p> - Chiến lược gi&aacute; (Pricing)</p> <p> Dưới đ&acirc;y l&agrave; một số chiến lược gi&aacute;:</p> <p> Đặt gi&aacute; ở mức Cao cấp (Premium): gi&aacute; cao hơn mức trung b&igrave;nh của thị trường, đ&aacute;nh v&agrave;o t&acirc;m l&yacute; &ldquo;tiền n&agrave;o của nấy&rdquo;.</p> <p> Gi&aacute; th&acirc;m nhập thị trường: gi&aacute; ban đầu khi th&acirc;m nhập thường thấp hơn so với thị trường để l&ocirc;i k&eacute;o kh&aacute;ch h&agrave;ng dễ d&agrave;ng hơn. Sau n&agrave;y, thương hiệu tăng gi&aacute; để khẳng định về vị thế của m&igrave;nh.</p> <p> Gi&aacute; cho chương tr&igrave;nh khuyến m&atilde;i: C&aacute;c ưu đ&atilde;i khuyến mại n&agrave;y c&oacute; thể bao gồm, ưu đ&atilde;i giảm gi&aacute;, phiếu thưởng hoặc phiếu mua h&agrave;ng hoặc phiếu mua h&agrave;ng v&agrave; mua một phiếu mua h&agrave;ng miễn ph&iacute; &hellip; để quảng b&aacute; c&aacute;c sản phẩm mới v&agrave; thậm ch&iacute; hiện c&oacute;.</p> <p> Gi&aacute; hớt v&aacute;ng: để cover được chi ph&iacute; ban đầu, v&agrave; cũng tạo ra &ldquo;ảo ảnh&rdquo; về thương hiệu, sản phẩm. Sau đ&oacute; giảm gi&aacute; dần khi c&oacute; sự tham gia của c&aacute;c đối thủ cạnh tranh.</p> <p> Gi&aacute; t&acirc;m l&yacute;: l&agrave; một chiến lược tiếp cận thu thập phản ứng cảm x&uacute;c của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng thay v&igrave; phản ứng hợp l&yacute; của m&igrave;nh. V&iacute; dụ: để mức gi&aacute; lẻ 999K thay v&igrave; 1.000K v&igrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; xu hướng nh&igrave;n con số đầu ti&ecirc;n.</p> <p> Gi&aacute; theo vị tr&iacute; địa l&yacute;: dầu oliu ở nước sở tại kh&ocirc;ng đắt, cũng phổ biến như dầu dừa ở Việt Nam, nhưng lại trở th&agrave;nh h&agrave;ng hiếm khi nhập khẩu về VN v&agrave; mức gi&aacute; cũng bị thổi l&ecirc;n cao.</p> <p> Những chiến lược n&agrave;y sẽ tạo cơ hội cho thương hiệu tăng bao phủ, th&ecirc;m th&acirc;m nhập v&agrave;o thị trường. Quanh đi quẩn lại cũng l&agrave; th&uacute;c đẩy doanh số th&ocirc;ng qua:</p> <p> Khuyến kh&iacute;ch nhiều người mua hơn, nhiều người d&ugrave;ng thử (Trade-in).</p> <p> K&iacute;ch th&iacute;ch họ ti&ecirc;u d&ugrave;ng nhiều sản phẩm với c&aacute;c chủng loại kh&aacute;c nhau hơn trong danh mục (Trade- across).</p> <p> Th&uacute;c đẩy họ sử dụng những sản phẩm c&oacute; gi&aacute; trị cao hơn, đ&aacute;nh v&agrave;o c&aacute;c nhu cầu cao hơn (Trade-up).</p> <p> Gắn kết người mua h&agrave;ng.</p> <p> Đ&acirc;y l&agrave; hoạt động k&iacute;ch hoạt b&ecirc;n trong cửa h&agrave;ng, cửa hiệu nhằm th&uacute;c đẩy thay đổi quyết định mua h&agrave;ng của shopper, th&ocirc;ng qua c&aacute;c hoạt động sau.</p> <p> - Khuyến m&atilde;i (Customer Promotion).</p> <p> D&ugrave;ng thử h&agrave;ng mẫu miễn ph&iacute;, tặng qu&agrave;, giảm gi&aacute;, tặng phiếu mua h&agrave;ng, c&aacute;c chương tr&igrave;nh tr&uacute;ng thưởng&hellip;</p> <p> Điều quan trọng khi sử dụng c&ocirc;ng cụ khuyến m&atilde;i n&agrave;y, doanh nghiệp cần đảm bảo sản phẩm được khuyến mại, hoặc gi&aacute; trị voucher qu&agrave; tặng, tỷ lệ giảm gi&aacute; phải đủ hấp dẫn để khiến cả những người (đặc biệt l&agrave; phụ nữ) chưa c&oacute; &yacute; định mua h&agrave;ng, cũng phải xuống tiền mua h&agrave;ng. V&igrave; theo nghi&ecirc;n cứu của POPAI (Hiệp hội to&agrave;n cầu về tiếp thị tại điểm b&aacute;n) th&igrave; c&oacute; tới 70% quyết định mua sắm l&agrave; diễn ra tại điểm b&aacute;n. C&aacute;c h&atilde;ng lớn như Unilever khai th&aacute;c rất tốt c&ocirc;ng cụ n&agrave;y, chẳng hạn như c&oacute; đợt mua 1 lọ kem trắng da Pond&rsquo;s được tặng hẳn 1 c&aacute;i v&aacute;y lụa. Cảm gi&aacute;c của người mua h&agrave;ng như được tặng 1 m&oacute;n rất hời vậy đ&oacute;. Bỏ ra một số tiền mấy trăm ngh&igrave;n kh&ocirc;ng qu&aacute; lớn nhưng phần qu&agrave; tặng lại rất quyến rũ.</p> <p> - Trưng b&agrave;y h&agrave;ng h&oacute;a (Merchandising).</p> <p> Sắp xếp trưng b&agrave;y danh mục sản phẩm với c&aacute;c nh&atilde;n h&agrave;ng một c&aacute;ch hợp l&yacute; v&agrave; logic nhất. Muốn tung ra một sản phẩm mới với mẫu d&ugrave;ng thử, h&atilde;y k&egrave;m với sản phẩm đ&atilde; b&aacute;n th&agrave;nh c&ocirc;ng, như vậy khi họ mua những sản phẩm &lsquo;ch&iacute;nh&rsquo; kia th&igrave; cũng cuốn theo cả mẫu sản phẩm tặng.</p> <p> - Trưng b&agrave;y tại điểm b&aacute;n Point of Sales Materials (POSM).</p> <p> Danh mục n&agrave;y t&ugrave;y thuộc v&agrave;o khả năng s&aacute;ng tạo của mỗi doanh nghiệp, miễn l&agrave; đảm bảo được sự nhất qu&aacute;n về nhận diện thương hiệu v&agrave; g&oacute;p phần th&uacute;c đẩy tiến tr&igrave;nh mua h&agrave;ng của họ. Chẳng hạn như trong quầy thời trang, người l&agrave;m Visual Merchandising giỏi họ sẽ nắm rất r&otilde; về c&aacute;c biển kệ Giảm gi&aacute; ch&iacute;nh, phụ n&ecirc;n đặt ở đ&acirc;u, tầm mắt n&agrave;o, k&iacute;ch thước bao nhi&ecirc;u sao cho ph&ugrave; hợp.</p> <p> - K&iacute;ch hoạt tại điểm b&aacute;n (POP Activation).</p> <p> L&agrave; những hoạt động hoạt n&aacute;o nhằm l&ocirc;i k&eacute;o sự ch&uacute; &yacute; của người mua h&agrave;ng. Một hoạt động activation thường thấy khi đi tr&ecirc;n phố l&agrave; c&aacute;c cửa h&agrave;ng khai trương sẽ c&oacute; tiết mục m&uacute;a rồng l&acirc;n, trải thảm, đốt ph&aacute;o, tốp nhảy&hellip;v&agrave; nhạc sập s&igrave;nh nhằm thu h&uacute;t người qua đường. Hoặc đ&ocirc;i khi, chỉ l&agrave; 1 minigame doanh nghiệp tổ chức tại ch&iacute;nh cửa h&agrave;ng của m&igrave;nh cũng l&agrave; hoạt động activation.</p> <p> Gắn kết nội bộ.</p> <p> C&aacute;c hoạt động c&oacute; thể rất đa dạng v&agrave; s&aacute;ng tạo, nhưng tựu chung lại được ph&acirc;n nh&oacute;m như sau:</p> <p> - Dự b&aacute;o, đặt mục ti&ecirc;u doanh số (Sale forecast/ Target).</p> <p> L&agrave; x&aacute;c định cụ thể những mục ti&ecirc;u về doanh thu, doanh số cho c&aacute;c sản phẩm, ng&agrave;nh h&agrave;ng để đội ngũ Sales c&oacute; thể lập chiến lược th&iacute;ch hợp.</p> <p> Bộ phận ph&acirc;n t&iacute;ch dữ liệu về doanh số theo m&atilde; h&agrave;ng, nh&oacute;m ng&agrave;nh h&agrave;ng, ph&acirc;n theo khu vực quầy, kệ c&oacute; thể gi&uacute;p đội ngũ sales l&ecirc;n được những dự b&aacute;o v&agrave; đặt mục ti&ecirc;u doanh số theo lộ tr&igrave;nh.</p> <p> Một điểm đ&aacute;ng lưu &yacute; nữa l&agrave; đối với những cửa h&agrave;ng c&oacute; những quy chuẩn về trưng b&agrave;y h&agrave;ng h&oacute;a (Visual Merchandising) th&igrave; họ c&oacute; c&ocirc;ng thức t&iacute;nh (dựa theo dữ liệu lịch sử) về việc muốn th&uacute;c đẩy doanh số ra sao, th&igrave; cần hoạch định khu vực quầy kệ như thế n&agrave;o, đặt được bao nhi&ecirc;u sản phẩm, số m&atilde; h&agrave;ng tương ứng, để đảm bảo được sự h&agrave;i h&ograve;a giữa yếu tố thẩm mỹ theo quy chuẩn của trưng b&agrave;y h&agrave;ng h&oacute;a, m&agrave; vẫn đảm bảo được doanh số.</p> <p> Sẽ c&oacute; những cuộc tranh c&atilde;i giữa b&ecirc;n Trưng b&agrave;y h&agrave;ng h&oacute;a &ldquo;muốn bớt lại số lượng mặt h&agrave;ng để c&oacute; kh&ocirc;ng gian trưng b&agrave;y&rdquo; với Sales &ldquo;muốn b&agrave;y c&agrave;ng nhiều h&agrave;ng h&oacute;a c&agrave;ng tốt, kh&ocirc;ng b&aacute;n được c&aacute;i n&agrave;y th&igrave; b&aacute;n c&aacute;i kh&aacute;c&rdquo;. V&igrave; vậy, để l&agrave;m &ecirc;m được cuộc tranh c&atilde;i n&agrave;y, doanh nghiệp cần thống nhất với nhau được một quy chuẩn ngay từ đầu.</p> <p> - K&iacute;ch hoạt đội ngũ Sales (D-Day, Sale Brief).</p> <p> L&agrave; c&aacute;c hoạt động giới thiệu sản phẩm mới, truyền lửa, th&uacute;c đẩy v&agrave; tạo động lực cho đội ngũ Sales khi l&agrave;m việc. Ch&uacute;ng ta c&oacute; thể hay bắt gặp h&igrave;nh ảnh c&aacute;c bạn PG hay c&aacute;c bạn Sales tham gia v&agrave;o c&aacute;c hoạt động tiếp thị sản phẩm mới, cho kh&aacute;ch h&agrave;ng d&ugrave;ng thử, trải nghiệm kh&aacute; phổ biến tại c&aacute;c điểm b&aacute;n.</p> <p> - Cuộc thi về trưng b&agrave;y (Visibility/ Display contest).</p> <p> L&agrave; những cuộc thi được tổ chức để k&iacute;ch th&iacute;ch đội ngũ Sales l&agrave;m việc s&aacute;ng tạo, hiệu quả mang lại nhiều s&aacute;ng kiến về những hoạt động tại điểm b&aacute;n. C&ugrave;ng tr&ecirc;n một diện t&iacute;ch mặt bằng, đội ngũ sales nghĩ ra c&aacute;c phương &aacute;n kh&aacute;c nhau, c&aacute;c chương tr&igrave;nh khuyến mại ph&ugrave; hợp để th&uacute;c đẩy doanh số.</p> <p> - Thi bao phủ (Sale contest/ Rally).</p> <p> D&ugrave; l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty b&aacute;n lẻ hay kh&ocirc;ng, th&igrave; đều c&oacute; thể tận dụng &yacute; tưởng tổ chức c&aacute;c cuộc thi đua doanh số giữa đội ngũ sales, giữa c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n, nh&oacute;m sales, c&aacute;c ph&ograve;ng kinh doanh bằng những giải thưởng hấp dẫn. C&aacute;c hoạt động đ&oacute; c&oacute; thể cuộc thi x&eacute;t top sales v&agrave; c&oacute; c&aacute;c cơ chế d&agrave;nh ri&ecirc;ng cho c&aacute;c bạn sales top.</p> <p> Yếu tố cạnh tranh ph&acirc;n phối (Distribution Competition) v&agrave; Tiếp thị tại điểm b&aacute;n mang &yacute; nghĩa quyết định trong chiến thắng tại điểm b&aacute;n, thay đổi h&agrave;nh vi v&agrave; quyết định của người mua h&agrave;ng. Từ đ&oacute;, hoạt động n&agrave;y t&aacute;c động trực tiếp tới doanh số v&agrave; lợi nhuận của c&ocirc;ng ty. Đối tượng l&agrave;m việc của Trade marketer l&agrave; người mua h&agrave;ng (Shoppers) v&agrave; c&aacute;c đối t&aacute;c trong k&ecirc;nh ph&acirc;n phối (Customers).</p> <p> <strong><a href="#_Toc495699746">Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ Trade Marketing</a></strong></p> <p> <strong><em><a href="#_Toc495699747">Quyết định về đoạn thị trường mục ti&ecirc;u v&agrave; mở rộng thị trường</a></em></strong></p> <p> Đối với đặc th&ugrave; hoạt động kinh doanh dịch vụ Trade Marketing, thị trường chủ yếu l&agrave; c&aacute;c tổ chức, bao gồm c&aacute;c doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, v&agrave; c&aacute;c tổ chức nh&agrave; nước. Mỗi loại thị trường n&agrave;y c&oacute; những đặc điểm kh&aacute;c biệt.</p> <p> <em>Doanh nghiệp sản xuất</em></p> <p> Thị trường c&aacute;c doanh nghiệp sản xuất bao gồm tất cả c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; tổ chức mua sắm sản phẩm, dịch vụ v&igrave; mục đ&iacute;ch sản xuất ra những h&agrave;ng h&oacute;a hay dịch vụ kh&aacute;c, để b&aacute;n, cho thu&ecirc; hay cung ứng cho những người kh&aacute;c kiếm lời.</p> <p> C&aacute;c ng&agrave;nh quan trong h&igrave;nh th&agrave;nh n&ecirc;n thị trường tư liệu sản xuất gồm: n&ocirc;ng, l&acirc;m, ngư nghiệp; c&ocirc;ng nghiệp khai kho&aacute;ng; x&acirc;y dựng; c&ocirc;ng nghiệp chế biến; giao th&ocirc;ng vận tải; th&ocirc;ng tin li&ecirc;n lạc; c&ocirc;ng tr&igrave;nh c&ocirc;ng cộng; ng&acirc;n h&agrave;ng- t&agrave;i ch&iacute;nh-bảo hiểm;dịch vụ&hellip;</p> <p> <em>Tổ chức thương mại</em></p> <p> Thị trường c&aacute;c tổ chức thương mại bao gồm tất cả c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; tổ chức mua h&agrave;ng h&oacute;a để b&aacute;n lại hoặc cho thu&ecirc; nhằm mục đ&iacute;ch kiếm lời.</p> <p> N&oacute;i một c&aacute;ch cụ thể hơn họ ch&iacute;nh l&agrave; những người b&aacute;n bu&ocirc;n, b&aacute;n sỉ v&agrave; b&aacute;n lẻ c&aacute;c loại h&agrave;ng h&oacute;a v&agrave; dịch vụ. Khi họ mua c&oacute; thể xem họ đ&oacute;ng vai tr&ograve; giống như những người mua tư liệu sản xuất. H&agrave;ng h&oacute;a m&agrave; họ lựa chọn mua do người mua lại của họ quyết định chứ kh&ocirc;ng phải ch&iacute;nh bản th&acirc;n họ.</p> <p> Danh mục v&agrave; chủng loại h&agrave;ng h&oacute;a họ mua sắm rất phong ph&uacute; v&agrave; đa dạng. C&oacute; thể n&oacute;i rằng họ c&oacute; thể mua tất cả những g&igrave; m&agrave; họ c&oacute; thể b&aacute;n được để kiếm lời.</p> <p> <em>Tổ chức Nh&agrave; nước</em></p> <p> Thị trường c&aacute;c tổ chức nh&agrave; nước bao gồm những tổ chức của Ch&iacute;nh phủ v&agrave; c&aacute;c cơ quan địa phương mua hay thu&ecirc; những mặt h&agrave;ng cần thiết để thực hiện những chức năng cơ bản theo sự ph&acirc;n c&ocirc;ng của ch&iacute;nh quyền.</p> <p> Ch&iacute;nh phủ v&agrave; c&aacute;c cơ quan c&aacute;c cấp l&agrave; người ti&ecirc;u thụ rất lớn phần chi ti&ecirc;u ng&acirc;n s&aacute;ch m&agrave; c&aacute;c tổ chức nh&agrave; nước c&aacute;c cấp d&agrave;nh cho hoạt động của m&igrave;nh, dưới h&igrave;nh thức h&agrave;ng h&oacute;a hay dịch vụ h&agrave;ng năm rất cao. Với tư c&aacute;ch l&agrave; người ti&ecirc;u thụ h&agrave;ng h&oacute;a, c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước được những người cung ứng h&agrave;ng h&oacute;a đặc biệt quan t&acirc;m.</p> <p> Tương tự thị trường c&aacute;c doanh nghiệp tư nh&acirc;n, thị trường c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước x&eacute;t tr&ecirc;n nhiều phương diện cũng giống với thị trường c&aacute;c doanh nghiệp sản xuất. Song để đạt được sự th&agrave;nh c&ocirc;ng tr&ecirc;n thị trường c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước, người cung ứng h&agrave;ng h&oacute;a phải nhận dạng được c&aacute;c n&eacute;t kh&aacute;c biệt về người ra quyết định mua, c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến h&agrave;nh vi mua v&agrave; tiến tr&igrave;nh mua th&ocirc;ng qua việc giải đ&aacute;p c&aacute;c c&acirc;u hỏi cơ bản:&nbsp;Ai l&agrave; người tham gia v&agrave;o thị trường c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước? Họ phải th&ocirc;ng qua c&aacute;c quyết định mua n&agrave;o? C&oacute; những ảnh hưởng quan trọng n&agrave;o tới người mua h&agrave;ng của c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước? C&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước th&ocirc;ng qua c&aacute;c quyết định mua h&agrave;ng như thế n&agrave;o?</p> <p> Ngo&agrave;i ra cũng cần ch&uacute; &yacute; đến một đặc điểm cốt l&otilde;i của kinh doanh dịch vụ Trade Marketing đ&oacute; l&agrave; việc t&aacute;c động x&acirc;y dựng v&agrave; chăm s&oacute;c k&ecirc;nh ph&acirc;n phối.</p> <p> - T&igrave;m kiếm v&agrave; mở rộng c&aacute;c nh&agrave; ph&acirc;n phối theo c&aacute;c ti&ecirc;u ch&iacute; đ&atilde; được đặt ra về vị tr&iacute; địa l&yacute;, đặc điểm, &hellip;</p> <p> - Li&ecirc;n kết c&aacute;c nh&agrave; ph&acirc;n phối th&agrave;nh một hệ thống tổ chức để quản l&yacute; chặt chẽ.</p> <p> - Tổ chức v&agrave; điều phối c&aacute;c hoạt động cho nh&agrave; ph&acirc;n phối cũng như kh&aacute;ch h&agrave;ng tại điểm b&aacute;n.</p> <p> - K&iacute;ch th&iacute;ch nhu cầu nhập h&agrave;ng với c&aacute;c mức chiết khấu hấp dẫn k&egrave;m theo c&aacute;c chương tr&igrave;nh khuyến m&atilde;i, tri &acirc;n; sự kiện thi đua giữa c&aacute;c nh&agrave; ph&acirc;n phối với nhau.</p> <p> - B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, việc quản l&yacute; hoạt động ngay tại điểm b&aacute;n cũng quan trọng kh&ocirc;ng k&eacute;m. C&aacute;c điểm b&aacute;n h&agrave;ng l&agrave; nơi tiếp x&uacute;c giữa người mua v&agrave; người b&aacute;n, l&agrave; điểm điều tiết mua h&agrave;ng v&agrave; l&agrave; nơi người mua ra quyết định cuối c&ugrave;ng. Muốn kh&aacute;ch h&agrave;ng chọn mua nh&atilde;n h&agrave;ng của m&igrave;nh tại c&aacute;c điểm b&aacute;n h&agrave;ng, bộ phận Trade Marketing cần phải hiểu r&otilde; bản chất, những nh&acirc;n tố ảnh hưởng đến hoạt động của c&aacute;c điểm b&aacute;n h&agrave;ng v&agrave; những nh&acirc;n tố t&aacute;c động đến qu&aacute; tr&igrave;nh ra quyết định mua sắm của kh&aacute;ch h&agrave;ng, để từ đ&oacute; vận dụng linh hoạt những biện ph&aacute;p v&agrave; c&ocirc;ng cụ Marketing nhằm khai th&aacute;c tối đa năng suất kinh doanh của điểm b&aacute;n v&agrave; đưa ra c&aacute;c biện ph&aacute;p t&aacute;c động đến việc ra quyết định mua h&agrave;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng một c&aacute;ch hữu hiệu nhất tại điểm b&aacute;n.</p> <p> - Th&uacute;c đẩy qu&aacute; tr&igrave;nh mua h&agrave;ng bằng c&aacute;c chương tr&igrave;nh ưu đ&atilde;i, khuyến m&atilde;i, d&ugrave;ng thử, tặng qu&agrave;, &hellip;</p> <p> - H&igrave;nh thức trưng b&agrave;y l&agrave; yếu tố v&ocirc; c&ugrave;ng quan trọng.</p> <p> - Đảm bảo c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn trưng b&agrave;y h&agrave;ng h&oacute;a về vị tr&iacute;, số lượng, c&aacute;ch thức trưng b&agrave;y;&hellip; sao cho bắt mắt v&agrave; g&acirc;y ấn tượng được với kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> - Đảm bảo thể hiện được c&aacute;c đặc điểm nhận diện thương hiệu th&ocirc;ng qua bảng hiệu; banner, standee, bill board, đồng phục,&nbsp; &hellip;</p> <p> D&ugrave; cho c&ugrave;ng l&agrave; một loại thị trường tổ chức thương mại, doanh nghiệp sản xuất hay tổ chức nh&agrave; nước, th&igrave; tại c&aacute;c vị tr&iacute; địa l&yacute; kh&aacute;c nhau ch&uacute;ng ta cũng cần đưa ra c&aacute;c quyết định mục ti&ecirc;u kh&aacute;c nhau. Do đ&oacute;, sau khi ph&acirc;n chia thị trường th&agrave;nh ba loại tr&ecirc;n, th&igrave; trong mỗi loại ch&uacute;ng ta cũng cần ph&acirc;n nhỏ ch&uacute;ng theo cơ sở địa l&yacute;, chia cắt theo c&aacute;c biến số địa dư, v&ugrave;ng kh&iacute; hậu, mật độ d&acirc;n cư&hellip; Cụ thể thị trường được chia theo tỉnh/ th&agrave;nh phố. C&aacute;ch ph&acirc;n chia n&agrave;y được &aacute;p dụng rất phổ biến v&agrave; th&iacute;ch hợp trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Trade Marketing. Sự kh&aacute;c biệt về nhu cầu, ước muốn hay h&agrave;nh vi lu&ocirc;n gắn với yếu tố địa l&yacute;. Hơn nữa, ranh giới của c&aacute;c đoạn thị trường được ph&acirc;n theo ti&ecirc;u thức v&ugrave;ng, miền, kh&iacute; hậu, h&agrave;nh ch&iacute;nh&hellip; thường kh&aacute; r&otilde; r&agrave;ng, do đặc điểm của điều kiện tự nhi&ecirc;n, văn h&oacute;a của c&aacute;c v&ugrave;ng d&acirc;n cư thường gắn b&oacute; chặt chẽ với nhau. Ph&acirc;n chia thị trường theo địa l&yacute; kh&ocirc;ng chỉ hữu &iacute;ch với việc nắm bắt những đặc điểm của kh&aacute;ch h&agrave;ng m&agrave; c&ograve;n c&oacute; &yacute; nghĩa với việc quản l&yacute; hoạt động kinh doanh dịch vụ Trade Marketing theo khu vực.</p> <p> Ch&iacute;nh việc nghi&ecirc;n cứu sự ph&aacute;t triển thị trường của loại sản phẩm đ&oacute; sẽ gi&uacute;p doanh nghiệp c&oacute; những hướng đi đ&uacute;ng trong việc kinh doanh dịch vụ Trade Marketing của m&igrave;nh. V&iacute; dụ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thiết kế trưng b&agrave;y c&aacute;c sản phẩm gia dụng, nội thất tại c&aacute;c POP th&igrave; sự ph&aacute;t triển, xu hướng kinh doanh của thị trường c&aacute;c sản phẩm gia dụng, nội thất c&oacute; ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ Trade Marketing cho c&aacute;c sản phẩm gia dụng, nội thất.</p> <p> Trong qu&aacute; tr&igrave;nh kinh doanh, thị trường lu&ocirc;n thay đổi kh&ocirc;ng ngừng, đồng thời doanh nghiệp cũng lu&ocirc;n ph&aacute;t triển kh&ocirc;ng ngừng. Trong qu&aacute; tr&igrave;nh ho&agrave;n thiện m&igrave;nh, doanh nghiệp ngo&agrave;i khả năng phục vụ những kh&aacute;ch h&agrave;ng cũ th&igrave; c&oacute; thể mở rộng miếng b&aacute;nh thị trường của m&igrave;nh, để t&igrave;m kiếm c&aacute;c cơ hội kinh doanh hấp dẫn hơn. Nguồn lực cần thiết để khai th&aacute;c được c&aacute;c cơ hội thị trường, bao gồm: nh&acirc;n sự, t&agrave;i ch&iacute;nh, năng lực quản l&yacute;, c&ocirc;ng nghệ, khả năng marketing,&hellip; Mặt kh&aacute;c, phải được nh&igrave;n nhận trong trạng th&aacute;i biến đổi v&agrave; trong mối tương quan lực lượng với c&aacute;c đối thủ cạnh tranh kh&aacute;c. Khi đ&aacute;nh gi&aacute;, ph&acirc;n t&iacute;ch nguồn lực v&agrave; mục ti&ecirc;u của doanh nghiệp, cần nh&igrave;n nhận vấn đề trong trạng th&aacute;i động, linh hoạt c&ugrave;ng với sự biến đổi của m&ocirc;i trường kinh doanh. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, để mở rộng đoạn thị trường, doanh nghiệp cần c&acirc;n nhắc đến khả năng thiết lập mối quan hệ l&acirc;u d&agrave;i, những nỗ lực của doanh nghiệp c&oacute; hứa hẹn hiệu quả kinh doanh v&agrave; lợi thế cạnh tranh kh&ocirc;ng.</p> <p> <strong><em><a href="#_Toc495699748">Quyết định về nh&oacute;m kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u</a></em></strong></p> <p> Tương ứng với c&aacute;c đoạn thị trường được ph&acirc;n chia ở tr&ecirc;n bao gồm: thị trường doanh nghiệp sản xuất, thị trường tổ chức thương mại v&agrave; thị trường tổ chức nh&agrave; nước, ch&uacute;ng ta sẽ x&aacute;c định c&aacute;c nh&oacute;m kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u tại từng loại thị trường đ&oacute;. Cụ thể c&oacute; ba loại kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u l&agrave; doanh nghiệp sản xuất, tổ chức thương mại v&agrave; tổ chức nh&agrave; nước. Đối với c&aacute;c doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Trade Marketing thời gian qua th&igrave; loại doanh nghiệp sản xuất l&agrave; đối tượng kh&aacute;ch h&agrave;ng sử dụng dịch vụ Trade Marketing nhiều nhất. Việc t&igrave;m hiểu, ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c đặc điểm của nh&oacute;m kh&aacute;ch h&agrave;ng n&agrave;y c&ugrave;ng hai loại kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u c&ograve;n lại sẽ gi&uacute;p c&aacute;c doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Trade Marketing đưa ra được c&aacute;c quyết định kinh doanh ph&ugrave; hợp.</p> <p> <em>Doanh nghiệp sản xuất</em></p> <p> Hoạt động mua sắm của c&aacute;c doanh nghiệp sản xuất thường c&oacute; sự tham gia của nhiều th&agrave;nh vi&ecirc;n v&agrave; việc mua sắm mang t&iacute;nh chất chuy&ecirc;n nghiệp. Với những đơn h&agrave;ng c&oacute; t&iacute;nh chất mua sắm phức tạp, vai tr&ograve; v&agrave; gi&aacute; trị lớn th&igrave; tr&igrave;nh độ của người tham gia v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh quyết định c&agrave;ng cao v&agrave; số lượng người tham gia c&agrave;ng lớn. Th&ocirc;ng thường, đối với c&aacute;c &ldquo;dịch vụ Trade Marketing&rdquo;, đơn gi&aacute;, đơn h&agrave;ng sẽ do ph&ograve;ng mua quyết định th&ocirc;ng qua &yacute; kiến của ph&ograve;ng Retail v&agrave; Marketing. Để trở th&agrave;nh nh&agrave; cung cấp loại dịch vụ n&agrave;y, c&aacute;c doanh nghiệp cung ứng cần c&oacute; đội ngũ Sales nắm vững về nghiệp vụ b&aacute;n h&agrave;ng, cũng như c&aacute;c nghiệp vụ kỹ thuật.</p> <p> Khi nghi&ecirc;n cứu về kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u, doanh nghiệp cần biết được những đặc điểm, yếu tố ảnh hưởng tới h&agrave;nh vi mua th&igrave; mới c&oacute; thể giải đ&aacute;p được những c&acirc;u hỏi mang t&iacute;nh nền tảng cho việc đưa ra c&aacute;c quyết định quan trọng trong qu&aacute; tr&igrave;nh kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Trade Marketing, kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; doanh nghiệp sản xuất c&oacute; thể hiểu l&agrave; c&aacute;c h&atilde;ng, nh&atilde;n hiệu trực tiếp sản xuất ra v&agrave; b&aacute;n sản phẩm của m&igrave;nh; c&aacute;c đơn vị, tổ chức trực tiếp sản xuất chương tr&igrave;nh. V&iacute; dụ, trong lĩnh vực FMCG c&oacute; Pepsico, Cocacola, P&amp;G,&hellip;; trong lĩnh vực mobile, điện tử, điện lạnh c&oacute; Samsung, Apple, LG, Toshiba,&hellip; H&agrave;nh vi mua của họ chịu ảnh hưởng của rất nhiều nh&acirc;n tố: tổ chức, m&ocirc;i trường, c&aacute; nh&acirc;n người mua v&agrave; quan hệ giữa c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n tham gia v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh mua.</p> <p> Nh&acirc;n tố m&ocirc;i trường: Những người mua tư liệu sản xuất chịu ảnh hưởng lớn của những nh&acirc;n tố thuộc về m&ocirc;i trường như: t&igrave;nh trạng của nền kinh tế hiện tại v&agrave; tương lai, mức cầu cơ bản, lạm ph&aacute;t, mức độ gay gắt của cạnh tranh. Những người cung ứng tr&ecirc;n thị trường tư liệu sản xuất thường xuy&ecirc;n phải theo d&otilde;i một c&aacute;ch chặt chẽ những dự b&aacute;o kinh tế để điều chỉnh chiến lược kinh doanh của m&igrave;nh. Người mua cần quan t&acirc;m đến nh&acirc;n tố m&ocirc;i trường khi nền kinh tế suy tho&aacute;i, nhu cầu đầu tư giảm, người mua tư liệu sản xuất giảm sức mua c&aacute;c loại trang thiết bị, nguy&ecirc;n vật liệu, gia tăng lượng dự trữ nguy&ecirc;n vật liệu qu&yacute; hiếm, đẩy mạnh việc mua sắm trang thiết bị li&ecirc;n quan đến bảo vệ m&ocirc;i trường.</p> <p> Đặc điểm của tổ chức mua sắm tư liệu sản xuất: C&aacute;c nh&agrave; l&agrave;m marketing của doanh nghiệp cung ứng tư liệu sản xuất cần tập trung v&agrave;o một số khuynh hướng sau:</p> <p> Sự n&acirc;ng cấp về địa vị v&agrave; tổ chức của c&aacute;c bộ phận cung ứng vật tư trong doanh nghiệp: ở nhiều doanh nghiệp, người l&atilde;nh đạo của trung t&acirc;m mua thuộc ban l&atilde;nh đạo doanh nghiệp, c&aacute;c nh&acirc;n vi&ecirc;n l&agrave;m nhiệm vụ cung ứng được đ&agrave;o tạo c&oacute; hệ thống.</p> <p> Việc mua sắm, giao dịch, k&yacute; kết hợp đồng mang t&iacute;nh tập trung.</p> <p> Tỷ lệ c&aacute;c hợp đồng mua d&agrave;i hạn gia tăng.</p> <p> &Aacute;p dụng ch&iacute;nh s&aacute;ch khen thưởng v&agrave; xử l&yacute; phạt đối với c&aacute;c hoạt động mua.</p> <p> C&aacute;c yếu tố quan hệ c&aacute; nh&acirc;n: Việc mua sắm tư liệu sản xuất được thực hiện bởi c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n trong tổ chức, c&oacute; cương vị, quyền hạn kh&aacute;c nhau, giữa họ c&oacute; sự tương hỗ trong c&ocirc;ng việc m&agrave; doanh nghiệp giao cho trung t&acirc;m mua, mối quan hệ c&aacute; nh&acirc;n ảnh hưởng đến phương thức ra quyết định của tổ chức. L&agrave;m việc nề nếp, t&iacute;ch cực th&igrave; c&aacute;c quyết định mua sẽ thực hiện nhanh ch&oacute;ng, c&oacute; hiệu quả v&agrave; ngược lại.</p> <p> Những yếu tố thuộc về c&aacute; nh&acirc;n: Mỗi c&aacute; nh&acirc;n tham gia v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh mua c&oacute; những động cơ v&agrave; sở th&iacute;ch ri&ecirc;ng, n&oacute; phụ thuộc v&agrave;o tr&igrave;nh độ học vấn, cương vị c&ocirc;ng t&aacute;c, nhiệm vụ đảm nhiệm &hellip; V&igrave; vậy, những người b&aacute;n tư liệu sản xuất phải biết r&otilde; từng c&aacute; nh&acirc;n đ&oacute; để ch&agrave;o h&agrave;ng v&agrave; thuyết phục họ mua.</p> <p> <em>Tổ chức thương mại</em></p> <p> Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ Trade Marketing, kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; doanh nghiệp sản xuất hay tổ chức thương mại c&oacute; rất nhiều đặc điểm v&agrave; h&agrave;nh vi mua tương đồng về quyết định mua, tiến tr&igrave;nh mua. Tuy nhi&ecirc;n, do mục đ&iacute;ch mua của tổ chức thương mại kh&aacute;c với doanh nghiệp sản xuất n&ecirc;n họ c&oacute; những sự quan t&acirc;m kh&aacute;c biệt nhất định m&agrave; những doanh nghiệp b&aacute;n h&agrave;ng cần lưu &yacute;. Đối với mặt h&agrave;ng &ldquo;dịch vụ Trade Marketing&rdquo;, c&aacute;c tổ chức thương mại ở đ&acirc;y thường l&agrave; c&aacute;c si&ecirc;u thị, chuỗi, cửa h&agrave;ng tổng hợp, đại l&yacute;,&hellip; Họ lu&ocirc;n căn cứ v&agrave;o sự biến động về doanh số v&agrave; lợi nhuận để l&agrave;m căn cứ thoả thuận với c&aacute;c nh&agrave; cung ứng về gi&aacute; cả dịch vụ m&agrave; họ sẽ sử dụng. Ngo&agrave;i yếu tố gi&aacute; cả, c&aacute;c tổ chức thương mại c&ograve;n lựa chọn một số ti&ecirc;u chuẩn để ra quyết định lựa chọn nh&agrave; cung cấp như: sự hấp dẫn của dịch vụ cung cấp đối với người ti&ecirc;u thụ, những hứa hẹn của chương tr&igrave;nh quảng c&aacute;o v&agrave; x&uacute;c tiến b&aacute;n h&agrave;ng m&agrave; nh&agrave; cung cấp &aacute;p dụng cho người ti&ecirc;u thụ; c&aacute;c điều kiện hỗ trợ v&agrave; những ưu đ&atilde;i m&agrave; nh&agrave; cung cấp d&agrave;nh cho họ (tiền thưởng, c&aacute;c phương tiện hỗ trợ,&hellip;).</p> <p> Từ những kh&aacute;c biệt đ&oacute; c&oacute; thể thấy doanh nghiệp cung ứng h&agrave;ng h&oacute;a, dịch vụ cho c&aacute;c trung gian kh&ocirc;ng thể coi họ l&agrave; c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng thuần t&uacute;y theo đ&uacute;ng nghĩa của thuật ngữ n&agrave;y, m&agrave; phải coi họ như những &ldquo;đại diện&rdquo; của m&igrave;nh đối với người ti&ecirc;u thụ. Quan hệ giữa nh&agrave; cung ứng v&agrave; người trung gian phải l&agrave; quan hệ hợp t&aacute;c. Qua lực lượng trung gian, nh&agrave; cung ứng c&ograve;n c&oacute; thể tiếp nhận một c&aacute;ch đầy đủ, ch&iacute;nh x&aacute;c sự biến đổi của thị trường (cầu thị trường, c&aacute;c hoạt động của đối thủ cạnh tranh).</p> <p> <em>Tổ chức Nh&agrave; nước</em></p> <p> Cũng như mọi kh&aacute;ch h&agrave;ng kh&aacute;c khi mua sắm h&agrave;ng h&oacute;a, dịch vụ, c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước cũng chịu chi phối của c&aacute;c nh&acirc;n tố: m&ocirc;i trường, tổ chức, tương quan c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; c&aacute; nh&acirc;n giữa những người tham gia qu&aacute; tr&igrave;nh mua. Đặc điểm kh&aacute;c biệt ở đ&acirc;y l&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng, tổ chức mua bị gi&aacute;m s&aacute;t một c&aacute;ch chặt chẽ bởi cả c&aacute;c tổ chức lẫn c&ocirc;ng ch&uacute;ng. Để thuận lợi cho việc kiểm tra v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t, việc mua sắm của những c&aacute; nh&acirc;n nh&acirc;n danh c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước phải thực hiện rất nhiều thủ tục giấy tờ v&agrave; c&aacute;c nguy&ecirc;n tắc h&agrave;nh ch&iacute;nh phức tạp. Trong nhiều trường hợp ch&uacute;ng c&ograve;n g&acirc;y kh&oacute; khăn hoặc l&agrave;m chậm tiến độ cho hoạt động mua b&aacute;n. Người b&aacute;n c&oacute; thể đề xuất việc giảm bớt c&aacute;c thủ tục rườm r&agrave; hoặc kh&ocirc;ng quan trọng. Tuy nhi&ecirc;n, đa phần c&aacute;c trường hợp l&agrave; người b&aacute;n phải chấp nhận c&aacute;c thủ tục đ&oacute;. Ngo&agrave;i ra, c&aacute;c quyết định mua đều nằm trong giới hạn t&agrave;i ch&iacute;nh (giới hạn chi ti&ecirc;u theo quy định Nh&agrave; nước) n&ecirc;n c&aacute;c quyết định mua của c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước dựa tr&ecirc;n cơ sở l&agrave;m sao giảm tối đa phần chi ti&ecirc;u ng&acirc;n s&aacute;ch d&agrave;nh cho họ. Do đ&oacute;, c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước lu&ocirc;n c&oacute; xu hướng t&igrave;m kiếm c&aacute;c nh&agrave; cung ứng thỏa m&atilde;n y&ecirc;u cầu của họ với chi ph&iacute; rẻ nhất.</p> <p> Để hỗ trợ cho hoạt động mua b&aacute;n giữa c&aacute;c nh&agrave; cung ứng v&agrave; c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước, người mua của c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước thường thực hiện hoạt động mua theo hai phương thức phổ biến: đấu thầu c&ocirc;ng khai v&agrave; hợp đồng dựa v&agrave;o thương lượng. Đối với c&aacute;c dịch vụ Trade Marketing, c&aacute;c tổ chức mua của Nh&agrave; nước thường &aacute;p dụng phương thức đấu thầu c&ocirc;ng khai, y&ecirc;u cầu người cung ứng c&oacute; tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n gửi đơn ch&agrave;o h&agrave;ng, m&ocirc; tả chi tiết về nội dung mua b&aacute;n v&agrave; c&aacute;c điều kiện giao dịch. Hợp đồng thường được trao cho những người c&oacute; gi&aacute; ch&agrave;o h&agrave;ng thấp nhất.</p> <p> Nhiều doanh nghiệp cung ứng h&agrave;ng h&oacute;a, dịch vụ cho c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước, do đ&oacute;, kh&ocirc;ng &aacute;p dụng những nguy&ecirc;n tắc Sales, Marketing trong hoạt động của m&igrave;nh. V&igrave; tổng chi ph&iacute; cho c&aacute;c cơ quan Nh&agrave; nước thường đ&atilde; được x&aacute;c định, ch&iacute;nh s&aacute;ch mua sắm của họ thường tập trung v&agrave;o gi&aacute; cả. N&ecirc;n những người cung ứng chỉ cần tập trung nỗ lực tối đa trong lĩnh vực kỹ thuật với mục đ&iacute;ch giảm chi ph&iacute; sản xuất. Một khi c&aacute;c đặc t&iacute;nh của h&agrave;ng h&oacute;a, dịch vụ được x&aacute;c định sẵn th&igrave; sự ph&acirc;n biệt h&agrave;ng h&oacute;a kh&ocirc;ng c&ograve;n l&agrave; một yếu tố lợi thế, cần tập trung. Tuy nhi&ecirc;n, để tiếp cận v&agrave; th&agrave;nh thạo với c&aacute;c thủ tục của tổ chức Nh&agrave; nước l&agrave; điều kh&ocirc;ng đơn giản, v&igrave; thế m&agrave; ng&agrave;y c&agrave;ng c&oacute; nhiều doanh nghiệp bắt đầu th&agrave;nh lập c&aacute;c bộ phận chuy&ecirc;n tr&aacute;ch, chịu tr&aacute;ch nhiệm về c&ocirc;ng t&aacute;c cung ứng cho c&aacute;c tổ chức Nh&agrave; nước.</p> <p> Sau khi nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Trade Marketing, c&oacute; thể thấy, mỗi loại kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; những đặc trưng v&agrave; nh&acirc;n tố ảnh hưởng đến h&agrave;nh vi mua kh&aacute;c nhau. Mặc d&ugrave; doanh nghiệp sản xuất l&agrave; đối tượng ti&ecirc;u thụ dịch vụ Trade Marketing thường xuy&ecirc;n nhất, tuy nhi&ecirc;n, tr&ecirc;n thực tế, ranh giới kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c loại kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; thể kh&ocirc;ng tồn tại. Kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; thể l&agrave; sự tổng h&ograve;a của cả 3 loại kh&aacute;ch h&agrave;ng tr&ecirc;n, l&agrave; một đơn vị thuộc Nh&agrave; nước, mang t&iacute;nh chất thương mại v&agrave; bản th&acirc;n họ cũng l&agrave; một nh&agrave; sản xuất, b&aacute;n ra h&agrave;ng h&oacute;a, dịch vụ của ri&ecirc;ng m&igrave;nh. Điều n&agrave;y đ&ograve;i hỏi c&aacute;c doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Trade Marketing ngo&agrave;i việc nắm chắc đặc trưng của kh&aacute;ch h&agrave;ng, c&ograve;n phải ng&agrave;y c&agrave;ng mở rộng phạm vi cung ứng, loại h&igrave;nh dịch vụ, để c&oacute; thể đ&aacute;p ứng được những y&ecirc;u cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u.</p> <p> <a href="#_Toc495699753">Quyết định về đối thủ cạnh tranh</a></p> <p> Ng&agrave;y nay trong lĩnh vực kinh doanh, ngo&agrave;i việc am hiểu về thị trường, kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; chưa đủ để c&aacute;c doanh nghiệp th&agrave;nh c&ocirc;ng. C&aacute;c doanh nghiệp cần phải hiểu r&otilde; về c&aacute;c đối thủ cạnh tranh, để đưa ra c&aacute;c quyết định kinh doanh mang t&iacute;nh cạnh tranh c&oacute; hiệu quả. Marketing n&oacute;i chung v&agrave; kinh doanh dịch vụ Trade Marketing n&oacute;i ri&ecirc;ng l&agrave; ng&agrave;nh dịch vụ c&oacute; sự cạnh tranh gay gắt, li&ecirc;n tục thay đổi v&agrave; ph&aacute;t triển. Khi kinh doanh dịch vụ Trade Marketing, doanh nghiệp cần x&aacute;c định đối thủ cạnh tranh của m&igrave;nh xuất hiện từ nhiều hướng, từ c&aacute;c doanh nghiệp cung cấp loại dịch vụ tương đương, c&oacute; thể thay thế nhau trực tiếp tr&ecirc;n thị trường cho đến c&aacute;c doanh nghiệp tuy kh&ocirc;ng c&ugrave;ng cung cấp một loại dịch vụ nhưng lại gi&uacute;p thỏa m&atilde;n c&ugrave;ng một nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Từ đ&oacute;, ch&uacute;ng ta ph&acirc;n loại đối thủ cạnh tranh như sau:</p> <p> C&aacute;c cấp độ cạnh tranh</p> <p> Cạnh tranh nhu cầu:</p> <p> Khi kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; nhu cầu họ sẽ mua c&aacute;c sản phẩm, dịch vụ để đ&aacute;p ứng nhu cầu đ&oacute;. C&aacute;c c&ocirc;ng ty đối thủ cạnh tranh nhu cầu l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty c&ugrave;ng phục vụ, nỗ lực đ&aacute;p ứng nhu cầu một nh&oacute;m kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u bằng sản phẩm, dịch vụ của m&igrave;nh.</p> <p> V&iacute; dụ: Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải, kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; thể lựa chọn di chuyển bằng taxi, xe kh&aacute;ch, t&agrave;u hỏa, m&aacute;y bay...</p> <p> Cạnh tranh c&ocirc;ng dụng:</p> <p> C&aacute;c c&ocirc;ng ty c&oacute; thể kh&ocirc;ng sản xuất, cung cấp một sản phẩm, dịch vụ giống nhau nhưng sản phẩm, dịch vụ của họ c&oacute; thể thay thế cho nhau về mặt c&ocirc;ng dụng. Sự cạnh tranh n&agrave;y c&oacute; thể xem như cạnh tranh giữa c&aacute;c ng&agrave;nh h&agrave;ng kh&aacute;c nhau. C&oacute; 2 loại cạnh tranh c&ocirc;ng dụng phổ biến hiện nay.</p> <p> Một l&agrave; cạnh tranh giữa c&aacute;c ng&agrave;nh h&agrave;ng kh&aacute;c nhau nhưng c&ugrave;ng thỏa m&atilde;n một nhu cầu cho kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Hai l&agrave; cạnh tranh giữa những sản phẩm mới được tạo ra từ tiến bộ c&ocirc;ng nghệ c&oacute; khả năng thay thế c&ocirc;ng dụng của c&aacute;c sản phẩm đang được kh&aacute;ch h&agrave;ng d&ugrave;ng hiện nay.</p> <p> V&iacute; dụ: C&aacute;c nh&agrave; sản xuất c&acirc;y nước n&oacute;ng lạnh, ấm đun si&ecirc;u tốc l&agrave; c&aacute;c đối thủ cạnh tranh với nhau về c&ocirc;ng dụng.</p> <p> Cạnh tranh trong ng&agrave;nh:</p> <p> L&agrave; cạnh tranh giữa c&aacute;c c&ocirc;ng ty trong c&ugrave;ng một ng&agrave;nh h&agrave;ng hoặc cạnh tranh trong c&ugrave;ng một chủng loại h&agrave;ng h&oacute;a. H&igrave;nh thức cạnh tranh giữa c&aacute;c c&ocirc;ng ty c&ugrave;ng ng&agrave;nh thường thấy như cải tiến sản phẩm, giảm gi&aacute; b&aacute;n, khuyến mại, gia tăng k&ecirc;nh ph&acirc;n phối, truyền th&ocirc;ng&hellip; .</p> <p> Cạnh tranh thương hiệu:</p> <p> L&agrave; sự cạnh tranh giữa c&aacute;c doanh nghiệp cung ứng c&aacute;c sản phẩm, dịch vụ tương tự nhau cho c&ugrave;ng một loại kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; sử dụng c&ugrave;ng một chiến lược Marketing. C&aacute;c đối thủ cạnh tranh thương hiệu c&oacute; chung một đối tượng kh&aacute;ch h&agrave;ng, chung một giải ph&aacute;p đ&aacute;p ứng nhu cầu kh&aacute;ch h&agrave;ng, chung một sản phẩm, dịch vụ. Họ sẽ l&agrave; những thương hiệu kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ c&acirc;n nhắc để lựa chọn đ&aacute;p ứng nhu cầu của m&igrave;nh.</p> <p> V&iacute; dụ: Honda, Suzuki, Yamaha l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty sản xuất xe m&aacute;y cạnh tranh thương hiệu với nhau.</p> <p> C&aacute;c lực lượng cạnh tranh</p> <p> Đối thủ cạnh tranh trực tiếp l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty cung cấp một sản phẩm, dịch vụ giống nhau cho chung một đối tượng kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u.</p> <p> Đối thủ cạnh tranh gi&aacute;n tiếp l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty kh&ocirc;ng cung cấp một sản phẩm, dịch vụ giống nhau nhưng c&oacute; thể đ&aacute;p ứng, giải quyết c&ugrave;ng một vấn đề, nhu cầu cho kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u.</p> <p> Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty chưa gia nhập thị trường hoặc mới gia nhập thị trường, chưa cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhưng c&oacute; thể ảnh hưởng tới ng&agrave;nh h&agrave;ng, tới thị trường, cạnh tranh với c&ocirc;ng ty của bạn trong tương lai.</p> <p> <strong><em><a href="#_Toc495699754">C&aacute;c quyết định li&ecirc;n quan đến cải tiến sản phẩm</a></em></strong></p> <p> C&aacute;c loại h&igrave;nh kinh doanh dịch vụ Trade Marketing c&oacute; thể kể đến như sau:</p> <p> Cung cấp c&aacute;c dịch vụ nghi&ecirc;n cứu, dự b&aacute;o thị trường nhằm cung cấp cho c&aacute;c doanh nghiệp c&aacute;c th&ocirc;ng tin, dự b&aacute;o về lĩnh vực m&agrave; họ hoạt động.</p> <p> Thực hiện triển khai dịch vụ trưng b&agrave;y sản phẩm tại POP, thiết kế POSM, x&acirc;y dựng thương hiệu tại POP.</p> <p> Cung cấp nh&acirc;n lực cho c&aacute;c doanh nghiệp để từ đ&oacute; họ c&oacute; thể trực tiếp triển khai c&aacute;c hoạt động Trade Marketing một c&aacute;ch hiệu quả.</p> <p> Trước ti&ecirc;n, doanh nghiệp cần x&aacute;c định r&otilde; loại h&igrave;nh sản phẩm, dịch vụ Trade Marketing m&agrave; m&igrave;nh cung cấp. Để x&aacute;c định được c&aacute;c hướng cải tiến sản phẩm, dịch vụ sao cho hiệu quả, doanh nghiệp cần thu thập th&ocirc;ng tin từ c&aacute;c đối tượng li&ecirc;n quan như kh&aacute;ch h&agrave;ng, người mua h&agrave;ng tại điểm b&aacute;n. T&igrave;m hiểu qu&aacute; tr&igrave;nh ra quyết định mua sắm của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng. Người mua sắm muốn mua g&igrave;? Tại sao họ lại chọn k&ecirc;nh mua sắm đ&oacute;? Một k&ecirc;nh mua sắm c&oacute; thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố như:</p> <p> Họ đi mua sắm c&aacute;c mặt h&agrave;ng hằng tuần hay mua một thứ g&igrave; đặc bi&ecirc;t?</p> <p> Trạng th&aacute;i tinh thần của người mua sắm, họ vội v&atilde;, họ mong muốn đi mua sắm hay họ xem việc mua sắm n&agrave;y l&agrave; sự phiền phức?</p> <p> Họ đang c&acirc;n nhắc loại k&ecirc;nh n&agrave;o? Họ muốn đi Metro để mua khối lượng lớn cho cả tuần, hay họ hết sữa v&agrave; chỉ muốn gh&eacute; ngang một của h&agrave;ng tạp h&oacute;a để mua?</p> <p> Họ đ&atilde; l&ecirc;n một danh s&aacute;ch về tất cả những thứ cần mua v&agrave; địa điểm mua ở đ&acirc;u l&agrave; tốt nhất?</p> <p> Tất cả c&aacute;c nh&acirc;n tố n&agrave;y ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm mua h&agrave;ng (POP) trước khi mua v&agrave; tr&ecirc;n hết l&agrave; sự lựa chọn nh&atilde;n hiệu v&agrave; th&ocirc;ng thường họ dựa v&agrave;o cấp độ của c&aacute;c POP để x&aacute;c định v&agrave; t&iacute;nh sẵn c&oacute; của nh&atilde;n hiệu tại POP.</p> <p> Vậy c&aacute;c nh&acirc;n tố ảnh hưởng đến qu&aacute; tr&igrave;nh ra quyết định bao gồm: chất lượng sản phẩm; gi&aacute; cả; hoạt động quảng c&aacute;o, khuyến m&atilde;i; ph&acirc;n phối; cải tiến mẫu m&atilde;, kiểu d&aacute;ng, đ&oacute;ng g&oacute;i, t&iacute;nh năng; nh&atilde;n hiệu. Qua c&aacute;c nh&acirc;n tố ảnh hưởng đ&oacute;, li&ecirc;n quan đến sản phẩm, dịch vụ m&agrave; m&igrave;nh cung cấp, mỗi doanh nghiệp đều phải th&ocirc;ng qua c&aacute;c quyết định quan trọng cơ bản sau: quyết định về c&aacute;c đặc t&iacute;nh, quyết định về thương hiệu, quyết định về dịch vụ kh&aacute;ch h&agrave;ng. Trong đ&oacute;, quyết định về c&aacute;c đặc t&iacute;nh sản phẩm (bao gồm chất lượng, kiểu d&aacute;ng, t&iacute;nh năng) l&agrave; quyết định quan trọng nhất, n&oacute; quyết định lợi &iacute;ch m&agrave; sản phẩm đem đến cho kh&aacute;ch h&agrave;ng. Mức độ thỏa m&atilde;n nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ t&ugrave;y thuộc v&agrave;o mức độ cống hiến lợi &iacute;ch cho kh&aacute;ch h&agrave;ng của sản phẩm.</p> <p> <em>Quyết định về cải tiến chất lượng sản phẩm</em></p> <p> T&ugrave;y v&agrave;o từng loại sản phẩm m&agrave; ti&ecirc;u chuẩn về chất lượng được phản &aacute;nh qua c&aacute;c th&ocirc;ng số kh&aacute;c nhau. Tuy nhi&ecirc;n, tư tưởng chung l&agrave; chất lượng tu&acirc;n theo quan niệm của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Đ&oacute; l&agrave; &ldquo;khả năng m&agrave; một sản phẩm li&ecirc;n quan đến việc thực hiện c&aacute;c c&ocirc;ng năng của m&igrave;nh th&ocirc;ng qua độ bền, độ tin cậy, độ ch&iacute;nh x&aacute;c, mức độ dễ sử dụng &ndash; vận h&agrave;nh, sửa chữa v&agrave; c&aacute;c đặc t&iacute;nh kh&aacute;c t&ugrave;y thuộc v&agrave;o sản phẩm v&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng. Quyết định li&ecirc;n quan trực tiếp đến chất lượng l&agrave; quyết định về cấp chất lượng. Cấp chất lượng cũng l&agrave; yếu tố định vị. Do đ&oacute;, khi quyết định về cấp chất lượng cho sản phẩm của m&igrave;nh, doanh nghiệp phải căn cứ v&agrave;o nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng tr&ecirc;n thị trường mục ti&ecirc;u v&agrave; cấp chất lượng của c&aacute;c sản phẩm cạnh tranh.</p> <p> B&ecirc;n cạnh cấp độ, chất lượng c&ograve;n được đo lường bằng t&iacute;nh đồng đều hay nhất qu&aacute;n của c&aacute;c đặc t&iacute;nh, tức l&agrave; sản phẩm kh&ocirc;ng bị bất kỳ một khuyết tật n&agrave;o li&ecirc;n quan đến đặc t&iacute;nh. Để đảm bảo t&iacute;nh đồng đều của chất lượng, nhiều doanh nghiệp đ&atilde; &aacute;p dụng hệ thống quản l&yacute; tổng chất lượng, hướng v&agrave;o việc tập trung mọi nỗ lực để cải tiến chất lượng v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t nghi&ecirc;m ngặt quy tr&igrave;nh sản xuất v&agrave; cung ứng nhằm đảm bảo t&iacute;nh nhất qu&aacute;n v&agrave; chuẩn x&aacute;c về chất lượng sản phẩm. Quyết định về cải tiến chất lượng sản phẩm l&agrave; quyết định mang tầm chiến lược của doanh nghiệp để d&agrave;nh lợi thế cạnh tranh.</p> <p> <em>Quyết định về ho&agrave;n thiện thiết kế sản phẩm</em></p> <p> Để l&agrave;m gia tăng được sự cảm nhận gi&aacute; trị của kh&aacute;ch h&agrave;ng, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Trade Marketing phải t&igrave;m c&aacute;ch thiết kế sản phẩm thật độc đ&aacute;o. L&agrave;m được điều đ&oacute; doanh nghiệp cũng sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh. Quyết định về thiết kế sản phẩm li&ecirc;n quan đến hai phương diện: lựa chọn kiểu d&aacute;ng v&agrave; khả năng thực hiện c&aacute;c c&ocirc;ng năng. Nh&agrave; thiết kế sản phẩm phải xử l&yacute; h&agrave;i h&ograve;a hai phương diện n&agrave;y.&nbsp; Kiểu d&aacute;ng kh&aacute;c biệt, độc đ&aacute;o v&agrave; hấp dẫn phải đảm bảo thực hiện tốt c&aacute;c c&ocirc;ng năng như: dễ sử dụng, an to&agrave;n, tiết kiệm chi ph&iacute; vận h&agrave;nh v&agrave; bảo dưỡng, việc sản xuất v&agrave; ph&acirc;n phối cũng phải đơn giản, tiết kiệm,&hellip; Trong điều kiện cạnh tranh ng&agrave;y c&agrave;ng gay gắt, thiết kế sẽ trở th&agrave;nh c&ocirc;ng cụ hữu &iacute;ch của sự kh&aacute;c biệt h&oacute;a v&agrave; định vị. Thiết kế tốt sẽ l&agrave;m tăng khả năng thu h&uacute;t sự ch&uacute; &yacute; v&agrave; cũng l&agrave; một trong những yếu tố quyết định h&agrave;nh vi mua của kh&aacute;ch h&agrave;ng, n&acirc;ng cao hiệu quả thực hiện c&aacute;c c&ocirc;ng năng của sản phẩm, tiết kiệm chi ph&iacute; sản xuất v&agrave; ph&acirc;n phối&hellip; từ đ&oacute; tạo cho sản phẩm lợi thế cạnh tranh. Trade Marketing l&agrave; một ng&agrave;nh đ&ograve;i hỏi t&iacute;nh s&aacute;ng tạo kh&ocirc;ng ngừng đồng thời cũng y&ecirc;u cầu t&iacute;nh ứng dụng thiết thực, điều đ&oacute; đặt ra b&agrave;i to&aacute;n cho c&aacute;c doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ n&agrave;y phải li&ecirc;n tục cập nhật, thay đổi v&agrave; ph&aacute;t triển để kh&ocirc;ng những khắc phục được những nhược điểm của thiết kế cũ m&agrave; c&ograve;n s&aacute;ng tạo, đưa ra c&aacute;c thiết kế mới ng&agrave;y c&agrave;ng ho&agrave;n thiện, gi&uacute;p định hướng v&agrave; thu h&uacute;t kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> <em>Quyết định về n&acirc;ng cao t&iacute;nh năng của sản phẩm</em></p> <p> Một sản phẩm c&oacute; thể c&oacute; nhiều t&iacute;nh năng kh&aacute;c nhau. T&iacute;nh năng của một sản phẩm phản &aacute;nh c&aacute;c c&ocirc;ng năng &ndash; c&ocirc;ng dụng của n&oacute;. Ban đầu, doanh nghiệp ra quyết định sản phẩm được tạo ra để n&oacute; c&oacute; thể thực hiện được một số t&iacute;nh năng khởi điểm. C&ugrave;ng với thời gian, sản phẩm được bổ sung, n&acirc;ng cao th&ecirc;m nhiều t&iacute;nh năng mới. V&iacute; dụ, c&aacute;c loại quầy kệ b&agrave;y b&aacute;n c&aacute;c sản phẩm trong si&ecirc;u thị, ban đầu chỉ d&ugrave;ng để thực hiện chức năng b&agrave;y b&aacute;n, tuy nhi&ecirc;n, theo thời gian, c&aacute;c vật dụng n&agrave;y lại trở th&agrave;nh một c&ocirc;ng cụ của Trade Marketing để quảng b&aacute; cho c&aacute;c thương hiệu, thu h&uacute;t kh&aacute;ch h&agrave;ng mua sản phẩm. Để quyết định về c&aacute;c t&iacute;nh năng mới của sản phẩm, doanh nghiệp phải theo d&otilde;i, điều tra, tham vấn &yacute; kiến kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; nghi&ecirc;n cứu c&aacute;c t&iacute;nh năng trong sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Những nguồn dữ liệu n&agrave;y sẽ cung cấp cho doanh nghiệp nhiều &yacute; tưởng về c&aacute;c t&iacute;nh năng mới của sản phẩm. Khi đ&oacute; doanh nghiệp phải lựa chọn để t&igrave;m ra những t&iacute;nh năng mới nổi bật, thực sự c&oacute; gi&aacute; trị đối với kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; chi ph&iacute; để tạo ra n&oacute; nằm trong tầm đ&aacute;p ứng của doanh nghiệp.</p> <p> <strong><em><a href="#_Toc495699758">C&aacute;c quyết định li&ecirc;n quan đến chăm s&oacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng</a></em></strong></p> <p> Một yếu tố kh&aacute;c cấu th&agrave;nh n&ecirc;n một sản phẩm, dịch vụ ho&agrave;n chỉnh, quyết định sự th&agrave;nh c&ocirc;ng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp l&agrave; c&aacute;c dịch vụ chăm s&oacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng đi k&egrave;m. Ch&iacute;nh điều n&agrave;y tạo n&ecirc;n điểm kh&aacute;c biệt cho doanh nghiệp, l&agrave; ch&igrave;a kh&oacute;a để cạnh tranh thắng lợi trong trường hợp kh&oacute; tạo điểm kh&aacute;c biệt về sản phẩm vật chất. Những yếu tố ch&iacute;nh tạo n&ecirc;n một dịch vụ chăm s&oacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng bao gồm giao h&agrave;ng, lắp đặt, huấn luyện kh&aacute;ch h&agrave;ng, dịch vụ tư vấn, sửa chữa, c&aacute;c dịch vụ sau b&aacute;n h&agrave;ng kh&aacute;c. Về nguy&ecirc;n tắc, việc lựa chọn những yếu tố n&agrave;o trong c&aacute;c y&ecirc;u tố tr&ecirc;n để doanh nghiệp tập trung ph&aacute;t triển, tạo lợi thế kinh doanh c&ograve;n phụ thuộc v&agrave;o việc: Kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; chấp nhận n&oacute; hay kh&ocirc;ng? Dịch vụ đ&oacute; c&oacute; thực sự tạo ra lợi thế so với đối thủ cạnh tranh kh&ocirc;ng? C&aacute;c đối thủ cạnh tranh c&oacute; dễ d&agrave;ng thực hiện theo những dịch vụ đ&oacute; kh&ocirc;ng? Thời gian m&agrave; những dịch vụ n&agrave;y c&oacute; khả năng tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp l&agrave; bao l&acirc;u?</p> <p> Đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Trade Marketing, yếu tố &ldquo;dịch vụ&rdquo; lại c&agrave;ng được đề cao. V&agrave; để thực hiện n&oacute;, yếu tố con người &ndash; nguồn nh&acirc;n lực đ&oacute;ng vai tr&ograve; v&ocirc; c&ugrave;ng quan trọng. C&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; thể gi&agrave;nh được lợi thế cạnh tranh nhờ v&agrave;o hoạt động tuyển chọn v&agrave; huấn luyện đội ngũ nh&acirc;n vi&ecirc;n tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Điều đ&oacute; được thực hiện th&ocirc;ng qua một số hoạt động sau:</p> <p> Ph&acirc;n loại đội ngũ c&aacute;n bộ, nh&acirc;n vi&ecirc;n của doanh nghiệp theo c&aacute;c nhiệm vụ v&agrave; chức năng của họ trong việc thỏa m&atilde;n nhu cầu v&agrave; mong muốn của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Huấn luyện đội ngũ c&aacute;n bộ, c&ocirc;ng nh&acirc;n vi&ecirc;n của doanh nghiệp to&agrave;n t&acirc;m to&agrave;n &yacute; trong việc thực hiện nhiệm vụ của m&igrave;nh, nhằm thỏa m&atilde;n nhu cầu v&agrave; mong muốn của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Tuy nhi&ecirc;n, kh&oacute; khăn cho doanh nghiệp l&agrave; những nhu cầu m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng thể hiện v&agrave; ph&aacute;t biểu chỉ l&agrave; nhu cầu bộc lộ, nhu cầu th&ocirc;ng qua sản phẩm họ mua chứ kh&ocirc;ng hẳn l&agrave; nhu cầu thực. Bởi vậy, ch&uacute;ng ta cần ph&acirc;n biệt được nhu cầu thực v&agrave; nhu cầu bộc lộ. V&agrave; đ&ocirc;i khi, nhu cầu bộc lộ của kh&aacute;ch h&agrave;ng kh&ocirc;ng đem đến cho doanh nghiệp những th&ocirc;ng tin cần thiết về chất lượng sản phẩm cần đ&aacute;p ứng cho kh&aacute;ch h&agrave;ng. Bởi vậy, việc nhận thức được những nhu cầu tiềm ẩn v&agrave; đ&aacute;p ứng ch&uacute;ng sẽ tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp, đặc biệt đối trong hoạt động cung cấp dịch vụ Trade Marketing.</p> <p> <strong><a href="#_Toc495699759">C&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ Trade Marketing</a></strong></p> <p> <strong><em><a href="#_Toc495699760">C&aacute;c yếu tố thuộc m&ocirc;i trường b&ecirc;n trong doanh nghiệp</a></em></strong></p> <p> <em>Văn h&oacute;a doanh nghiệp</em></p> <p> <em>Nguồn nh&acirc;n lực</em></p> <p> <em>M&aacute;y m&oacute;c thiết bị v&agrave; c&ocirc;ng nghệ</em></p> <p> <em>Hệ thống mạng lưới ph&acirc;n phối của doanh nghiệp</em></p> <p> <strong><em><a href="#_Toc495699765">C&aacute;c yếu tố thuộc m&ocirc;i trường b&ecirc;n ngo&agrave;i doanh nghiệp</a></em></strong></p> <p> <em>M&ocirc;i trường marketing vi m&ocirc;</em></p> <p> <em>M&ocirc;i trường marketing vĩ m&ocirc;</em></p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>T&Agrave;I LIỆU THAM KHẢO</strong></p> <p> [1] Trần Minh Đạo, Gi&aacute;o tr&igrave;nh Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế quốc d&acirc;n 2013.</p> <p> [2] Philip Kotler, Marketing căn bản, NXB Lao động &ndash; x&atilde; hội 2017.</p> <p> &nbsp;</p>