0236.3650403 (128)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN


Khái niệm:

                  Quỹ đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp vốn. Từ những khoản tiền tiết kiệm, nhà rỗi phân tán trong dân chúng được tập trung thành các nguồn vốn lớn cho các nhà chuyên nghiệp sử dụng trong lĩnh vực đầu tư kiếm lời và phân chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn.Các khoản tiền tiết kiệm này thay vì được các nhà đầu tư đưa cho môi giới chứng khoán để trực tiếp mua chứng khoán trên thị trường thì lại được góp vào quỹ đầu tư để thực hiện việc đầu tư tập thể.

                  Theo điều 6, Luật chứng khoán:

Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục địch kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hang ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

Ưu điểm của quỹ đầu tư:

Đối với nhà đầu tư:

                  Khi các nhà đầu tư cảm thấy không đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian để trực tiếp hoạt động trên thị trường chứng khoán, họ tìm đến những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp để uỷ thác số tiền đầu tư của mình. Như vậy so với hình thức đầu tư trực tiếp của từng cá nhân, hình thức đầu tư thong qua quỹ đầu tư có những lợi thế nhất định:

-Phân tán được rủi ro, với một số tiền ít ỏi, nhà đầu tư muốn phân tán rủi ro sẽ rất khó khăn do gặp phải vấn đề giá trị của các chứng khoán đầu tư hay độ lớn của các dự án. Do vậy việc quỹ đầu tư hình thành trên cơ sở tập hợp những số tiền nhỏ thành một khoản lớn sẽ giúp các nhà đầu tư dù chỉ có ít vốn vẫn tham gia vào các dự án đầu tư lớn, điều này cho phép họ vẫn thu được lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trên cơ sở phân tán đầu tư.

-Tăng cường tính chuyên nghiệp của việc đầu tư, một quỹ đầu tư với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, có khả năng phân tích và chuyên sâu vào các lĩnh vực đầu tư sẽ có lợi thế hơn so với những cá nhân riêng lẻ, không chuyên.

-Tiết kiệm chi phí đầu tư, việc đầu tư thong qua quỹ đầu tư sẽ tiết kiệm được các chi phí tính trên từng đồng vốn đầu tư so với đầu tư riêng lẻ của cá nhân bởi lẻ những người quản lý quỹ chuyên nghiệp họ có lợi thế trong việc tiếp cận các dự án đầu tư và thường được hưởng các ưu đãi về chi phí giao dịch.

Đối với doanh nghiệp:

                  Bên cạnh những lợi ích của nhà đầu tư, bản than các doanh nghiệp sử dụng vốn cũng có những lợi ích nhất định:

-Các DN sẽ có nhiều khả năng thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp hơn khi vay qua hệ thống ngân hàng.

                  -Việc đầu tư vốn vào DN thông qua các quỹ đầu tư thường có giới hạn nhất định nên các DN vẫn đảm bảo tự chủ trong hoạt động kinh doanh mà không bị chi phối như các cổ đông lớn của DN.

Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động, quỹ đầu tư không chỉ thuần tuý là nơi cung cấp vốn cho DN, mà còn là nơi cung cấp các thong tin tin cậy và là nơi đánh giá hiệu quả các dự án, qua đó giúp cho DN đánh giá được tính khả thi của các dự án đầu tư.

Các bên tham gia quỹ đầu tư:

                  Các bên tham gia hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán là công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và người đầu tư.

Công ty quản lý quỹ: thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Công ty quản lý quỹ được thành lập theo giấy phép hoạt động do UBCKNN cấp và được tổ chức dưới hình thức CTCP hoặc công ty TNHH với vốn pháp định 5 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, công ty quản lý quỹ có thể thành lập và quản lý đồng thời nhiều quỹ đầu tư.

Ngân hàng giám sát:

Ngân hang giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của người đầu tư.

Điều kiện để được làm ngân hang giám sát phải là ngân hang thương mại đang hoạt động hợp pháp tại VN và được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động lưu ký.

Người đầu tư:

Người đầu tư có nghĩa vụ góp vốn vào quỹ đầu tư chứng khoán qua việc mua chứng chỉ quỹ đầu tư và được hưởng lợi từ việc đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán.

Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán:

Theo điều 88, Luật chứng khoán:

Việc xác định giá trị tài sản ròng: Do công ty quản lý quỹ thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận.

Nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng:

- Đối với chứng khoán niêm yết tại SGDCK, giá của các chứng khoán được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch trước ngày định giá.

- Đối với các tài sản không phải là chứng khoán niêm yết, việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong điều lệ Quỹ đầu tư chứng khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải rõ rang, hợp lý để áp dụng thống nhất và phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư phê chuẩn. Các bên tham gia định giá tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký.

- Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức, tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định.

Công bố giá trị tài sản ròng

Việc công bố giá trị tài sản ròng công khai định kỳ theo quy định./.

Nguyễn Thị Minh Hà