0236.3650403 (128)

Những vấn đề cơ bản về Trái phiếu


<p> <strong>1. Kh&aacute;i niệm:</strong></p> <p> &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; Tr&aacute;i phiếu l&agrave; chứng chỉ vay nợ của Ch&iacute;nh Phủ hoặc của c&ocirc;ng ty thể hiện nghĩa vụ của người ph&aacute;t h&agrave;nh phải trả nợ cho người nắm giữ tr&aacute;i phiếu một số tiền nhất định , v&agrave;o những khoản thời gian nhất định, v&agrave; phải trả lại khoản tiền gốc khi khoản tiền vay đến hạn . Người nắm giữ Tr&aacute;i phiếu l&agrave; chủ nợ của người ph&aacute;t h&agrave;nh v&agrave; họ kh&ocirc;ng c&oacute; quyền sở hữu c&ocirc;ng ty như những cổ đ&ocirc;ng.</p> <p> &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; Tr&aacute;i phiếu l&agrave; loại chứng kho&aacute;n nợ trung v&agrave; d&agrave;i hạn , người ph&aacute;t h&agrave;nh với tư c&aacute;ch l&agrave; người đi vay , người mua Tr&aacute;i phiếu l&agrave; người cho vay v&agrave; được gọi l&agrave; Tr&aacute;i chủ. Đối với người thiếu vốn , tr&aacute;i phiếu l&agrave; phương tiện vay vốn qua thị trường . Đối với người đầu tư Tr&aacute;i phiếu cũng l&agrave; một phương tiện đầu tư để thu lời.</p> <p> <em>Tr&aacute;i phiếu l&agrave; một hợp đồng nợ d&agrave;i hạn được k&yacute; kết giữa chủ thể ph&aacute;t h&agrave;nh (ch&iacute;nh phủ hay doanh nghiệp) v&agrave; người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ v&agrave; ho&agrave;n lại vốn gốc cho người cầm tr&aacute;i phiếu ở thời điểm đ&aacute;o hạn</em>. Tr&ecirc;n giấy chứng nhận nợ n&agrave;y c&oacute; ghi mệnh gi&aacute; của tr&aacute;i phiếu v&agrave; tỷ suất l&atilde;i tr&aacute;i phiếu.</p> <p> <strong>2. Đặc điểm</strong></p> <p> Tr&aacute;i phiếu l&agrave; một c&ocirc;ng cụ nợ đ&ograve;i hỏi người ph&aacute;t h&agrave;nh (c&ograve;n gọi l&agrave; người đi vay hay con nợ) ho&agrave;n trả cho người cho vay (người đầu tư) khối lượng vốn đ&atilde; vay cộng với tiền l&atilde;i trong một thời gian nhất định.</p> <p> <strong>Những đặc trưng quan trọng của tr&aacute;i phiếu</strong></p> <p> a.Mệnh gi&aacute; (par value):</p> <p> <em>Gi&aacute; trị danh nghĩa của tr&aacute;i phiếu được in ngay tr&ecirc;n tờ phiếu, đại diện cho số tiền được trả tại thời điểm đ&aacute;o hạn</em>.</p> <p> Mệnh g&iacute;a Tr&aacute;i phiếu l&agrave; căn cứ để x&aacute;c định số lợi tức tiền vay m&agrave; người ph&aacute;t h&agrave;nh phải trả , mệnh gi&aacute; cũng thể hiện số tiền người ph&aacute;t h&agrave;nh ho&agrave;n trả khi Tr&aacute;i phiếu đ&aacute;o hạn.</p> <p> b.L&atilde;i suất danh nghĩa</p> <p> <em>L&atilde;i suất danh nghĩa (coupon interest rates) của tr&aacute;i phiếu quy định mức l&atilde;i m&agrave; nh&agrave; đầu tư được hưởng h&agrave;ng năm</em>.</p> <p> Th&ocirc;ng thường tất cả c&aacute;c tr&aacute;i phiếu đều trả l&atilde;i cuống phiếu theo định kỳ, mỗi năm một hoặc hai lần, trừ loại tr&aacute;i phiếu kh&ocirc;ng trả l&atilde;i theo định kỳ<br /> (zero-coupon bond).</p> <p> Cũng c&oacute; cả tr&aacute;i phiếu c&oacute; l&atilde;i suất thả nổi với l&atilde;i suất tr&aacute;i phiếu được định kỳ ấn định lại theo một chuẩn n&agrave;o đ&oacute; được định trước.</p> <p> Ngo&agrave;i việc cho biết c&aacute;c khoản thanh to&aacute;n l&atilde;i tr&aacute;i phiếu m&agrave; người đầu tư c&oacute; thể nhận được trong thời hạn của tr&aacute;i phiếu, l&atilde;i tr&aacute;i phiếu c&ograve;n chỉ ra mức độ m&agrave; theo đ&oacute; gi&aacute; của tr&aacute;i phiếu sẽ chịu t&aacute;c động của những thay đổi của l&atilde;i suất. Nếu c&aacute;c yếu tố kh&aacute;c kh&ocirc;ng đổi, l&atilde;i tr&aacute;i phiếu c&agrave;ng cao, gi&aacute; tr&aacute;i phiếu c&agrave;ng &iacute;t thay đổi trước một thay đổi của l&atilde;i suất. Kết quả l&agrave; l&atilde;i tr&aacute;i phiếu v&agrave; thời gian đ&aacute;o hạn c&oacute; những hiệu ứng ngược chiều đối với t&iacute;nh biến động gi&aacute; của một tr&aacute;i phiếu.</p> <p> c.Người ph&aacute;t h&agrave;nh</p> <p> Bản chất của người ph&aacute;t h&agrave;nh l&agrave; một đặc trưng quan trọng của tr&aacute;i phiếu. C&oacute; hai loại người ph&aacute;t h&agrave;nh ch&iacute;nh l&agrave; ch&iacute;nh phủ (trung ương v&agrave; địa phương) v&agrave; c&ocirc;ng ty. Ch&iacute;nh phủ l&agrave; người ph&aacute;t h&agrave;nh đ&aacute;ng tin cậy nhất do c&oacute; được những điều kiện đảm bảo cao nhất cho việc ho&agrave;n trả gốc v&agrave; trả l&atilde;i. C&ograve;n trong khu vực c&ocirc;ng ty th&igrave; người ph&aacute;t h&agrave;nh c&oacute; nhiều loại, mỗi loại c&oacute; khả năng kh&aacute;c nhau trong việc đ&aacute;p ứng c&aacute;c nghĩa vụ đ&atilde; thỏa thuận với người cho vay. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, c&oacute; thể coi rủi ro thanh to&aacute;n của tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ l&agrave; bằng 0 (kh&ocirc;ng), c&ograve;n tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng ty kh&aacute;c nhau c&oacute; mức độ rủi ro thanh to&aacute;n kh&aacute;c nhau.</p> <p> Ngo&agrave;i rủi ro thanh to&aacute;n, tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ vẫn phải chịu c&aacute;c loại rủi ro kh&aacute;c giống như bất kỳ một tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng ty n&agrave;o, như rủi ro l&atilde;i suất, rủi ro lạm ph&aacute;t&hellip;</p> <p> d.Thời hạn</p> <p> <em>Thời hạn của tr&aacute;i phiếu l&agrave; số năm m&agrave; theo đ&oacute; người ph&aacute;t h&agrave;nh hứa hẹn đ&aacute;p ứng những điều kiện của nghĩa vụ</em>. Thời hạn của một tr&aacute;i phiếu l&agrave; ng&agrave;y chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người ph&aacute;t h&agrave;nh sẽ thu hồi tr&aacute;i phiếu bằng c&aacute;ch ho&agrave;n trả khoản vay gốc. Thời hạn n&agrave;y cũng c&ograve;n được gọi l&agrave; thời gian đ&aacute;o hạn của tr&aacute;i phiếu.</p> <p> N&oacute;i chung những tr&aacute;i phiếu c&oacute; thời hạn từ 01 đến 05 năm được gọi l&agrave; tr&aacute;i phiếu&nbsp; ngắn hạn; từ 05 đến 10 năm được gọi l&agrave; tr&aacute;i phiếu trung hạn, tr&ecirc;n 12 năm l&agrave; những tr&aacute;i phiếu d&agrave;i hạn.</p> <p> Thời gian đ&aacute;o hạn của tr&aacute;i phiếu l&agrave; quan trọng v&igrave; 03 l&yacute; do:</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; N&oacute; cho biết khoảng thời gian m&agrave; người nắm giữ tr&aacute;i phiếu c&oacute; thể mong đợi nhận được c&aacute;c khoản thanh to&aacute;n l&atilde;i định kỳ, v&agrave; cho biết số năm trước khi khoản vay gốc được ho&agrave;n trả to&agrave;n bộ.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Lợi tức của một tr&aacute;i phiếu t&ugrave;y thuộc v&agrave;o thời hạn của n&oacute;.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Gi&aacute; của tr&aacute;i phiếu sẽ biến đổi qua qu&atilde;ng đời của n&oacute; khi l&atilde;i suất tr&ecirc;n thị trường thay đổi &ndash; t&iacute;nh biến của gi&aacute; tr&aacute;i phiếu phụ thuộc v&agrave;o thời gian đ&aacute;o hạn của n&oacute;. Nếu c&aacute;c yếu tố kh&aacute;c kh&ocirc;ng đổi, thời gian đ&aacute;o hạn c&agrave;ng d&agrave;i, t&iacute;nh biến động gi&aacute; của tr&aacute;i phiếu c&agrave;ng lớn trước một sự thay đổi của l&atilde;i suất thị trường.</p> <p> e.Gi&aacute; ph&aacute;t h&agrave;nh: l&agrave; gi&aacute; b&aacute;n ra của Tr&aacute;i phiếu v&agrave;o thời điểm ph&aacute;t h&agrave;nh, th&ocirc;ng thường gi&aacute; ph&aacute;t h&agrave;nh được x&aacute;c định theo tỷ lệ phần tram (%) của mệnh gi&aacute;. Tuỳ theo t&igrave;nh h&igrave;nh của thị trường v&agrave; của người ph&aacute;t h&agrave;nh để x&aacute;c định gi&aacute; ph&aacute;t h&agrave;nh một c&aacute;ch th&iacute;ch hợp :</p> <p> - Gi&aacute; ph&aacute;t h&agrave;nh bằng mệnh gi&aacute;</p> <p> -Gi&aacute; ph&aacute;t h&agrave;nh thấp hơn mệnh gi&aacute;</p> <p> - Gi&aacute; ph&aacute;t h&agrave;nh cao hơn mệnh gi&aacute;</p> <p> <strong>3. C&aacute;c loại tr&aacute;i phiếu</strong></p> <p> <em>* Căn cứ v&agrave;o chủ thể ph&aacute;t h&agrave;nh c&oacute; thể chia&nbsp; tr&aacute;i phiếu ra l&agrave;m 02 loại</em>:</p> <p style="margin-left:36pt;"> a.Tr&aacute;i phiếu Ch&iacute;nh phủ (Government Bonds):</p> <p> Tr&aacute;i phiếu do ch&iacute;nh phủ ph&aacute;t h&agrave;nh. Ch&iacute;nh phủ ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu (hay c&ocirc;ng cụ nợ n&oacute;i chung) nhằm mục đ&iacute;ch b&ugrave; đắp th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch; t&agrave;i trợ cho c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh c&ocirc;ng &iacute;ch hoặc l&agrave;m c&ocirc;ng cụ điều tiết tiền tệ.</p> <p style="margin-left:53.85pt;"> -Tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ:</p> <p> Loại chứng kho&aacute;n kh&ocirc;ng c&oacute; rủi ro thanh to&aacute;n v&agrave; cũng l&agrave; loại tr&aacute;i phiếu c&oacute; t&iacute;nh thanh khoản cao. Do đặc điểm đ&oacute;, l&atilde;i suất của tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ được xem l&agrave; l&atilde;i suất chuẩn để l&agrave;m căn cứ ấn định l&atilde;i suất của c&aacute;c c&ocirc;ng cụ nợ kh&aacute;c c&oacute; c&ugrave;ng kỳ hạn.</p> <p style="margin-left:53.85pt;"> -Tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng tr&igrave;nh:</p> <p> Loại tr&aacute;i phiếu được ph&aacute;t h&agrave;nh để huy động vốn cho những mục đ&iacute;ch cụ thể, thường l&agrave; x&acirc;y dựng những c&ocirc;ng tr&igrave;nh cơ sở hạ tầng hay c&ocirc;ng tr&igrave;nh ph&uacute;c lợi c&ocirc;ng cộng. Tr&aacute;i phiếu n&agrave;y c&oacute; thể do ch&iacute;nh phủ trung ương hoặc ch&iacute;nh quyền địa phương ph&aacute;t h&agrave;nh.</p> <p style="margin-left:36pt;"> b.Tr&aacute;i phiếu doanh nghiệp (Coporate Bonds):</p> <p style="margin-left:36pt;"> Tr&aacute;i phiếu do c&aacute;c c&ocirc;ng ty ph&aacute;t h&agrave;nh (c&oacute; đủ điều kiện của UBCKNN) để vay vốn d&agrave;i hạn.</p> <p style="margin-left:54pt;"> <em>Đặc điểm của tr&aacute;i phiếu doanh nghiệp:</em></p> <p> -&nbsp;&nbsp; Người nắm giữ tr&aacute;i phiếu được trả l&atilde;i định kỳ v&agrave; trả gốc khi đ&aacute;o hạn, song kh&ocirc;ng được tham dự v&agrave;o c&aacute;c quyết định của c&ocirc;ng ty. (Cũng c&oacute; những tr&aacute;i phiếu kh&ocirc;ng trả l&atilde;i định kỳ, người mua được mua dưới mệnh gi&aacute; v&agrave; khi đến hạn được nhận lại mệnh gi&aacute;)</p> <p> -&nbsp;&nbsp; Khi c&ocirc;ng ty giải thể hoặc thanh l&yacute;, tr&aacute;i phiếu được ưu ti&ecirc;n thanh to&aacute;n trước cổ phiếu.</p> <p> -&nbsp;&nbsp; C&oacute; những điều kiện cụ thể k&egrave;m theo, hoặc nhiều h&igrave;nh thức đảm bảo cho khoản vay.</p> <p style="margin-left:54pt;"> <strong>C&aacute;c loại tr&aacute;i phiếu doanh nghiệp:</strong></p> <p> -Tr&aacute;i phiếu thu nhập (Income Bonds): đối với loại tr&aacute;i phiếu n&agrave;y việc thanh to&aacute;n l&atilde;i phụ thuộc v&agrave;o lợi nhuận h&agrave;ng năm của c&ocirc;ng ty, loại n&agrave;y thường được ph&aacute;t h&agrave;nh khi c&ocirc;ng ty gặp kh&oacute; khăn về t&agrave;i ch&iacute;nh hay cần huy động vốn đầu tư v&agrave;o c&aacute;c dự &aacute;n. Tuỳ theo lợi nhuận c&ocirc;ng ty thu được sẽ trả l&atilde;i cho tr&aacute;i chủ, tuy nhi&ecirc;n tỷ lệ l&atilde;i kh&ocirc;ng lớn hơn l&atilde;i suất quy định tr&ecirc;n tr&aacute;i phiếu, như vậy ta thấy loại tr&aacute;i phiếu n&agrave;y giống cổ phiếu ưu đ&atilde;i nhưng kh&aacute;c ở chỗ tiền l&atilde;i tr&aacute;i phiếu được khấu trừ thuế c&ograve;n lợi tức cổ phiếu ưu đ&atilde;i th&igrave; kh&ocirc;ng.</p> <p> - Tr&aacute;i phiếu c&oacute; thế chấp (Mortgage Bonds): đ&acirc;y l&agrave; những tr&aacute;i phiếu được đảm bảo bằng t&agrave;i sản thế chấp cụ thế, hoặc ph&aacute;t h&agrave;nh dưới sự bảo l&atilde;nh của một c&ocirc;ng ty hay ng&acirc;n h&agrave;ng c&oacute; uy t&iacute;n lớn,&nbsp; c&aacute;c tr&aacute;i chủ được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp c&ocirc;ng ty bị ph&aacute; sản</p> <p> - Tr&aacute;i phiếu kh&ocirc;ng c&oacute; thế chấp (Debenture): tr&aacute;i phiếu t&iacute;n chấp, một số c&ocirc;ng ty lớn, c&oacute; uy t&iacute;n khi ph&aacute;t h&agrave;nh kh&ocirc;ng cần t&agrave;i sản đảm bảo.</p> <p> - Tr&aacute;i phiếu c&oacute; thể chuyển đổi (Convertible Bonds): cho ph&eacute;p người nắm giữ tr&aacute;i phiếu trong những điều kiện n&agrave;o đ&oacute; c&oacute; thể chuyển đổi th&agrave;nh cổ phiếu thường theo một tỷ lệ v&agrave; mức gi&aacute; nhất định.</p> <p> Đ&acirc;y l&agrave; loại tr&aacute;i phiếu rất được ưa chuộng bởi v&igrave; khi gi&aacute; cổ phiếu tăng cao tr&ecirc;n thị trường người nắm giữ tr&aacute;i phiếu n&agrave;y sẽ thực hiện việc chuyển đổi v&agrave; thu được những m&oacute;n lợi nhuận do ch&ecirc;nh lệch gi&aacute;. Tỷ lệ chuyển đổi v&agrave; kỳ hạn chuyển đổi được ấn định ngay từ l&uacute;c ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu v&agrave; chỉ thay đổi khi c&ocirc;ng ty ph&aacute;t h&agrave;nh c&oacute; sự t&aacute;ch hoặc gộp cổ phiếu.</p> <p> Tỷ lệ chuyển đổi thể hiện số lượng cổ phiếu nhận được khi chuyển đổi một tr&aacute;i phiếu được c&ocirc;ng ty ấn định khi ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu. Thời hạn chuyển đổi được c&aacute;c c&ocirc;ng ty quy định rất đa dạng tuỳ thuộc v&agrave;o sự t&iacute;nh to&aacute;n v&agrave; quyết định của từng c&ocirc;ng ty, c&oacute; loại được chuyển đổi bất kỳ l&uacute;c n&agrave;o hoặc chỉ được chuyển đổi tại một số thời điểm nhất định.</p> <p> - Tr&aacute;i phiếu c&oacute; thể chuộc lại (Callable Bonds): l&agrave; loại tr&aacute;i phiếu cho ph&eacute;p nh&agrave; ph&aacute;t h&agrave;nh trong những điều kiện nhất định c&oacute; thể mua lại to&aacute;n bộ hay một phần những tr&aacute;i phiếu đ&atilde; ph&aacute;t h&agrave;nh, với gi&aacute; mua lại thường cao hơn mệnh gi&aacute;.</p> <p> - Tr&aacute;i phiếu c&oacute; l&atilde;i suất ổn định (straight Bonds): l&agrave; loại tr&aacute;i phiếu truyền thống được ph&aacute;t h&agrave;nh ở tất cả c&aacute;c TTCK, với đặc điểm trả l&atilde;i suất ổn định theo định kỳ.</p> <p> - Tr&aacute;i phiếu c&oacute; l&atilde;i suất thả nỗi (Floating Rate Bonds): l&atilde;i suất được điều chỉnh theo sự thay đổi của l&atilde;i suất thị trường , đặc điểm n&agrave;y đảm bảo được quyền lợi của nh&agrave; đầu tư cũng như DN khi thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh kh&ocirc;ng ổn định</p> <p> - Tr&aacute;i phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds): l&agrave; loại tr&aacute;i phiếu kh&ocirc;ng trả l&atilde;i định kỳ, tr&aacute;i chủ được mua với gi&aacute; thấp hơn mệnh gi&aacute; (mua chiết khấu) v&agrave; được ho&agrave;n trả số tiền bằng mệnh gi&aacute; khi tr&aacute;i phiếu đ&oacute; đ&aacute;o hạn.</p> <p> Nguyễn Thị Minh H&agrave;.</p>