QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BÁN LẺ TP.ĐÀ NẴNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
<p>
<strong>Đỗ Văn Tính</strong></p>
<p>
</p>
<p>
Phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, đồng thời hoàn thiện và đổi mới hệ thống quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực bán lẻ đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, đảm bảo cung cầu hàng hóa trên địa bàn Thành phố, trên cơ sở tăng cường công tác xã hội hóa để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của Miền Trung có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh nhằm tăng cường phát triển hệ thống mạng lưới bán lẻ lớn nhằm phát triển luồng hàng hóa đến các tỉnh Miền Trung- Tây Nguyên.</p>
<p>
<strong>Quy mô, tốc độ tăng trưởng và các loại hình tổ chức phân phối bán lẻ của hệ thống bán lẻ Tp. Đà Nẵng.</strong></p>
<p>
Quy mô của hệ thống bán lẻ. Tổng mức bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tiêu dùng (giá thực tế) từ 9.641 tỷ đồng năm 2008 tăng lên 26.867 tỷ vào năm 2009 - tăng gấp 2,8 lần và tiếp tục tăng 55527.8 tỷ vào năm 2018 - tăng gấp 3,7 lần so với năm 2009, với tốc độ tăng bình quân năm 22,8%. Cụ thể: thương nghiệp bán lẻ tốc độ tăng bình quân năm là 22,55% (cả nước là 26,35); khách sạn nhà hàng tốc độ tăng bình quân năm là 20,85% (cả nước là 23,7%); du lịch và dịch vụ tốc độ tăng bình quân 26,25% (cả nước (26,95%) [Theo dữ liệu thống kê hằng năm của Sở công thương 2018].</p>
<p>
Tốc độ tăng trưởng của hệ thống bán lẻ.Nhịp độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ thực tế giai đoạn 2008 - 2018 (đã loại trừ yếu tố tăng giá) là 18,20%/năm. Điều này cho thấy, hội nhập KTQT đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng bán lẻ và TTBL Tp.Đà Nẵng có quy mô ngày càng lớn trong quá trình hội nhập. Tính theo giá thực tế, tổng mức bán lẻ năm 2018 đạt 50.725,4 tỷ đồng, gấp 4,2 lần năm 2008, nếu đã loại trừ yếu tố tăng giá thì tổng mức bán lẻ năm 2018 đạt 46.853,6 tỷ đồng, gấp 4,25 lần năm 2008 [11].</p>
<p>
Các loại hình tổ chức bán lẻ trong hệ thống bán lẻ hiện nay trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Là Thành phố có tỷ lệ đô thị hóa cao, trên thị trường Đà Nẵng tính đến năm 2018 có sự tham gia của các loại hình bán lẻ như: bán lẻ theo kênh truyền thống (Gồm các CH bán lẻ tại hệ thống 69 chợ bán lẻ và các CH trên phố) và bán lẻ hiện đại (Gồm hệ thống 44 ST và TTTM; CH tiện lợi, ST chuyên doanh) [4].</p>
<p>
<strong>Công tác tổ chức mạng lưới phân phối bán lẻ của hệ thống bán lẻ [11]</strong></p>
<p>
Mạng lưới phân phối bán lẻ qua các chợ truyền thống. Trong hệ thống mạng lưới chợ, chợ bán lẻ phục vụ dân sinh ở các Xã, Phường, Thị Trấn chiếm tỷ trọng lớn, tới 78,4% trong khi đó chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ hàng hoá chiếm 4,32%. Nhìn chung đây là hình thức PPBL phổ biến nhất trong HTBL Tp.Đà Nẵng. Việc PPBL hàng hóa qua mạng lưới này tương đối hiệu quả và phù hợp với điều kiện phát triển của Tp.Đà Nẵng hiện nay.</p>
<p>
Mạng lưới phân phối bán lẻ qua các trung tâm thương mại. Đến năm 2018 là 5 TTTM trong đó tập trung phần lớn là ở các Quận thuộc trung tâm Thành phố, trong khi đó ở một số Quận, Huyện khác thì số lượng lại rất ít hoặc không có trung tâm mua sắm nào như Quận Cẩm Lệ, Huyện Hòa Vang.</p>
<p>
Mạng lưới phân phối bán lẻ qua các siêu thị. Năm 2018, số lượng ST là 39 tại 7/7 Quận, Huyện - tăng khoảng 85,7% so với năm 2008. Trong đó Quận Hải Châu chiếm 31%, Quận Thanh Khê chiếm 36%, Quận Sơn Trà chiếm 8%, Quận Ngũ Hành Sơn chiếm 8%, Quận Liên Chiểu chiếm 8%; Quận Cẩm Lệ chiếm 5% và Huyện Hòa Vang chiếm 5%. Tuy nhiên trên thực tế các ST có quy mô lớn vẫn chủ yếu tập trung ở Quận Hải Châu và Quận Thanh Khê (67%). Như vậy, phân bố chung các cơ sở của loại hình tổ chức bán lẻ hiện đại này trên phạm vi toàn Thành phố là không đồng đều, chủ yếu tập trung ở 2 Quận, Huyện thuộc trung tâm Thành phố là Quận Hải Châu và Quận Thanh Khê, riêng tổng số TTTM và ST các loại ở 2 địa phương này đã chiếm khoảng 66% tổng số các loại hình này của toàn Thành phố.</p>
<p>
Mạng lưới phân phối bán lẻ qua các cửa hàng bán lẻ. Mật độ CH của 3 loại hình CH bán lẻ hiện đại (gồm: CH bách hóa, ST tổng hợp và ST chuyên doanh)/100.000 dân. Nhìn một cách tổng thể, mạng lưới của HTBL hàng hóa Tp.Đà Nẵng tuy có tăng về số lượng và quy mô nhưng nhìn chung mạng lưới còn phân bố chưa đồng đều và không hợp lý, có sự chênh lệch khá lớn giữa các địa phương trên địa bàn Thành phố, giữa các khu vực thành thị và nông thôn, cũng như khoảng cách chênh lệch về mức độ phát triển.</p>
<p>
<strong>Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trong hệ thống bán lẻ [9]</strong></p>
<p>
Số lượng các doanh nghiệp bán lẻ. Số liệu thống kê của Sở Công thương trong giai đoạn 2008 - 2018 cho thấy số lượng DN tham gia kinh doanh bán lẻ trên địa bàn Tp.Đà Nẵng không ngừng tăng lên qua các năm (từ 1080 DN trong năm 2008 lên đến 2.023 DN năm 2018), với tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 2008 - 2018 là 10,72%.</p>
<p>
Năng lực về vốn và khả năng huy động vốn. Mặc dù đã có sự nỗ lực của Chính quyền Thành phố thông qua Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố, hoặc Quỹ Bảo lãnh tín dụng DN nhỏ và vừa, nhưng do giới hạn nguồn lực và công tác cải cách thủ tục hành chính còn chậm nên gây khó khăn cho các DN trong quá trình tiếp cận các nguồn vốn này. Với thực tế đó các DN không thể tự mình thiết lập một hệ thống phân phối như mong muốn, cũng không thể đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị để nâng cao chất lượng DVPP, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của NTD về chất lượng, VSATTP và các yêu cầu giao hàng khác…nhằm đáp ứng yêu cầu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNBL trong HTBL của Tp.Đà Nẵng.</p>
<p>
Về chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp bán lẻ Thành phố Đà Nẵng. Số lượng lao động của một DN kinh doanh bán lẻ nhiều hay ít, đa phần phụ thuộc vào quy mô của chính các DN đó. Hầu hết các DNBL trên địa bàn Thành phố có quy mô nhỏ hoặc quy mô gia đình nên số lượng lao động trong các DN này thường không nhiều. Dẫu là thế nhưng vẫn còn nhiều bất cập giữa cung cầu nguồn nhân lực trên địa bàn và tình hình càng khó khăn hơn ở những lĩnh vực mà địa phương đang có thế mạnh, chẳng hạn như thương nghiệp bán lẻ.</p>
<p>
<strong>Về tình hình cạnh tranh trong thị trường bán lẻ Thành phố Đà Nẵng [6]. </strong></p>
<p>
Khách hàng: Áp lực từ phía khách hàng xem ra rất quan trọng đối với DN, nó thể hiện chủ yếu dưới hai dạng là đòi hỏi giảm giá hoặc mặc cả để có giá hoặc chất lượng tốt hơn. Chính điều này làm cho các nhà cạnh tranh chống lại nhau, tất cả những điều đó đều làm tổn hao lợi nhuận của ngành. Sự ra đời của các DNBL làm cho NTD có đầy đủ thông tin, nhiều cơ hội chọn lựa nhà cung cấp mà mình yêu thích nhất.</p>
<p>
Nhà cung cấp: Họ cũng có thể khẳng định quyền lực của mình bằng cách đe dọa tăng giá hàng hoá hay mặc cả về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó, họ có thể chèn ép lợi nhuận từ các DNBL nhằm bù đắp những chi phí tăng lên trong giá thành sản phẩm mà trước đây khó có thể đề cập đến đối với các DNBL.</p>
<p>
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu: Hiện nay trên địa bàn Tp.Đà Nẵng có 2.023 DNBL. Ngoài các đối thủ lớn trong nước (Các DNBL trong nước có mặt tại Tp.Đà Nẵng), các DNBL địa phương, thì sự cạnh tranh khốc liệt vẫn là sự đối đầu với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài (về giá cả, chất lượng,....).</p>
<p>
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Tác động từ chính sách mở cửa thị trường phân phối hàng hóa dịch vụ, nên trong thời gian tới sẽ xuất hiện ngày càng nhiều các DNBL trong nước cũng như nước ngoài trên địa bàn Thành phố. Hiện tại, sự xâm lấn của các đại gia bán lẻ nước ngoài trên thị trường đã trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, cụ thể như chiến lược hội nhập ngang của tập đoàn bán lẻ Thái Lan - Centra group với Metro, với Nguyễn Kim,...đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các DN trong HTBL Thành phố.</p>
<p>
Sản phẩm thay thế: đó là các sản phẩm/dịch vụ trong ngành bán lẻ, là là các sản phẩm/dịch vụ từ HTBL truyền thống và HTBL hiện đại. Các sản phẩm/dịch vụ này sẽ thay thế cho nhau về sự tiện ích, về sự phù hợp với thu nhập, thị hiếu hay cả thói quen của NTD.</p>
<p>
<strong>Khả năng phối hợp, liên kết trong HTBL [9] [11]</strong></p>
<p>
Thường thì các DNBL sử dụng hình thức liên kết theo hợp đồng đối với việc liên kết dọc, trên cơ sở xem xét kết quả kinh doanh của các mặt hàng trong quá khứ, các DNBL sẽ tiến hành ký kết hợp đồng cung ứng hàng hóa với các nhà sản xuất, hay các nguồn cung từ nhà bán buôn. Đồng thời với việc đẩy mạnh liên kết dọc, các nhà PPBL trên địa bàn Tp.Đà Nẵng hiện nay cũng đã có ý thức hơn trong việc phát triển mối liên kết ngang giữa các DN với nhau. Tuy nhiên, từ việc thua kém về tiềm lực tài chính, các DNBL trong nước cũng phải chịu ảnh hưởng từ những chính sách lôi kéo nhân viên từ các DN nước ngoài. Khả năng liên doanh, liên kết hiện nay của các DNBL trong HTBL Tp.Đà Nẵng còn rất manh mún, tự phát chứ chưa có sự kết hợp đồng bộ từ phía Chính quyền Thành phố, DN và các nhà cung ứng sản xuất.</p>
<p>
<strong>Công tác phát triển hạ tầng kỹ thuật của hệ thống bán lẻ [11]</strong></p>
<p>
Các dịch vụ của HTBL hiện đại theo phương thức Logistics chưa phát triển, hệ thống thông tin liên lạc còn lạc hậu, chưa nắm bắt đúng nhu cầu thị trường, nên khả năng cạnh tranh của các DNBL của Đà Nẵng chưa cao. Hệ thống kho bãi, phương tiện vận tải chuyên dùng, cân đong, kiểm nghiệm, bảo quản chưa tốt. Theo đó, các nhà PPBL đã chủ động từ việc lưu kho hàng hóa, bảo quản kiêm tự lo phần vận chuyển, phân phối hàng hóa đến các đại lý bán hàng, hạn chế sử dụng kênh phân phối trung gian.</p>
<p>
<strong>Năng lực khai thác và đảm bảo nguồn hàng ổn định trong hệ thống bán lẻ [9] [11]</strong></p>
<p>
Năng lực khai thác nguồn hàng. Nguồn hàng được cung ứng bởi các nhà cung cấp trong nước với cách hoạt động tự lập, riêng lẻ, yếu sức và thiếu hàm lượng công nghệ. Trong khi đó NTD vẫn tin dùng sản phẩm từ các DNBL nước ngoài, được tiếp cận các mặt hàng đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn, giá cạnh tranh hơn bởi không còn độc quyền.</p>
<p>
Sức mua hàng hóa. Hiện tại, sức mua ở HTBL Đà Nẵng đang ngày càng tăng, mạnh nhất là ở các loại hình bán lẻ hiện đại như ST và các TTTM. Cơ sở của điều này là tầng lớp NTD trẻ (từ 18 - 35 tuổi) có xu hướng thích mua sắm tại các CH tiện ích và ST, họ thích đi tham quan nhiều CH không ngại xa hay gần trước khi quyết định mua. Với cơ cấu dân số trẻ, Đà Nẵng đang hứa hẹn trở thành thị trường tiêu thụ hấp dẫn ở khu vực Miền Trung. Dân số đông, tăng nhanh và thu nhập bình quân đầu người đang được cải thiện một cách đáng kể, điều đó cho phép NTD có khả năng mua sắm được nhiều hơn các mặt hàng, tạo ra sức mua lớn trong toàn bộ HTBL.</p>
<p>
Giá cả hàng hóa. Giá cả các mặt hàng bán lẻ tại Tp.Đà Nẵng trong giai đoạn hội nhập về cơ bản không giảm mà còn tăng lên và có những năm mức tăng lên khá cao, điều đó ảnh hướng rất lớn đến sức mua hàng hóa trên HTBL, đặc biệt tại Tp.Đà Nẵng với thu nhập của dân cư còn thấp, do đó trong khi tiêu dùng thì người dân vẫn ưu tiên khía cạnh giá cả hàng hóa. Tâm lý nói chung của người Việt Nam cũng như nhân dân Tp.Đà Nẵng đều muốn mua và sử dụng những loại hàng hóa có giá rẻ vì vậy gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của HTBL.</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Công tác QLNN về phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng </strong><strong>[9] [10] [11]</strong></p>
<p>
Công tác xây dựng hành lang pháp lý đối với hệ thống bán lẻ. Các thủ tục hành chính, các loại giấy tờ, thủ tục không còn phù hợp; các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh những mặt hàng kinh doanh có điều kiện chưa được đơn giản hóa; chưa bảo đảm quyền tự chủ tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật. Nguyên nhân của vấn đề này là do công tác xây dựng cơ chế chính sách còn thiếu đồng bộ, thiếu định hướng, còn nhiều kẽ hở, chưa phát huy đầy đủ mặt tích cực và hạn chế tối đa tính tự phát, tiêu cực của kinh tế thị trường.</p>
<p>
Công tác định hướng cho phát triển hệ thống bán lẻ. Thiếu tính nhất quán, đồng bộ, thường được điều chỉnh bởi nhiều lý do khác nhau, gây bị động cho cơ quan quản lý; Công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung công tác quy hoạch chưa rộng rãi được đến các cấp, các ngành, các DN của Thành phố; Thiếu tính phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý chuyên ngành của Thành phố, UBND các quận huyện và các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm từng bước tổ chức cấu trúc lại mạng lưới hệ thống phân phối hàng hóa để ngăn chặn có hiệu quả tình trạng xảy ra các cơn sốt hàng, sốt giá như thời gian qua.</p>
<p>
Công tác tạo điều kiện cho phát triểnhệ thống bán lẻ. Còn khá nhiều hạn chế trong việc xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng phục vụ cho bán lẻ; tổ chức đăng ký kinh doanh bán lẻ; tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường; hoạt động xúc tiến bán; hội nhập kinh tế; bảo vệ lợi ích NTD và tạo điều kiện cho phát triển các mối liên kết lưu thông hàng hóa.</p>
<p>
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phát triển hệ thống bán lẻ. Chính quyền Thành phố cũng đã tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ chuyên trách trong các lĩnh vực như: quản lý chợ, VSATTP, chống hàng giả, bảo vệ quyền lợi NTD tại địa phương, đủ khả năng quản lý, điều hành, xử lý và tư vấn, giải quyết thuộc nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên, vẫn chưa đồng bộ, thiếu tính chuyên môn hoá cao.</p>
<p>
Công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển hệ thống bán lẻ. Trong giai đoạn 2008-2018, Sở Công thương đã chú trọng đào tạo “đón đầu” các dự án, đặc biệt là các dự án yêu cầu số luợng lao động lớn, kỹ thuật cao; tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ. Tuy nhiên, nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển HTBL còn mỏng, chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hội nhập<a href="file:///C:/Users/Admin/Downloads/_HTBL%20Tp.%C4%90a%CC%80%20Na%CC%86%CC%83ng.doc#_ftn1" name="_ftnref1" title="">[1]</a>; trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng đàm phán… còn hạn chế để đáp ứng yêu cầu công tác.</p>
<p>
<strong>Đánh giá chung về sự phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng</strong><strong>.</strong></p>
<p>
Những thành tựu chủ yếu. Tp.Đà Nẵng hiện đang được đánh giá là một trong những thị trường bán lẻ đầy tiềm năng nhờ vào sự cải thiện môi trường kinh doanh, sự phát triển của nền kinh tế năng động, người tiêu dùng tương đối trẻ và thu nhập của người dân ngày càng cao. HTBL Tp.Đà Nẵng đang có những chuyển biến rất lớn đó quy mô HTBL ngày một tăng lên; hàng hóa đa dạng hơn, giá cả cạnh tranh hơn; môi trường kinh doanh ngày càng minh bạch và rõ ràng hơn; hệ thống phân phối bán lẻ hàng hóa ngày càng lớn mạnh với sự liên kết trong và ngoài nước; phương thức tổ chức và quản lý kinh doanh của thương nghiệp bán lẻ Thành phố phát triển theo hướng văn minh hiện đại.</p>
<p>
Hạn chế và nguyên nhân. Mức tăng về bán lẻ hàng hóa- dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng. Sự gắn kết của các tác nhân kinh tế còn yếu (còn mang tính tự phát), chưa hình thành được các chuỗi sản xuất- cung ứng- phân phối bán lẻ có hiệu quả. Khoa học công nghệ chưa được coi trọng, chưa khai thác hết tiềm năng của cơ sở hạ tầng hiện có. Văn minh thương mại, quản lý chất lượng hàng hóa, VSATTP và bảo vệ NTD còn yếu. Sức cạnh tranh về thương mại ngày càng gay gắt (trong và ngoài nước). Các DN thương mại của Tp.Đà Nẵng yếu về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn và quản lý cũng như tiếp cận thị trường. Năng lực tài chính của các DN thương mại còn kém. Năng lực các cơ quan QLNN chưa theo kịp đòi hỏi của thị trường.</p>
<p>
<strong>Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng </strong></p>
<p>
<strong><em>Nhóm giải pháp QLNN đối với Chính quyền Thành phố Đà Nẵng</em></strong></p>
<p>
Xây dựng khu phố mua sắm quốc tế [3]. Mục tiêu của giải pháp là xây dựng phố mua sắm phức hợp, mang tầm quốc tế, có quy mô ngang tầm với các phố mua sắm trong khu vực Đông Nam Á nhằm phục vụ cho nhu cầu mua sắm của tầng lớp dân cư thu nhập cao và khách du lịch đến Đà Nẵng; Địa điểm: Các tuyến đường thuộc khu vực trung tâm của Thành phố (Quận Hải Châu, Thanh Khê); Loại hình kinh doanh là Thương nghiệp bán lẻ; Các gian hàng thời trang quốc tế nổi tiếng; Khách sạn, văn phòng thương mại, căn hộ cao cấp cho thuê; Khu vui chơi giải trí và ẩm thực: Vũ trường, nhà hàng, căng tin, cửa hàng thức ăn nhanh....; Định hướng chính sách là cho thuê đất dài hạn để nhà đầu tư có vốn đầu tư và phân kỳ trả dần; Thủ tục hành chính giản đơn, có sự điều hành trực tiếp của lãnh đạo thành phố.</p>
<p>
Phát triển Đà Nẵng thành một đầu mối trung chuyển, trung tâm giao thương, cấp phát luồng hàng hóa tầm cỡ khu vực Miền Trung và Tây Nguyên [5]. Bằng cách cải thiện môi trường kinh doanh; thu hút đầu tư xây dựng trung tâm phân phối.</p>
<p>
Phát triển Đà Nẵng thành khu đô thị bán lẻ tầm cỡ khu vực Miền Trung và Tây Nguyên [5]. Mục tiêu là phát triển ngành thương nghiệp bán lẻ Thành phố đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của Thành phố, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của khách du lịch đến Thành phố và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn Thành phố; phát triển các dịch vụ hỗ trợ buôn bán quốc tế; tổ chức và hiện đại hóa ngành thương nghiệp bán lẻ để đảm bảo tính hiệu quả của từng loại hình cũng như của toàn bộ mạng lưới bán lẻ; Biện pháp thực hiện là đổi mới công tác quy hoạch phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm phát triển hài hòa hệ thống bán lẻ hiện đại và truyền thống đáp ứng cao nhu cầu đa dạng của dân cư và khách du lịch, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho sự phát triển của hệ thống bán lẻ Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường công tác giám sát quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ thương hiệu, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển hệ thống bán lẻ, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.</p>
<p>
<strong><em>Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp bán lẻ [7] [8]</em></strong></p>
<p>
Cải thiện lợi thế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, bằng cách đổi mới tư duy và hiện đại hóa phương thức kinh doanh bán lẻ; lựa chọn được thị trường mục tiêu và phát triển thương hiệu, đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa đến khu vực ngoại ô Thành phố; mở rộng chủng loại hàng hoá, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng hoá; liên kết với nhà sản xuất để tạo ra những sản phẩm theo tiêu chuẩn và mang thương hiệu của nhà bán lẻ; xây dựng và phát triển theo “chuỗi”; áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh bán lẻ.</p>
<p>
Phát triển khả năng cung ứng hàng hóa với giá cả phù hợp. Phát huy vai trò của kênh PPBL thông qua chợ truyền thống; các DNBL cần chủ động xác lập sự liên kết với nhau, tạo sức mạnh để hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả với các tập đoàn nước ngoài; các DNBL trên địa bàn Tp.Đà Nẵng cần mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng những dịch vụ mà mình sẽ cung cấp cho khách hàng; đa dạng hóa phương thức bán hàng; phát triển chuỗi cung ứng trong hoạt động kinh doanh bán lẻ; và giá cả là yếu tố then chốt trong cạnh tranh bán lẻ.</p>
<p>
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên để đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao. Các DNBL cũng cần chú ý đặc biệt đến việc tuyển chọn cán bộ và chuyên viên có trình độ, có kinh nghiệm được đào tạo bài bản về chuyên môn. Nhân viên trong DNBL có nhiều nhiệm vụ khác nhau, nên cần bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường từng người. Đặc biệt, các DN cần quan tâm tới lực lượng nhân viên phục vụ trực tiếp với khách hàng. Thái độ phục vụ lịch sự, cởi mở và nhiệt tình là yếu tố quan trọng tạo nên sự hài lòng của khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh đẹp cho DN. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý, kỹ năng bán hàng, văn minh thương mại, VSATTP, phát triển thương hiệu dành cho các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố.</p>
<p>
Liên kết với các nhà kinh doanh bán lẻ khác để nâng cao năng lực cạnh tranh. Trước áp lực phải cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn nước ngoài, các DNBL trong nước trên địa bàn Tp.Đà Nẵng cần tăng cường hợp tác với nhau và với các DN sản xuất để tận dụng thế mạnh của nhau. Các DNBL cần đẩy mạnh việc liên kết, xây dựng các chuỗi cung ứng nội địa hiện đại với tính chuyên nghiệp cao, nhanh chóng mở rộng thị phần bán lẻ. Phát triển các DN kinh doanh chuỗi để thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư khác nhau nhằm phát triển HTBL hiện đại, trong đó cũng cần quan tâm phát triển chuỗi ST, chuỗi CH. Đây là sự liên minh, liên kết để cùng tồn tại. Đồng thời, các DNBL cần đẩy mạnh tăng cường hợp tác và mở rộng liên kết với Chính quyền địa phương trong phạm vi Thành phố cũng như các Tỉnh - Thành khác trong nước trên các lĩnh vực sản xuất, cung ứng và tiêu thụ hàng hóa, bao gồm cả khai thác cho hoạt động xuất nhập khẩu; thu hút nguồn lao động, vốn đầu tư…cho ngành thương mại, dịch vụ, chú trọng khai thác và phát huy tiềm năng và khai thác tốt lợi thế so sánh của địa phương. Ngoài ra, cũng cần tăng cường liên kết và hợp tác với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để hình thành cơ chế tín dụng khuyến khích tiêu dùng cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau (thế chấp, tín chấp, mua trả góp, trả chậm và bảo lãnh với sự ưu đãi phù hợp) hoặc thông qua quan hệ mối quan hệ giữa Ngân hàng - DNBL -NTD để kích thích nhu cầu mua sắm, trước hết là hàng hóa giá trị cao và sử dụng lâu bền rồi đến hàng tiêu dùng nói chung.</p>
<p>
<strong><em>Tài liệu tham khảo:</em></strong></p>
<ol>
<li>
Arnold, J.R.Tony, Introduction to materials management/J. R.Tony Arnold, Englewood Cliffs, (N. J.): Prentice-Hall, c'2011.</li>
<li>
Burt, Davies, Dawson, and Sparks (2008), Categorizing Patterns and Processes in Retail Grocery Internationalisation, Journal of Retailing and Consumer Services, 15, pp 78-92, 2008.</li>
<li>
Bộ Công Thương (2009), Mở cửa dịch vụ phân phối theo cam kết WTO và phát triển hệ thống phân phối của các doanh nghiệp Việt Nam - Kinh nghiệm quốc tế, Nhà xuất bản lao động.</li>
<li>
Cục thống kê Tp.Đà Nẵng, Niên giám thống kê qua các năm 2007-2016.</li>
<li>
Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam và Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2008), Tài liệu Hội thảo quốc gia Việt Nam - WTO: mở cửa thị trường trong lĩnh vực dịch vụ phân phối bán lẻ.</li>
<li>
Michael E.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.</li>
<li>
Mutebi, Alex M. (2007): “Những thay đổi về quản lý đối với Bán lẻ xuyên quốc gia quy mô lớn ở các Thành phố Đông Nam Á”, Nghiên cứu đô thị, 44:2, trang 357 – 379.</li>
<li>
Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Siêu thị - phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại ở Việt Nam, NXB lao động, Hà Nội.</li>
<li>
Sở Công Thương Tp.Đà Nẵng (2017), Tiềm năng, lợi thế phát triển công nghiệp, thương mại của Thành phố Đà Nẵng.</li>
<li>
UBND Tp.Đà Nẵng, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội qua các năm 2008- 2018.</li>
<li>
UBND Tp.Đà Nẵng (2010), Báo cáo quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ đến năm 2020 tại Thành phố Đà Nẵng.</li>
</ol>
<p>
</p>
<div>
<br clear="all" />
<hr align="left" size="1" width="33%" />
<div id="ftn1">
<p>
<a href="file:///C:/Users/Admin/Downloads/_HTBL%20Tp.%C4%90a%CC%80%20Na%CC%86%CC%83ng.doc#_ftnref1" name="_ftn1" title="">[1]</a>Sở Công thương thành phố Đà Nẵng, Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009, 2014, 2015.</p>
</div>
</div>