0236.3650403 (128)

Quản lý và đo lường chất lượng dịch vụ


<ol> <li> <p> <strong>Quản l&yacute; v&agrave; đo lường chất lượng dịch vụ</strong></p> <p> <strong>Giảng vi&ecirc;n : L&ecirc; Thị Kiều My </strong></p> <ol> <li> <strong>Một số kh&aacute;i niệm&nbsp; </strong></li> <li> <strong>Kh&aacute;i niệm dịch vụ </strong></li> </ol> <p> Theo TCVN IS0 9000:2015, Dịch vụ l&agrave; kết quả tạo ra do c&aacute;c hoạt động tiếp, x&uacute;c giữa người cung ứng v&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; c&aacute;c hoạt động nội bộ của người cung ứng để đ&aacute;p ứng nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;</p> <p> Dịch vụ bao gồm ba bộ phận hợp th&agrave;nh:</p> <ul> <li> Dịch vụ căn bản l&agrave; hoạt động thực hiện mục đ&iacute;ch ch&iacute;nh, chức năng, nhiệm vụ ch&iacute;nh của dịch vụ.</li> <li> Dịch vụ hỗ trợ l&agrave; hoạt động tạo điều kiện thực hiện tốt dịch vụ căn bản v&agrave; l&agrave;m tăng gi&aacute; trị của dịch vụ căn bản như du lịch biển, dịch vụ căn bản l&agrave; tắm biển nhưng dịch vụ hỗ trợ l&agrave; ăn, ở kh&aacute;ch sạn, c&aacute;c hoạt động tham quan du lịch, vui chơi, giải tr&iacute; v&agrave; hoạt động v&atilde;n hoa.</li> <li> Dịch vụ to&agrave;n bộ bao gồm dịch vụ căn bản v&agrave; dịch vụ hỗ trợ.</li> <li> <strong>Kh&aacute;i niệm chất lượng dịch vụ </strong></li> </ul> <p> Theo TCVN v&agrave; ISO - 9000, chất lượng dịch vụ l&agrave; mức ph&ugrave; hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa m&atilde;n c&aacute;c y&ecirc;u cầu đề ra hoặc định trước của người mua.</p> <p> Để c&oacute; thể gi&uacute;p lượng h&oacute;a mức chất lượng của dịch vụ, c&aacute;c học giả đ&atilde; sử dụng một c&aacute;ch tiếp cận mới để thể hiện chất lượng của dịch vụ v&agrave; đ&atilde; sử dụng c&aacute;c biến số c&oacute; t&iacute;nh gi&aacute;n tiếp để x&aacute;c định mức chất lượng của dịch vụ. Đối với chất lượng dịch vụ, c&aacute;c học giả đ&atilde; tiếp cận chất lượng dịch vụ tr&ecirc;n quan điểm của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Chất lượng dịch vụ l&agrave; do kh&aacute;ch h&agrave;ng cảm nhận v&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&aacute;nh gi&aacute;, mức độ h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng ch&iacute;nh l&agrave; hiệu số giữa cảm nhận khi ti&ecirc;u d&ugrave;ng dịch vụ đ&oacute; của kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; kỳ vọng của họ trước khi ti&ecirc;u d&ugrave;ng dịch vụ đ&oacute;.</p> <p> Chất lượng dịch vụ l&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng được x&aacute;c định bởi việc so s&aacute;nh giữa chất lượng cảm nhận v&agrave; chất lượng kỳ vọng. Theo c&ocirc;ng thức như sau:</p> <table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:435px;" width="435"> <tbody> <tr> <td style="width:146px;"> <p> Chất lượng</p> </td> <td style="width:73px;"> <p> =</p> </td> <td style="width:216px;"> <p> Mức độ h&agrave;i l&ograve;ng</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:146px;"> <p> Mức độ h&agrave;i l&ograve;ng</p> </td> <td style="width:73px;"> <p> =</p> </td> <td style="width:216px;"> <p> Cảm nhận - Kỳ vọng</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:146px;"> <p> Chất lượng</p> </td> <td style="width:73px;"> <p> =</p> </td> <td style="width:216px;"> <p> Cảm nhận - Kỳ vọng</p> </td> </tr> </tbody> </table> <div style="clear:both;"> &nbsp;</div> <ol> <li> <strong>Phương ph&aacute;p quản l&yacute; v&agrave; đo lường chất lượng dịch vụ trong thực tế doanh nghiệp </strong></li> </ol> <p> Chất lượng dịch vụ&nbsp;l&agrave; ti&ecirc;u chuẩn m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng đặt ra về việc dịch vụ thực hiện đạt hay vượt tr&ecirc;n cả mong đợi của họ một c&aacute;ch nhất qu&aacute;n, li&ecirc;n tục. Thế n&ecirc;n, nguy&ecirc;n tắc để đo lường dịch vụ l&agrave; doanh nghiệp phải x&aacute;c định được những thuộc t&iacute;nh, gi&aacute; trị quan trọng m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng d&ugrave;ng để đ&aacute;nh gi&aacute; dịch vụ. V&agrave; tuỳ loại h&igrave;nh dịch vụ m&agrave; doanh nghiệp c&oacute; danh s&aacute;ch c&aacute;c thuộc t&iacute;nh v&agrave; gi&aacute; trị cốt l&otilde;i ri&ecirc;ng. Chẳng hạn, với ng&acirc;n h&agrave;ng, t&iacute;nh bảo mật l&agrave; quan trọng; c&ograve;n trong y tế, t&iacute;nh an to&agrave;n sẽ được ưu ti&ecirc;n.</p> <p> Để quản l&yacute; v&agrave; đo lường chất lượng dịch vụ, Doanh nghiệp cần phải x&aacute;c định c&aacute;c thuộc t&iacute;nh v&agrave; gi&aacute; trị quan trọng m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng quan t&acirc;m khi đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng dịch vụ</p> <p> Th&ocirc;ng thường, doanh nghiệp thường &aacute;p dụng &nbsp;2 nh&oacute;m ti&ecirc;u chuẩn soft standard v&agrave; hard standard &nbsp;trong quản l&yacute; v&agrave; đo lường chất lượng dịch vụ, từ đ&oacute; h&igrave;nh th&agrave;nh 2 phương ph&aacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; ch&iacute;nh vận dụng trong quản l&yacute; v&agrave; đo lường chất lượng dịch vụ: phương ph&aacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; soft standard v&agrave; phương ph&aacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; hard standard.</p> <ol> <li> <strong>Phương ph&aacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; soft standard</strong></li> </ol> <p> Soft standard, tạm dịch l&agrave; c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn &ldquo;mềm&rdquo;. Chữ &ldquo;mềm&rdquo; ở đ&acirc;y c&oacute; h&agrave;m &yacute; l&agrave; chỉ những thuộc t&iacute;nh m&agrave; sẽ kh&ocirc;ng dễ d&agrave;ng quan s&aacute;t hay c&acirc;n đong đo đếm được, m&agrave; chỉ c&oacute; thể lấy th&ocirc;ng tin bằng c&aacute;ch tr&ograve; chuyện, lắng nghe &yacute; kiến để lấy phản hồi từ kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Doanh nghiệp thường thu thập th&ocirc;ng tin th&ocirc;ng qua giao tiếp với kh&aacute;ch h&agrave;ng. Những phản hồi đ&oacute; sẽ l&agrave; th&ocirc;ng tin mang t&iacute;nh chất định t&iacute;nh, gi&uacute;p doanh nghiệp định hướng kết hoạch cải thiện chất lượng. C&oacute; 8 c&ocirc;ng cụ hỗ trợ đo lường soft standard hiệu quả.</p> <ul> <li> Đầu ti&ecirc;n l&agrave;&nbsp;khảo s&aacute;t thị trường hoặc khảo s&aacute;t hằng năm. Loại nghi&ecirc;n cứu thị trường n&agrave;y thường được thực hiện 1 năm/lần v&agrave; cung cấp bức tranh tổng quan. Do đ&oacute;, mặt hạn chế của c&ocirc;ng cụ n&agrave;y l&agrave; kh&ocirc;ng đ&agrave;o s&acirc;u v&agrave;o chi tiết để khắc phục vấn đề của chất lượng dịch vụ.</li> <li> Thứ hai l&agrave;&nbsp;khảo s&aacute;t c&aacute;c giao dịch (Transactional Survey). Đ&acirc;y l&agrave; những khảo s&aacute;t được thực hiện ngay sau khi kh&aacute;ch h&agrave;ng ho&agrave;n tất giao dịch. Với phương thức n&agrave;y, thang điểm đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng sẽ k&egrave;m theo những c&acirc;u hỏi như&nbsp;&ldquo;Yếu tố n&agrave;o khiến bạn kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng?&rdquo;&nbsp;hay&nbsp;&ldquo;Bạn muốn cải thiện điểm n&agrave;o ở phục vụ?&rdquo;. Với loại khảo s&aacute;t n&agrave;y, doanh nghiệp c&oacute; thể biết r&otilde; hơn nguy&ecirc;n nh&acirc;n l&agrave;m gi&aacute;n đoạn trải nghiệm của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Từ đ&oacute;, x&aacute;c định phương ph&aacute;p để cải thiện vấn đề cũng nhanh ch&oacute;ng hơn.</li> <li> Thứ ba l&agrave;&nbsp;gửi thư hoặc mẫu khảo s&aacute;t y&ecirc;u cầu kh&aacute;ch h&agrave;ng phản hồi về dịch vụ (Service feedback card and message). Doanh nghiệp c&oacute; thể đ&iacute;nh k&egrave;m phiếu khảo s&aacute;t v&agrave;o hồ sơ, t&agrave;i liệu gửi đến kh&aacute;ch h&agrave;ng, hoặc gửi dưới dạng online như email, tin nhắn. H&igrave;nh thức n&agrave;y tuy bị động nhưng kh&ocirc;ng phụ thuộc v&agrave;o việc kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; giao dịch hay kh&ocirc;ng, v&agrave; c&oacute; thể diễn ra ở bất kỳ thời điểm n&agrave;o.</li> <li> Thứ tư l&agrave; h&igrave;nh thức&nbsp;&ldquo;kh&aacute;ch h&agrave;ng b&iacute; ẩn&rdquo; (Mystery shopping)&nbsp;&ndash; một người của c&ocirc;ng ty đ&oacute;ng vai kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; trải nghiệm dịch vụ. Th&ocirc;ng thường, để đảm bảo t&iacute;nh kh&aacute;ch quan, doanh nghiệp thu&ecirc; b&ecirc;n thứ 3 thực hiện. Họ sẽ kiểm tra nh&acirc;n vi&ecirc;n v&agrave; quy tr&igrave;nh c&oacute; đạt ti&ecirc;u chuẩn phục vụ kh&ocirc;ng. Đ&acirc;y l&agrave; h&igrave;nh thức đ&aacute;nh gi&aacute; thực tế gi&uacute;p doanh nghiệp kịp thời nắm bắt v&agrave; giải quyết vấn đề.</li> <li> Thứ năm l&agrave;&nbsp;những phản hồi do kh&aacute;ch h&agrave;ng chủ động gửi đến th&ocirc;ng qua k&ecirc;nh hotline. Đ&oacute; c&oacute; thể l&agrave; lời khen, than phiền hoặc đề xuất. Nh&acirc;n vi&ecirc;n c&oacute; thể ghi &acirc;m, ghi ch&eacute;p lại để ph&acirc;n t&iacute;ch v&agrave; đưa ra phương &aacute;n giải quyết cho từng trường hợp. C&aacute;ch thức n&agrave;y kh&ocirc;ng cung cấp bức tranh to&agrave;n diện về mức độ h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Thế nhưng qua đ&oacute;, doanh nghiệp c&oacute; thể tham khảo &yacute; tưởng từ g&oacute;c độ của kh&aacute;ch h&agrave;ng để cải thiện quy tr&igrave;nh phục vụ của m&igrave;nh.</li> <li> Thứ s&aacute;u l&agrave;&nbsp;thảo luận tập trung (Focus group discussion). Với h&igrave;nh thức n&agrave;y, doanh nghiệp mời một số kh&aacute;ch h&agrave;ng mục ti&ecirc;u tham gia phỏng vấn để chia sẻ cảm nhận v&agrave; tr&ocirc;ng đợi của họ về chất lượng dịch vụ trong tương lai.</li> <li> Thứ bảy l&agrave;&nbsp;service reviews&nbsp;&ndash; một trong những h&igrave;nh thức phổ biến trong B2B. Ở đ&acirc;y, theo định kỳ 1 năm/lần hoặc 6 th&aacute;ng/lần, b&ecirc;n cung cấp dịch vụ mời những kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty đối t&aacute;c đ&aacute;nh gi&aacute; lại hiệu quả hợp t&aacute;c cũng như t&igrave;nh h&igrave;nh kinh doanh. Cuối buổi họp sẽ c&oacute; danh s&aacute;ch tổng hợp c&aacute;c điều khoản v&agrave; cũng l&agrave; cam kết của b&ecirc;n cung cấp dịch vụ về c&aacute;c bước cần cải thiện để n&acirc;ng cao chất lượng.</li> <li> Cuối c&ugrave;ng l&agrave;&nbsp;đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; thảo luận trực tuyến. Đ&acirc;y l&agrave; h&igrave;nh thức kh&aacute;ch h&agrave;ng để lại đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n c&aacute;c k&ecirc;nh trực tuyến như TripAdvisor, Foody... Đ&acirc;y c&oacute; thể được xem l&agrave; nguồn thu thập phản hồi &ldquo;miễn ph&iacute;&rdquo; v&agrave; theo thời gian thực tế. Mặt hạn chế l&agrave; xuất hiện c&aacute;c đ&aacute;nh gi&aacute; ti&ecirc;u cực từ những người chưa từng trải nghiệm dịch vụ. Điều n&agrave;y g&acirc;y ảnh hưởng đến quyết định của những kh&aacute;ch h&agrave;ng tiềm năng đang trong giai đoạn t&igrave;m hiểu th&ocirc;ng tin về dịch vụ. <ol> <li> <strong>Phương ph&aacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; hard standard</strong></li> </ol> </li> </ul> <p> Hard standard, ti&ecirc;u chuẩn &ldquo;cứng&rdquo;, l&agrave; những ti&ecirc;u ch&iacute; li&ecirc;n quan đến c&aacute;c hoạt động v&agrave; quy tr&igrave;nh vận h&agrave;nh, kết quả, hệ quả của c&aacute;c hoạt động đ&oacute; m&agrave; c&oacute; thể đong đếm r&otilde; r&agrave;ng. Chẳng hạn với những th&ocirc;ng tin như: thời gian chờ của kh&aacute;ch h&agrave;ng, tỷ lệ order ch&iacute;nh x&aacute;c, tỷ lệ mắc lỗi của một bước n&agrave;o đ&oacute; trong quy tr&igrave;nh..., th&igrave; việc đo lường c&aacute;c con số n&agrave;y phải gắn liền với những ti&ecirc;u chuẩn đặt ra cho c&aacute;c bước vận h&agrave;nh dịch vụ.</p> <p> Th&ocirc;ng thường, doanh nghiệp sẽ đo lường về mặt thời gian v&agrave; số lượng như mức độ phản hồi của dịch vụ, thời lượng ho&agrave;n th&agrave;nh c&aacute;c bước trong quy tr&igrave;nh phục vụ, tỷ lệ sai s&oacute;t c&oacute; thể xảy ra trong qu&aacute; tr&igrave;nh đ&oacute;... Tất cả những thuộc t&iacute;nh n&agrave;y cần được ghi lại bằng hệ thống IT ở từng thời điểm trong quy tr&igrave;nh dịch vụ.</p> <p> Với h&igrave;nh thức n&agrave;y, để việc theo d&otilde;i, đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh h&igrave;nh hoạt động thuận tiện hơn, doanh nghiệp c&oacute; thể sử dụng biểu đồ kiểm so&aacute;t (control chart). Đ&acirc;y l&agrave; c&ocirc;ng cụ minh hoạ kết quả đo lường những thuộc t&iacute;nh theo tr&igrave;nh tự thời gian. Qua đ&oacute;, doanh nghiệp c&oacute; thể quan s&aacute;t xu hướng, hiệu quả hoạt động tăng hay giảm, so s&aacute;nh số liệu giữa c&aacute;c th&aacute;ng, năm. Tiếp tục ph&acirc;n t&iacute;ch kết quả đo lường gi&uacute;p doanh nghiệp ph&aacute;t hiện vấn đề, v&agrave; đưa ra hướng giải quyết ph&ugrave; hợp.</p> <p> Biểu đồ kiểm so&aacute;t (Control Chart)&nbsp;l&agrave; hiển thị đồ họa của dữ liệu qu&aacute; tr&igrave;nh theo thời gian v&agrave; để so s&aacute;nh với c&aacute;c giới hạn kiểm so&aacute;t (control limit) đ&atilde; thiết lập, v&agrave; c&oacute; đường trung b&igrave;nh hỗ trợ ph&aacute;t hiện xu hướng của c&aacute;c gi&aacute; trị được vẽ.</p> <p> &nbsp;</p> <p> Tr&ecirc;n đ&acirc;y l&agrave; một số c&ocirc;ng cụ th&ocirc;ng dụng gi&uacute;p doanh nghiệp đo lường, gi&aacute;m s&aacute;t chất lượng dịch vụ. Dựa v&agrave;o th&ocirc;ng tin v&agrave; số liệu thu thập được đ&oacute;, doanh nghiệp c&oacute; thể t&igrave;m c&aacute;ch cải thiện v&agrave; n&acirc;ng cao chất lượng, mang đến trải nghiệm trọn vẹn cho kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p align="center"> <strong>T&Agrave;I LIỆU THAM KHẢO</strong></p> <p> [1] PGS.TS. L&ecirc; Thế Giới, TS. Nguyễn Thanh Li&ecirc;m, ThS. Trần Hữu Hải (2007),&nbsp;<em>Gi&aacute;o tr&igrave;nh Quản trị chiến lược</em>,&nbsp;NXB Thống K&ecirc;;</p> <p> [2] Trương Thị Ngọc Thuy&ecirc;n (2002), <em>Gi&aacute;o tr&igrave;nh</em> <em>Quản trị chất lượng</em>, Trường Đại học Đ&agrave; Lạt;</p> <p> [3] Phillip Kotler Kevin Keller (2013),&nbsp;<em>Quản trị marketing</em>, NXB Lao động - X&atilde; hội;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> </li> </ol>