0236.3650403 (128)

Sự ảnh hưởng của nhiệm vụ kinh tế - xã hội Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn đến chi ngân sách nhà nước.


<p> Nước ta d&atilde; trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những bối cảnh kinh tế - ch&iacute;nh trị - x&atilde; hội kh&aacute;c nhau. Do đ&oacute;, nhiệm vụ kinh tế - x&atilde; hội của Nh&agrave; nước ở từng giai đoạn cũng kh&aacute;c nhau. Điều n&agrave;y cũng g&acirc;y ảnh hưởng đến qu&aacute; tr&igrave;nh chi ti&ecirc;u Ng&acirc;n s&aacute;ch của Nh&agrave; nước.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <u>Giai đoạn 1945 - 1954</u>, nước ta đang trong thời kỳ đấu tranh gi&agrave;nh độc lập d&acirc;n tộc, nền kinh tế quốc d&acirc;n gặp nhiều kh&oacute; khăn m&agrave; y&ecirc;u cầu kh&aacute;ng chiến ng&agrave;y c&agrave;ng nhiều v&agrave; cần phải được đảm bảo cung cấp đều đặn, v&igrave; vậy cần phải huy động sự đ&oacute;ng g&oacute;p của nh&acirc;n d&acirc;n v&agrave;o c&ocirc;ng cuộc kh&aacute;ng chiến. Ch&iacute;nh phủ thống nhất quản l&yacute; c&aacute;c khoản chi ti&ecirc;u của Nh&agrave; nước cho đến cấp huyện, l&agrave;m cho tiền của do nh&acirc;n d&acirc;n đ&oacute;ng g&oacute;p được sử dụng một c&aacute;ch tiết kiệm, c&oacute; trọng điểm, trong đ&oacute; tập trung v&agrave;o việc cung cấp cho tiền tuyến.&nbsp;</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Sau chiến thắng Việt Bắc thu đ&ocirc;ng 1947, t&igrave;nh h&igrave;nh đ&atilde; s&aacute;ng sủa v&agrave; tương đối ổn định hơn, n&ecirc;n cần phải lập ng&acirc;n s&aacute;ch để Ch&iacute;nh phủ c&oacute; phương tiện quản l&yacute; thu chi của Nh&agrave; nước, tr&aacute;nh chi ti&ecirc;u t&ugrave;y tiện, l&atilde;ng ph&iacute;. Hệ thống ng&acirc;n s&aacute;ch thời chiến được đơn giản, chỉ gồm hai cấp: ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước v&agrave; ng&acirc;n s&aacute;ch x&atilde;. Ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước chia l&agrave;m hai phần: phần chi thu thường do c&aacute;c nguồn thu thường xuy&ecirc;n bảo đảm (thuế, c&ocirc;ng tr&aacute;i, c&aacute;c quỹ) v&agrave; phần chi ti&ecirc;u quốc ph&ograve;ng, phần lớn dựa v&agrave;o ph&aacute;t h&agrave;nh giấy bạc. Ng&acirc;n s&aacute;ch x&atilde; đảm bảo những chi ti&ecirc;u của x&atilde;, thăng bằng do những nguồn thu ri&ecirc;ng của x&atilde; v&agrave; nếu thiếu th&igrave; quỹ hỗ trợ x&atilde; hoặc ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước trợ cấp. Trong phần chi thu thường của ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước c&oacute; ba loại chi quan trọng nhất l&agrave;: chi h&agrave;nh ch&iacute;nh (nội ch&iacute;nh; ngoại giao, tư ph&aacute;p, quốc hội, bộ m&aacute;y ch&iacute;nh quyền c&aacute;c cấp...), chi kinh tế (canh n&ocirc;ng, giao th&ocirc;ng, thủy lợi) v&agrave; chi văn h&oacute;a x&atilde; hội (gi&aacute;</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <u>Giai đoạn 1955 - 1975</u>, y&ecirc;u cầu rất to lớn v&agrave; khẩn trương của nền t&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia trong thời kỳ cả nước c&oacute; chiến tranh với những nhiệm vụ đặc biệt l&agrave; vừa tiếp tục x&acirc;y dựng chủ nghĩa x&atilde; hội, vừa chiến đấu chống x&acirc;m lược. Trong việc ph&acirc;n phối, sử dụng nguồn thu, tr&ecirc;n nguy&ecirc;n tắc bảo đảm thực hiện c&aacute;c nhiệm vụ ch&iacute;nh trị cơ bản được đặt ra cho cả thời kỳ, Nh&agrave; nước đ&atilde; cố gắng bố tr&iacute; c&aacute;c khoản chi theo tinh thần tiết kiệm, sắp xếp cơ cấu chi ng&acirc;n s&aacute;ch sao cho hợp l&yacute;, giới hạn ở mức tối thiểu cần thiết. Chẳng hạn như trong x&acirc;y dựng cơ bản, Nh&agrave; nước điều chỉnh quan hệ đầu tư cho c&aacute;c ng&agrave;nh để tăng chi cho c&aacute;c lĩnh vực trọng điểm như n&ocirc;ng nghiệp, giao th&ocirc;ng vận tải trong phạm vi tổng mức đầu tư chỉ c&oacute; thể bố tr&iacute; v&agrave;o khoảng l/3 tổng số chi ng&acirc;n s&aacute;ch (trong kế hoạch 5 năm 1961 - 1965 l&agrave; 50%). Song do nhu cầu thực tế về t&agrave;i ch&iacute;nh thời kỳ n&agrave;y qu&aacute; lớn, c&oacute; nhiều biến động, n&ecirc;n chi ng&acirc;n s&aacute;ch vẫn vượt qu&aacute; khả năng thu h&agrave;ng năm, phải d&ugrave;ng vốn ph&aacute;t h&agrave;nh để b&ugrave; đắp.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <u>Giai đoạn 1981 - 1985</u>, NSNN đ&atilde; ph&acirc;n phối vốn cho t&iacute;ch luỹ 10,51 lần v&agrave; cho ti&ecirc;u d&ugrave;ng bằng 12,93 lần so với giai đoạn 1976 - 1980. Cơ cấu chi Ng&acirc;n s&aacute;ch giai đoạn 1981 - 1985 so với giai đoạn 1976 -1980 như sau:&nbsp;</p> <table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:90.0%;" width="90%"> <tbody> <tr> <td style="width:26.56%;"> <p> &nbsp;</p> </td> <td style="width:22.84%;"> <p> Tổng số</p> </td> <td colspan="2" style="width:50.58%;"> <p> Trong đ&oacute;</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:26.56%;"> <p> Giai đoạn</p> </td> <td style="width:22.84%;"> <p> Thu t&iacute;ch luỹ (%)</p> </td> <td style="width:21.44%;"> <p> Chi tĩnh luỹ</p> </td> <td style="width:29.14%;"> <p> Chi ti&ecirc;u d&ugrave;ng</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:26.56%;"> <p> 1976 - 1980</p> </td> <td style="width:22.84%;"> <p> 100</p> </td> <td style="width:21.44%;"> <p> 39,2</p> </td> <td style="width:29.14%;"> <p> 60,8</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:26.56%;"> <p> 1981 - 1985</p> </td> <td style="width:22.84%;"> <p> 100</p> </td> <td style="width:21.44%;"> <p> 21,2</p> </td> <td style="width:29.14%;"> <p> 68,8</p> </td> </tr> </tbody> </table> <div style="clear:both;"> &nbsp;</div> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp; Cơ cấu chi NSNN như tr&ecirc;n một mặt phản &aacute;nh chủ trương của Nh&agrave; nước tạo vốn tự c&oacute; cho x&iacute; nghiệp để đầu tư chiều s&acirc;u, mở rộng sản xuất v&agrave; bổ sung vốn lưu động kh&ocirc;ng c&ograve;n ho&agrave;n to&agrave;n dựa v&agrave;o vốn Ng&acirc;n s&aacute;ch cấp ph&aacute;t; mặt kh&aacute;c phản &aacute;nh y&ecirc;u cầu cấp b&aacute;ch phải thực hiện c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch chế độ của Nh&agrave; nước về y tế, gi&aacute;o dục, văn h&oacute;a, x&atilde; hội v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch về tiền lương, trợ cấp để giảm bớt kh&oacute; khăn về đời sống cho c&aacute;n bộ c&ocirc;ng nh&acirc;n vi&ecirc;n lực lượng vũ trang trong t&igrave;nh h&igrave;nh gi&aacute; cả biến động. Trong chi về t&iacute;ch luỹ, vốn x&acirc;y dựng cơ bản chiếm tỷ trọng 87,55 v&agrave; bằng 10,63 lần giai đoạn 1976 - 1980, vốn lưu động v&agrave; vốn dự trữ chiếm tỷ trọng 12,5% v&agrave; bằng 9, 49 lần giai đoạn 1976 - 1980.Kết quả đầu tư của giai đoạn 1981 - 1985 của giai doạn 1981 - 1985 đ&atilde; l&agrave;m cho năng lực v&agrave; sản lượng của một số ng&agrave;nh tăng đ&aacute;ng kể, tiến bộ hơn hẳn giai đoạn 1976 - 1980.Về vốn lưu động v&agrave; vốn dự trữ, Ng&acirc;n s&aacute;ch đ&atilde; d&agrave;nh 3,2% tổng chi NSNN, bằng 12,5% chi t&iacute;ch luỹ v&agrave; được ưu ti&ecirc;n cấp cho ng&agrave;nh thương nghiệp, lương thực, vật tư để c&oacute; vốn hoạt động đẩy mạnh thu mua, năm nguồn h&agrave;ng sản xuất, nhập khẩu.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp; Th&ocirc;ng qua NSNN, chi ti&ecirc;u d&ugrave;ng được ph&acirc;n phối như sau: Chi sự nghiệp văn ho&aacute; x&atilde; hội chiếm tỷ trọng 32,6%,Chi H&agrave;nh ch&iacute;nh chiếm tỷ trọng 5,8%,Chi b&ugrave; lỗ, b&ugrave; gi&aacute; chiếm tỷ trọng 30,4%. Đ&aacute;ng ch&uacute; &yacute; l&agrave; trong chi b&ugrave; gi&aacute; do nguồn h&agrave;ng nhập khẩu giảm, h&agrave;ng sản xuất trong khu vực kinh tế quốc doanh tăng chậm, kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng đủ định lượng phải mua th&ecirc;m của khu vực kinh tế ngo&agrave;i quốc doanh với gi&aacute; cả ng&agrave;y c&agrave;ng tăng, n&ecirc;n cho b&ugrave; lỗ, b&ugrave; gi&aacute; bằng 40,58 lần so với giai đoạn 1976 - 1980.Chi kh&aacute;c (bao gồm chi an ninh, quốc ph&ograve;ng, chi viện trợ C, K, chi trả nợ) chiếm tỷ trọng 31,2% v&agrave; chỉ bằng c&oacute; 8,43 lần giai đoạn 1976 - 1980. V&igrave; l&uacute;c n&agrave;y ta c&ograve;n khả năng ho&atilde;n nợ, mặc d&ugrave; trong 5 năm 1981 - 1985 số nợ đến hạn phải trả nước ngo&agrave;i l&ecirc;n tới hơn 1 tỷ r&uacute;p, đ&ocirc;la.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <u>Trong giai đoạn hiện nay</u>, Nh&agrave; nước ta lu&ocirc;n coi trọng đồng thời cả hai nhiệm vụ chiến lược l&agrave; x&acirc;y dựng v&agrave; bảo vệ Tổ quốc. NSNN được chi cho hầu hết c&aacute;c lĩnh vực trong đ&oacute; ch&uacute; trọng chi cho kinh tế, đặc biệt l&agrave; chi cho x&acirc;y dựng cơ bản. Cơ cấu chi c&oacute; nhiều chuyển biến t&iacute;ch cực theo hướng tăng tỷ lệ chi cho đầu tư ph&aacute;t triển, tập trung ưu ti&ecirc;n chi cho những nhiệm vụ ph&aacute;t triển kinh tế - x&atilde; hội quan trọng v&agrave; giải quyết những vấn đề x&atilde; hội bức x&uacute;c.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp; + Chi NSNN đạt tr&ecirc;n 869 ngh&igrave;n tỷ đồng tăng 15,9% so với mục ti&ecirc;u đề ra (720 - 750 ngh&igrave;n tỷ đồng ).</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; + Chi đầu tư ph&aacute;t triển đạt 29,2% (mục ti&ecirc;u l&agrave; 25-26%)</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; + Chi gi&aacute;o dục đ&agrave;o tạo tăng t&otilde; 15% năm 2000 l&ecirc;n 18% năm 2005</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; + Chi khoa học c&ocirc;ng nghệ 2%</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; + Tăng chi ph&iacute; ph&aacute;t triển sự nghiệp văn ho&aacute; th&ocirc;ng tin, y tế, đảm bảo x&atilde; hội ...</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; + Tăng chi ph&iacute; ph&aacute;t triển cho c&aacute;c v&ugrave;ng s&acirc;u-xa, những vung miền n&uacute;i kh&oacute; khăn (nh&shy;&nbsp;T&acirc;y Nguy&ecirc;n, c&aacute;c v&ugrave;ng n&uacute;i ph&iacute;a bắc, c&aacute;c tỉnh T&acirc;y Nam bộ ,,...)</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; + Chi g&oacute;p phần ph&aacute;t triển cơ sở hạ tầng, nhiệm vụ kinh tế - x&atilde; hội, an ninh quốc ph&ograve;ng, thực hiện xo&aacute; đ&oacute;i giảm ngh&egrave;o...</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ch&iacute;nh s&aacute;ch ph&acirc;n phối t&agrave;i ch&iacute;nh th&uacute;c đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định v&agrave; bền vững. Chuyển dịch c&oacute; hiệu quả cơ cấu kinh tế. Thực hiện ph&acirc;n phối v&agrave; ph&acirc;n&nbsp;phối lại c&aacute;c nguồn thu nhập trong x&atilde; hội theo hiệu quả kinh doanh v&agrave; năng suất lao động, theo vốn, t&agrave;i sản, tr&iacute; tuệ v&agrave; ph&uacute;c lợi x&atilde; hội, n&acirc;ng cao r&otilde; rệt hiệu quả trong nguồn lực t&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia; ho&agrave;n thiện cơ chế, ch&iacute;nh s&aacute;ch ph&acirc;n phối v&agrave; sử dụng hợp l&yacute;, tiết kiệm v&agrave; sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư của x&atilde; hội, th&uacute;c đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ph&aacute;t triển đồng bộ c&aacute;c v&ugrave;ng kinh tế, đảm bảo nguồn lực t&agrave;i ch&iacute;nh thực hiện mục ti&ecirc;u ph&aacute;t triển kinh tế gắn với đảm bảo c&ocirc;ng bằng x&atilde; hội v&agrave; xo&aacute; đ&oacute;i giảm ngh&egrave;o; tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng t&iacute;ch cực hơn, tăng đầu tư ph&aacute;t triển nguồn nh&acirc;n lực, đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đảm bảo vốn cho c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh trọng điểm quốc gia v&agrave; c&aacute;c mục ti&ecirc;u, nhiệm vụ ưu ti&ecirc;n của chiến lược, hỗ trợ đầu tư ph&aacute;t triển hợp l&yacute; cho c&aacute;c v&ugrave;ng kh&oacute; khăn.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Nh&agrave; nước cần ph&acirc;n định r&otilde; nội dung v&agrave; phạm vi chi NSNN, tập trung thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, thiết yếu. Gắn cơ cấu chi NSNN với cải c&aacute;ch h&agrave;nh ch&iacute;nh cho ph&ugrave; hợp với chức năng, nhiệm vụ của Nh&agrave; nước v&agrave; đẩy mạnh x&atilde; hội ho&aacute; để huy động nguồn lực cho ph&aacute;t triển kinh tế - x&atilde; hội.</p> <p> ThS. Ho&agrave;ng Thị Xinh</p>