0236.3650403 (128)

Sự cần thiết khách quan khi hoạch định chiến lược Marketing


<p> <strong>Tổng luận Marketing v&agrave; Chiến lược marketing</strong></p> <p> <strong>Marketing </strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Theo Philipkotler, &ldquo;Marketing l&agrave; sự ph&acirc;n t&iacute;ch, tổ chức, kế hoạch ho&aacute; v&agrave; kiểm tra những khả năng c&acirc;u kh&aacute;ch của c&ocirc;ng ty, cũng như những ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; hoạt động với quan điểm thoả m&atilde;n nhu cầu v&agrave; mong muốn của kh&aacute;ch h&agrave;ng&rdquo;</p> <p> Vậy th&igrave;, Marketing l&agrave; một qu&aacute; tr&igrave;nh quản l&yacute; mang t&iacute;nh x&atilde; hội, nhờ đ&oacute; m&agrave; c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; tập thể c&oacute; được những g&igrave; họ cần v&agrave; mong muốn th&ocirc;ng qua việc tạo ra ch&agrave;o b&aacute;n v&agrave; trao đổi những sản phẩm c&oacute; gi&aacute; trị với những người kh&aacute;c.</p> <p> Định nghĩa n&agrave;y của marketing dựa tr&ecirc;n những kh&aacute;i niệm cốt l&otilde;i, trao đổi, giao dịch v&agrave; c&aacute;c mối quan hệ, thị trường, marketing v&agrave; những người l&agrave;m marketing.</p> <p> <strong>Chiến lược</strong></p> <p> Trong t&aacute;c phẩm &laquo;&nbsp;Essentials of management&nbsp;&raquo;, Harold Knoontz, Ciril O&rsquo;Donnell v&agrave; Heinz Weihrich định nghĩa chiến lược theo 3 nghĩa phổ biến sau:</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp; C&aacute;c chương tr&igrave;nh h&agrave;nh động tổng qu&aacute;t v&agrave; sự triển khai c&aacute;c nguồn lực quan trọng để đạt được c&aacute;c mục ti&ecirc;u to&agrave;n diện.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp; Chương tr&igrave;nh c&aacute;c mục ti&ecirc;u của một tổ chức v&agrave; những thay đổi của n&oacute;, c&aacute;c nguồn lực v&agrave; bố tr&iacute; sử dụng c&aacute;c nguồn lực để đạt được c&aacute;c mục ti&ecirc;u, c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch điều phối thu nhập.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp; X&aacute;c định c&aacute;c mục ti&ecirc;u d&agrave;i hạn cơ bản của một doanh nghiệp, lựa chọn c&aacute;c đường lối hoạt động v&agrave; ph&acirc;n bổ c&aacute;c nguồn lực cần thiết.</p> <p> Chiến lược l&agrave; tập hợp những mục ti&ecirc;u v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch cũng như c&aacute;c kế hoạch chủ yếu để đạt được c&aacute;c mục ti&ecirc;u đ&oacute;, n&oacute; cho thấy r&otilde; doanh nghiệp đang v&agrave; sẽ thuộc v&agrave;o lĩnh vực kinh doanh n&agrave;o.</p> <p> <strong>Chiến lược kinh doanh</strong></p> <p> Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp l&agrave; một chương tr&igrave;nh h&agrave;nh động tổng qu&aacute;t ảnh hưởng đến việc thực hiện những mục ti&ecirc;u của doanh nghiệp. Chiến lược kh&ocirc;ng nhằm vạch ra một c&aacute;ch ch&iacute;nh x&aacute;c l&agrave;m thế n&agrave;o để c&oacute; thể đạt được những mục ti&ecirc;u v&igrave; đ&oacute; l&agrave; nhiệm vụ của v&ocirc; số chương tr&igrave;nh hỗ trợ, c&aacute;c chiến lược chức năng kh&aacute;c. Chiến lược chỉ tạo ra c&aacute;i khung để hướng dẫn tư duy v&agrave; h&agrave;nh động.</p> <p> <strong>&nbsp;Chiến lược marketing</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Chiến lược marketingl&agrave; những nguy&ecirc;n tắc, nguy&ecirc;n l&yacute; rộng lớn m&agrave; nh&agrave; quản trị marketing mong muốn c&oacute; n&oacute; v&agrave; nhờ n&oacute; sẽ đạt được mục ti&ecirc;u của m&igrave;nh về kinh doanh, về marketing c&oacute; mục ti&ecirc;u.</p> <p> <strong>* Mục ti&ecirc;u chiến lược marketing</strong></p> <p> Mục ti&ecirc;u của chiến lược marketing thể hiện c&aacute;c chỉ ti&ecirc;u cơ bản m&agrave; chiến lược marketing đ&oacute; cần đạt được, v&agrave; được x&aacute;c định dựa tr&ecirc;n những căn cứ chủ yếu sau:</p> <p> - Chức năng v&agrave; nhiệm vụ của doanh nghiệp</p> <p> - Mục ti&ecirc;u v&agrave; chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp</p> <p> - C&aacute;c kết quả từ ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc;i trường marketing</p> <p> - C&aacute;c khả năng v&agrave; nguồn lực hoạt động marketing.</p> <p> C&oacute; hai loại mục ti&ecirc;u cần x&aacute;c định. Mục ti&ecirc;u t&agrave;i ch&iacute;nh v&agrave; mục ti&ecirc;u marketing. Mục ti&ecirc;u t&agrave;i ch&iacute;nh: Tỉ suất sinh lợi tr&ecirc;n vốn đầu tư h&agrave;ng năm, lợi nhuận r&ograve;ng&hellip;Mục ti&ecirc;u marketing: sản lượng ti&ecirc;u thụ, doanh thu, thị phần, tốc độ tăng trưởng của c&aacute;c chỉ ti&ecirc;u đ&oacute;.</p> <p> <strong>* Ba quyết định&nbsp;để h&igrave;nh th&agrave;nh chiến lược marketing</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Quyết định về thị trường mục ti&ecirc;u</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Quyết định về hệ thống marketing mix (marketing hỗn hợp)</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Quyết định về chi ph&iacute; marketing</p> <p> Nếu một trong ba quyết định tr&ecirc;n thay đổi th&igrave; chiến lược marketing sẽ thay đổi</p> <br clear="all" /> <p> <strong>* Thời điểm thiết lập chiến lược marketing</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Khi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi (tại l&uacute;c sản phẩm tr&ecirc;n thị trường thay đổi).</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Khi doanh nghiệp tiến h&agrave;nh thiết lập kế hoạch hoạt động trong đ&oacute; c&oacute; kế hoạch thiết lập h&agrave;nh ch&iacute;nh li&ecirc;n quan đến sự thay đổi chi ph&iacute; marketing.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Khi c&oacute; sự ch&ecirc;nh lệch đ&aacute;ng kể giữa dự đo&aacute;n v&agrave; thực tế về sản xuất, ti&ecirc;u thụ, doanh thu v&agrave; lợi nhuận. Khi đ&oacute;, cần điều chỉnh c&aacute;c hoạt động v&agrave; thiết lập lại chiến lược marketing.</p> <p> &nbsp;&nbsp; - Chiến lược marketing cũ kh&ocirc;ng c&ograve;n c&oacute; hiệu lực.</p> <p> <strong>Hoạch định chiến lược marketing</strong></p> <p> Theo Philip Kotler: &ldquo;Hoạch định chiến lược marketing l&agrave; tiến tr&igrave;nh triển khai v&agrave; duy tr&igrave; một sự th&iacute;ch ứng chiến lược giữa một b&ecirc;n l&agrave; c&aacute;c mục ti&ecirc;u v&agrave; khả năng của c&ocirc;ng ty với một b&ecirc;n l&agrave; những cơ may tiếp thị đầy đổi thay&rdquo;. N&oacute; dựa v&agrave;o sự triển khai một &yacute; định kinh doanh đầy vững chắc, những mục ti&ecirc;u marketing ph&ugrave; hợp, tr&ecirc;n cơ sở ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc;i trường marketing, thiết lập những chiến lược hoạt động c&oacute; t&iacute;nh chất li&ecirc;n kết.</p> <p> Hoạch định chiến lược marketingl&agrave; một tiến tr&igrave;nh bao gồm việc x&aacute;c định sứ mệnh v&agrave; viễn cảnh, ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc;i trường b&ecirc;n trong v&agrave; b&ecirc;n ngo&agrave;i của tổ chức, h&igrave;nh th&agrave;nh mục ti&ecirc;u chung, tạo lập v&agrave; lựa chọn c&aacute;c chiến lược theo đuổi, v&agrave; ph&acirc;n bổ nguồn lực để đạt được mục ti&ecirc;u của tổ chức. Mục đ&iacute;ch chung của hoạch định chiến lược l&agrave; ứng ph&oacute; một c&aacute;ch hữu hiệu với những cơ hội v&agrave; rủi ro của m&ocirc;t trường trong mối li&ecirc;n hệ với c&aacute;c nguồn lực, khả năng v&agrave; năng lực cốt l&otilde;i của tổ chức.</p> <p> Hoạch định chiến lược marketingtr&igrave;nh b&agrave;y những mục ti&ecirc;u m&agrave; doanh nghiệp mong muốn đạt được, những c&aacute;ch thức v&agrave; c&aacute;c nguồn lực cần phải c&oacute; để đạt được mục ti&ecirc;u, nh&acirc;n sự thực hiện v&agrave; thời gian cần thiết để tiến h&agrave;nh. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, hoạch định chiến lược phải trả lời c&aacute;c c&acirc;u hỏi: Doanh nghiệp muốn c&aacute;i g&igrave;&nbsp;? Cần c&aacute;i g&igrave;&nbsp;? L&agrave;m như thế n&agrave;o&nbsp;? Ai l&agrave;m v&agrave; khi n&agrave;o l&agrave;m&nbsp;?</p> <p> Mục đ&iacute;ch của hoạch định chiến lược marketingl&agrave; x&aacute;c&nbsp;lập, duy tr&igrave; v&agrave; ph&aacute;t triển c&aacute;c đơn vị kinh doanh v&agrave; c&aacute;c sản phẩm của doanh nghiệp, để ch&uacute;ng đem lại lợi nhuận v&agrave; mức tăng trưởng mục ti&ecirc;u cho doanh nghiệp.</p> <p> Hoạch định chiến lược marketingdựa tr&ecirc;n ba &yacute; tưởng chủ yếu:</p> <p> Thứ nhất, quản trị c&aacute;c đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) như một doanh mục đầu tư, theo đ&oacute; doanh nghiệp phải quyết định những đơn vị kinh doanh n&agrave;o cần được x&acirc;y dựng, duy tr&igrave;, thu hẹp từng bước hay chấm dứt hoạt động. Mỗi đơn vị kinh doanh chiến lược đều c&oacute; một tiềm năng sinh lời kh&aacute;c nhau v&agrave; c&aacute;c nguồn t&agrave;i nguy&ecirc;n của c&ocirc;ng ty cần được ph&acirc;n bổ căn cứ v&agrave;o khả năng sinh lời của từng đơn vị kinh doanh chiến lược đ&oacute;.</p> <p> Thứ hai, ti&ecirc;n lượng tiềm năng sinh lời tương lai của c&aacute;c đơn vị kinh doanh tr&ecirc;n cơ sở nghi&ecirc;n cứu tỷ lệ tăng trưởng của thị trường v&agrave; vị tr&iacute;, mức độ tương ứng của doanh nghiệp. Nếu chỉ dựa v&agrave;o mức ti&ecirc;u thụ hay lợi nhuận hiện tại của doanh nghiệp l&agrave;m cơ sở để hoạch định chiến lược th&igrave; chưa đầy đủ.</p> <p> Thứ ba, đối với c&aacute;c đơn vị kinh doanh của m&igrave;nh, doanh nghiệp cần phải x&acirc;y dựng c&aacute;c kế hoạch d&agrave;i hạn nhằm đạt được những mục ti&ecirc;u l&acirc;u d&agrave;i của doanh nghiệp. Nhưng tr&ecirc;n thực tế kh&ocirc;ng c&oacute; một chiến lược kinh doanh n&agrave;o l&agrave; tối ưu trong mỗi lĩnh vực kinh doanh đối với mọi đối thủ cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xem yếu tố n&agrave;o l&agrave; quan trọng đối với việc củng cố v&agrave; cải thiện vị tr&iacute; của m&igrave;nh trong ng&agrave;nh v&agrave; những mục ti&ecirc;u, cơ hội, b&iacute; quyết v&agrave; nguồn lực kinh doanh của doanh nghiệp đ&oacute;.</p> <p> <strong>Bản chất của chiến lược marketing</strong></p> <p> Chiến lược marketing l&agrave; sự l&yacute; luận (logic) marketing nhờ đ&oacute; một đơn vị kinh doanh hy vọng đạt được c&aacute;c mục ti&ecirc;u marketing của m&igrave;nh. Chiến lược marketing bao gồm c&aacute;c chiến lược chuy&ecirc;n biệt li&ecirc;n quan đến những thị trường mục ti&ecirc;u, marketing &ndash; mix v&agrave; ng&acirc;n s&aacute;ch marketing.</p> <p> Do chịu t&aacute;c động của nhiều yếu tố, n&ecirc;n khi x&acirc;y dựng chiến lược marketing phải xuất ph&aacute;t từ nhiều căn cứ kh&aacute;c nhau. C&oacute; 3 căn cứ chủ yếu m&agrave; người ta gọi l&agrave; tam gi&aacute;c chiến lược: căn cứ v&agrave;o kh&aacute;ch h&agrave;ng, căn cứ v&agrave;o khả năng của doanh nghiệp, căn cứ v&agrave;o đối thủ cạnh tranh.</p> <p> - Căn cứ v&agrave;o kh&aacute;ch h&agrave;ng: Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt l&agrave; trong điều kiện x&atilde; hội ng&agrave;y c&agrave;ng ph&aacute;t triển th&igrave; nhu cầu ti&ecirc;u d&ugrave;ng h&agrave;ng h&oacute;a v&agrave; dịch vụ giữa c&aacute;c nh&oacute;m d&acirc;n cư cũng ng&agrave;y c&agrave;ng bị ph&acirc;n h&oacute;a, bởi thế cũng kh&ocirc;ng c&ograve;n thị trường đồng nhất. Để tồn tại v&agrave; ph&aacute;t triển, mỗi doanh nghiệp c&oacute; thể v&agrave; cần phải chiếm được c&aacute;c ph&acirc;n đoạn kh&aacute;c nhau của thị trường. Kh&ocirc;ng chiếm được thị trường th&igrave; doanh nghiệp kh&ocirc;ng c&oacute; đối tượng để phục vụ v&agrave; do đ&oacute;, cũng kh&ocirc;ng thể c&oacute; hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.</p> <p> Để chiến lược marketing thực sự dựa v&agrave;o kh&aacute;ch h&agrave;ng, khi x&acirc;y dựng chiến lược doanh nghiệp phải ph&acirc;n đoạn thị trường, x&aacute;c định tỷ trọng kh&aacute;ch h&agrave;ng m&agrave; doanh nghiệp c&oacute; bổ phận phải chiếm được. C&aacute;c nh&agrave; hoạch định chiến lược thường sử dụng hai c&aacute;ch ph&acirc;n đoạn thị trường:</p> <p> Thứ nhất, ph&acirc;n đoạn theo mục đ&iacute;ch sử dụng: Căn cứ v&agrave;o mục đ&iacute;ch của kh&aacute;ch h&agrave;ng trong việc sử dụng sản phẩm v&agrave; dịch vụ. Th&ocirc;ng qua việc ph&acirc;n chia thị trường theo mục đ&iacute;ch sử dụng, doanh nghiệp c&oacute; thể chọn cho m&igrave;nh nh&oacute;m kh&aacute;ch h&agrave;ng chiến lược.</p> <p> Thứ hai, ph&acirc;n đoạn theo khả năng đ&aacute;p ứng nhu cầu: C&aacute;ch ph&acirc;n đoạn n&agrave;y xuất ph&aacute;t từ khả năng giới hạn của doanh nghiệp về nguồn lực so với y&ecirc;u cầu lớn của thị trường. Sự ph&acirc;n đoạn thị trường theo hướng n&agrave;y sẽ gi&uacute;p doanh nghiệp chọn được phần thị trường ph&ugrave; hợp với khả năng về nguồn lực của m&igrave;nh.</p> <p> - Căn cứ v&agrave;o khả năng của doanh nghiệp:&nbsp; Bất cứ&nbsp; doanh nghiệp n&agrave;o đều c&oacute; những điểm mạnh v&agrave; điểm yếu so với c&aacute;c doanh nghiệp kh&aacute;c. Khi hoạch định chiến lược marketing, doanh nghiệp cần khai th&aacute;c triệt để c&aacute;c điểm mạnh của m&igrave;nh v&agrave; t&igrave;m biện ph&aacute;p khắc phục c&aacute;c điểm yếu.</p> <p> - Căn cứ v&agrave;o đối thủ cạnh tranh: Cơ sở để x&acirc;y dựng chiến lược marketing theo căn cứ n&agrave;y l&agrave; so s&aacute;nh khả năng của doanh nghiệp với c&aacute;c đối thủ cạnh tranh để t&igrave;m ra lợi thế.</p> <p> Lợi thế của doanh nghiệp so với c&aacute;c doanh nghiệp kh&aacute;c được thể hiện ở ưu thế v&ocirc; h&igrave;nh v&agrave; ưu thế hữu h&igrave;nh. Để t&igrave;m ra lợi thế, doanh nghiệp cần &ldquo;đập vỡ c&aacute;c vấn đề th&agrave;nh những mảnh nhỏ&rdquo;. Từ những mảnh nhỏ vấn đề, doanh nghiệp sẽ t&igrave;m ra những điểm vượt trội qua sự ph&acirc;n t&iacute;ch, đối chiếu tỉ mỉ.</p> <p> C&aacute;c chiến lược marketing cần n&ecirc;u r&otilde; ph&acirc;n đoạn thị trường m&agrave; doanh nghiệp cần tập trung, c&oacute; c&aacute;c chiến lược chuy&ecirc;n biệt c&aacute;c c&aacute;c yếu tố thuộc marketing-mix, ng&acirc;n s&aacute;ch marketing cần thiết để thực hiện c&aacute;c chiến lược.</p> <p> <strong>&nbsp;Vai tr&ograve; của chiến lược marketing</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Chiến lược marketing vạch ra những n&eacute;t lớn trong hoạt động marketing của một doanh nghiệp, từ việc lựa chọn chiến lược ph&aacute;t triển, chiến lược cạnh tranh cho đến việc x&acirc;y dựng c&aacute;c chương tr&igrave;nh hoạt động cụ thể th&iacute;ch hợp. Nhờ đ&oacute; một đơn vị kinh doanh hi vọng đạt được c&aacute;c mục ti&ecirc;u marketing của m&igrave;nh.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Chiến lược marketing l&agrave; một chiến lược chức năng, n&oacute; được xem l&agrave; nền tảng c&oacute; t&iacute;nh định hướng cho việc x&acirc;y dựng c&aacute;c chiến lược chức năng kh&aacute;c trong doanh nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến lược t&agrave;i ch&iacute;nh,&hellip;</p> <p> <strong><strong>C&aacute;c quyết định Marketing ở c&aacute;c cấp chiến lược</strong></strong></p> <p> Tất cả c&aacute;c nhiệm vụ marketing cần thực hiện động bộ ở tất cả c&aacute;c cấp. Tuy nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng phải bao giờ người chuy&ecirc;n tr&aacute;ch của một cấp n&agrave;o đ&oacute; đều c&oacute; kinh nghiệm, kiến thức về c&aacute;c đặc t&iacute;nh của thị trường mục ti&ecirc;u, khi đ&oacute;, th&aacute;ch thức đặt ra đối với những người l&agrave;m l&agrave; đảm bảo c&aacute;c đặc t&iacute;nh n&agrave;y sẽ kh&ocirc;ng bị bỏ qua khi xem x&eacute;t c&aacute;c quyết định ở cấp độ c&ocirc;ng ty.</p> <p> Ở cấp độ SBU, chiến lược tập trung x&aacute;c định c&aacute;ch thức m&agrave; SBU đ&oacute; cạnh tranh trong ng&agrave;nh kinh doanh của m&igrave;nh. C&aacute;c quyết định marketing bao gồm việc x&aacute;c định c&aacute;c ph&acirc;n kh&uacute;c thị trường, lựa chọn thị trường mục ti&ecirc;u v&agrave; định vị thị trường dựa tr&ecirc;n việc ph&acirc;n t&iacute;ch kỹ lưỡng về kh&aacute;ch h&agrave;ng, đối thủ cạnh tranh, nguồn lực của c&ocirc;ng ty v&agrave; chiến thuật cạnh tranh tr&ecirc;n từng kh&uacute;c thị trường cụ thể. Mặc d&ugrave; đ&acirc;y thực sự l&agrave; những quyết định marketing cần thiết, vẫn c&oacute; những tranh c&atilde;i cho rằng c&aacute;c chiến lược marketing l&agrave; những c&ocirc;ng cụ hiệu quả v&agrave; được đ&aacute;nh gi&aacute; cao nhất đối với sự ph&aacute;t triển của chiến lược ở cấp n&agrave;y. Trong những năm 70 v&agrave; 80, c&aacute;c kế hoạch chiến lược được ph&aacute;t triển bởi những nh&agrave; hoạch định chiến lược (theo trường ph&aacute;i hoạch định) tập trung v&agrave;o việc l&agrave;m thế n&agrave;o để ph&aacute;t triển c&aacute;c ph&acirc;n kh&uacute;c thị trường v&agrave; tăng tốc độ ph&aacute;t triển của c&aacute;c thị trường tr&ecirc;n cơ sở thực thi chiến lược s&aacute;t nhập hay th&acirc;u t&oacute;m c&aacute;c c&ocirc;ng ty kh&aacute;c.</p> <p> Ở cấp độ chiến lược thấp hơn, chiến lược chức năng hay chiến lược bộ phận, chiến lược marketing nhấn mạnh v&agrave;o c&aacute;c quyết định li&ecirc;n quan đến marketing mix (4P hay 7P) v&agrave; những chiến lược li&ecirc;n quan đến sự duy tr&igrave; v&agrave; ph&aacute;t triển mối quan hệ với c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng trong d&agrave;i hạn (chiến lược marketing quan hệ). C&aacute;c quyết định marketing chiến lược kết hợp với c&aacute;c chiến lược marketing hỗn hợp v&agrave; chiến lược marketing quan hệ trong d&agrave;i hạn (3 hay 5 năm), c&ograve;n c&aacute;c kế hoạch marketing ngắn hạn (kế hoạch marketing sản phẩm hay nh&atilde;n hiệu) được x&aacute;c định h&agrave;ng năm nhằm mục ti&ecirc;u l&agrave; thực hiện c&aacute;c chiến lược d&agrave;i hạn của tổ chức.</p> <p> Chiến lược marketing thường được hoạch định ở cấp SBU hoặc l&agrave; cấp c&ocirc;ng ty nếu l&agrave; c&ocirc;ng ty đơn ng&agrave;nh. C&oacute; hai vấn đề quan trọng cần quyết định ngay khi bắt đầu tiến tr&igrave;nh hoạch định chiến lược marketing: phạm vi của kế hoạch v&agrave; giới hạn thời gian của kế hoạch. Đ&acirc;y l&agrave; những y&ecirc;u cầu nền tảng kh&ocirc;ng dễ quyết định được. C&oacute; cần thiết phải lập chiến lược marketing cho mỗi SBU độc lập hay kh&ocirc;ng, hoặc nếu SBU c&oacute; nhiều d&ograve;ng sản phẩm, th&igrave; chiến lược marketing c&oacute; được hoạch định cho từng d&ograve;ng sản phẩm n&agrave;y hay kh&ocirc;ng? C&acirc;u trả lời tuỳ thuộc v&agrave;o sản phẩm-thị trường m&agrave; mỗi d&ograve;ng sản phẩm tồn tại v&agrave; cạnh tranh. Nếu ch&uacute;ng c&oacute; những kh&aacute;c biệt r&otilde; rệt, việc ph&aacute;t triển c&aacute;c chiến lược marketing c&oacute; thể gi&uacute;p x&aacute;c định r&otilde; kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Ở cấp độ ng&agrave;nh, hoạch định chiến lược marketing tập trung v&agrave;o việc ph&aacute;t triển d&ograve;ng sản phẩm (mở rộng hay xo&aacute; bỏ), x&aacute;c định thị trường mục ti&ecirc;u cho từng d&ograve;ng sản phẩm, định vị sản phẩm, li&ecirc;n kết c&aacute;c nh&atilde;n hiệu của c&aacute;c d&ograve;ng sản phẩm với chiến lược marketing mix cho từng d&ograve;ng sản phẩm n&agrave;y. C&aacute;c quyết định phối hợp sản phẩm li&ecirc;n quan đến chủng loại v&agrave; chiều s&acirc;u của từng d&ograve;ng sản phẩm cần được thực hiện trong mối li&ecirc;n quan đến sự ph&aacute;t triển của chiến lược kinh doanh của từng SBU. Quyết định về giới hạn thời gian của kế hoạch cũng cần được c&acirc;n bằng với c&aacute;c quyết đinh kh&aacute;c. Một mặt, thời gian c&agrave;ng k&eacute;o d&agrave;i, c&aacute;c thay đổi của chiến lược c&agrave;ng dựa tr&ecirc;n c&aacute;c dự đo&aacute;n kh&ocirc;ng ch&iacute;nh x&aacute;c. Mặt kh&aacute;c, nếu kh&ocirc;ng đảm bảo đủ thời gian hoạch định, c&aacute;c rủi ro c&oacute; thể xảy ra khi những quyết định nhanh ch&oacute;ng trong thời gian ngắn cuối c&ugrave;ng lại l&agrave;m yếu đi vị thế cạnh tranh của tổ chức hay của d&ograve;ng sản phẩm.</p> <p style="text-align: right;"> <em><strong>Đỗ Văn T&iacute;nh-Khoa QTKD</strong></em></p>