0236.3650403 (128)

Sử dụng Công nghệ WITS trong các lớp lớn học môn những nguyên tắc của kinh tế học (Phần 2)


<p> <strong>III.&nbsp;Đặc điểm mẫu</strong></p> <p> Sau khi bỏ c&aacute;c quan s&aacute;t kh&ocirc;ng ph&ugrave; hợp, dữ liệu bao gồm 64 sinh vi&ecirc;n trong lớp kiểm so&aacute;t v&agrave; 62 trong lớp thực nghiệm. Như l&agrave; điển h&igrave;nh của kh&oacute;a học Những nguy&ecirc;n tắc tại Virginia Tech, sinh vi&ecirc;n bao gồm một loạt c&aacute;c chuy&ecirc;n ng&agrave;nh, v&agrave; bao gồm sinh vi&ecirc;n đại học ở tất cả c&aacute;c cấp. Hai mươi phần trăm sinh vi&ecirc;n đến từ chuy&ecirc;n ng&agrave;nh kinh doanh, trong khi 50% sinh vi&ecirc;n đến từ kỹ thuật, khoa học hoặc to&aacute;n học.&nbsp;Phần c&ograve;n lại của tuyển sinh l&agrave; từ một bộ sưu tập đa dạng chuy&ecirc;n ng&agrave;nh.</p> <p> Bảng 1 cho thấy c&aacute;c đặc điểm của hai lớp.&nbsp;Phương sai của tất cả c&aacute;c biến (được đo bằng độ lệch chuẩn của ch&uacute;ng) xấp xỉ như nhau cho hai lớp.&nbsp;C&aacute;c kết quả kiểm tra sự kh&aacute;c biệt về gi&aacute; trị mean giữa hai mẫu được tr&igrave;nh b&agrave;y cuối c&ugrave;ng cột của bảng (với gi&aacute; trị p trong ngoặc).&nbsp;Hai nh&oacute;m tương tự nhau. Tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; từ 18 đến 19;&nbsp;khoảng 75% sinh vi&ecirc;n ở cả hai lớp (kết hợp) từ 19 tuổi trở xuống.&nbsp;Nh&oacute;m thử nghiệm trung b&igrave;nh hơi lớn tuổi, mặc d&ugrave; kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt trong việc ph&acirc;n phối th&agrave;nh tựu lớp học (sinh vi&ecirc;n năm nhất, năm hai, năm hai, cấp ba). Khoảng 30% sinh vi&ecirc;n ở cả hai nh&oacute;m l&agrave; nữ.&nbsp;Tỷ lệ phần trăm của sinh vi&ecirc;n trong nh&oacute;m thực nghiệm lớn hơn c&oacute; học kinh tế học ở trường trung học (% Econ trong HS). Mặc d&ugrave; xếp hạng trung học phổ th&ocirc;ng cao hơn đ&aacute;ng kể trong lớp thực nghiệm, sự kh&aacute;c biệt trong gi&aacute; trị mean điểm SAT m&ocirc;n to&aacute;n l&agrave; kh&ocirc;ng đ&aacute;ng kể.</p> <p> <strong>IV.&nbsp;C&aacute;c kết quả</strong></p> <p> <strong>A. Đo lường tổng hợp</strong></p> <p> Ph&acirc;n t&iacute;ch của ch&uacute;ng t&ocirc;i tập trung chủ yếu v&agrave;o lớp thi cuối kỳ, đ&oacute; l&agrave; đo lường quan trọng nhất của tổng thể việc học tập trong hai lớp.&nbsp;Cả hai lớp đều cho ra b&agrave;i kiểm tra viết cuối kỳ ở định dạng trắc nghiệm rất giống nhau.&nbsp;Mỗi c&acirc;u hỏi được khớp với một sinh vi&ecirc;n trong kỳ thi kh&aacute;c.&nbsp;Một bộ c&acirc;u hỏi giống hệt nhau tập trung v&agrave;o mục ti&ecirc;u học tập của c&aacute;c b&agrave;i tập thử nghiệm.&nbsp;Trung b&igrave;nh, sinh vi&ecirc;n trong lớp thử nghiệm đạt 3,2 điểm cao hơn (77,45) trong b&agrave;i kiểm tra cuối c&ugrave;ng so với những người trong lớp kiểm so&aacute;t (74,25).&nbsp;Sự kh&aacute;c biệt n&agrave;y c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; ở mức &yacute; nghĩa 10%.</p> <p align="center"> <strong>Bảng 1</strong>&nbsp;: Thống k&ecirc; t&oacute;m tắt nh&acirc;n khẩu học &nbsp;(file đ&iacute;nh k&egrave;m)</p> <p> H&igrave;nh 1 cho thấy sự ph&acirc;n phối điểm thi cuối c&ugrave;ng của hai lớp.&nbsp;C&aacute;c ph&acirc;n phối điểm cho lớp thực nghiệm r&otilde; r&agrave;ng được di chuyển sang b&ecirc;n phải đối với ph&acirc;n phối của lớp kiểm so&aacute;t biểu thị điểm cao hơn bằng c&aacute;ch sử dụng hệ thống WITS.</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh 1</strong>: Ph&acirc;n phối điểm của kỳ thi cuối c&ugrave;ng (file đ&iacute;nh k&egrave;m)</p> <p> <strong>B. Kết quả hồi quy</strong></p> <p> Do sự kh&aacute;c biệt giữa hai nh&oacute;m sinh vi&ecirc;n, điều quan trọng l&agrave; phải tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến để kiểm so&aacute;t c&aacute;c đặc điểm c&aacute; nh&acirc;n của sinh vi&ecirc;n.&nbsp;Đường cơ sở cho kết quả kinh tế lượng l&agrave; một hồi quy OLS c&oacute; điểm thi cuối c&ugrave;ng (ở định dạng phần trăm) l&agrave; biến phụ thuộc v&agrave; một giả định c&ugrave;ng với nh&acirc;n khẩu học, kinh nghiệm v&agrave; khả năng đo lường như c&aacute;c biến giải th&iacute;ch.&nbsp;Ngo&agrave;i ra, một số tương t&aacute;c của c&aacute;c biến giải th&iacute;ch với giả định đ&atilde; được tạo ra với mục ti&ecirc;u để kiểm tra xem c&aacute;c thử nghiệm c&oacute; ảnh hưởng kh&aacute;c nhau đến hiệu suất của c&aacute;c nh&oacute;m nh&acirc;n khẩu học kh&aacute;c nhau.&nbsp;Những kết quả được thể hiện trong Bảng 2, chứa c&aacute;c ước t&iacute;nh cho ba đặc trưng kh&aacute;c nhau.</p> <p> C&aacute;c biến giải th&iacute;ch bao gồm một giả định cho d&ugrave; một sinh vi&ecirc;n c&oacute; ở trong lớp thực nghiệm (EXP), biến đo lường nh&acirc;n khẩu học (tuổi, lớp, giới t&iacute;nh v&agrave; chuy&ecirc;n ng&agrave;nh), kinh nghiệm (cho d&ugrave; sinh vi&ecirc;n học Kinh Tế Học ở trường trung học) v&agrave; khả năng (xếp hạng trung học v&agrave; Điểm to&aacute;n SAT).&nbsp;Ngo&agrave;i c&aacute;c biến n&agrave;y, một số biến chỉ định cho c&aacute;c chuy&ecirc;n ng&agrave;nh kh&aacute;c nhau v&agrave; c&aacute;c nh&oacute;m chuy&ecirc;n ng&agrave;nh (v&iacute; dụ: biến nhị ph&acirc;n cho chuy&ecirc;n ng&agrave;nh kinh doanh v&agrave; kh&ocirc;ng kinh doanh) đ&atilde; được tạo ra v&agrave; người ta thấy rằng kh&ocirc;ng ai trong số n&agrave;y mang hệ số quan trọng hoặc ảnh hưởng đ&aacute;ng kể đến c&aacute;c mối quan hệ c&ograve;n lại trong c&aacute;c đặc trưng ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; thử nghiệm.&nbsp;</p> <p> Đặc trưng đầu ti&ecirc;n chỉ chứa giả định thử nghiệm (EXP) v&agrave; được hiển thị cho mục đ&iacute;ch so s&aacute;nh với hai biến kia.&nbsp;N&oacute; cho thấy rằng c&oacute; một &yacute; nghĩa thống k&ecirc; ch&ecirc;nh lệch điểm thi cuối kỳ giữa hai lớp 3,20 điểm.&nbsp; Đặc trưng thứ hai bao gồm nh&acirc;n khẩu học (nhưng kh&ocirc;ng phải l&agrave; điều kiện tương t&aacute;c) v&agrave; c&oacute; thể thấy rằng một sự kh&aacute;c biệt tương tự về điểm số (gần 4 điểm) vẫn c&ograve;n sau khi kiểm so&aacute;t tất cả c&aacute;c biến nh&acirc;n khẩu học, kinh nghiệm v&agrave; khả năng.</p> <p> Đặc điểm thứ ba bao gồm c&aacute;c điều kiện tương t&aacute;c được coi l&agrave; c&oacute; &yacute; nghĩa. Đặc điểm n&agrave;y cũng bỏ qua biến Tuổi v&igrave; tầm quan trọng rất thấp v&agrave; sự bao gồm của n&oacute; tăng l&ecirc;n c&aacute;c lỗi ti&ecirc;u chuẩn của c&aacute;c hệ số c&ograve;n lại.&nbsp;Hệ số &acirc;m về tương t&aacute;c của biến thực nghiệm v&agrave; Lớp (EXP * lớp) chỉ ra rằng c&aacute;c sinh vi&ecirc;n mới bắt đầu việc học đại học của họ (sinh vi&ecirc;n năm nhất) được hưởng lợi (trong đ&oacute; lợi &iacute;ch được đo bằng điểm cuối c&ugrave;ng của họ) từ việc sử dụng c&aacute;c kinh nghiệm nhiều hơn so với sinh vi&ecirc;n đ&atilde; ở trường một thời gian.</p> <p> Hệ số tương t&aacute;c của biến thực nghiệm với Nữ (EXP * Nữ) cung cấp bằng chứng rằng phụ nữ được hưởng lợi từ c&aacute;c thử nghiệm nhiều hơn so với nam giới.&nbsp;Một số kiểm tra chẩn đo&aacute;n tr&ecirc;n phần dư được thực hiện cho đặc điểm III;&nbsp; p-value tương ứng c&aacute;c được tr&igrave;nh b&agrave;y ở cuối bảng.&nbsp;Kết quả kiểm tra cho thấy kh&ocirc;ng c&oacute; sự khởi đầu từ ti&ecirc;u chuẩn b&igrave;nh thường hoặc giả định kh&ocirc;ng đồng nhất.&nbsp;</p> <p align="center"> <strong>Bảng 2</strong>: Kết quả OLS Biến phụ thuộc: Điểm trong b&agrave;i kiểm tra cuối kỳ (thống k&ecirc; t) (file đ&iacute;nh k&egrave;m)</p> <p align="center"> Để h&igrave;nh dung r&otilde; hơn mức độ kh&aacute;c nhau về hiệu ứng của c&aacute;c thử nghiệm tr&ecirc;n hiệu suất của c&aacute;c nh&oacute;m nh&acirc;n khẩu học kh&aacute;c nhau, điểm số được m&ocirc; phỏng cho 8 cặp Lớp - Giới t&iacute;nh kh&aacute;c nhau (lớp: sinh vi&ecirc;n năm nhất, năm hai, năm ba, năm tư; giới t&iacute;nh: nam, nữ).&nbsp; Với mỗi cặp, hai điểm được m&ocirc; phỏng, một giả định rằng sinh vi&ecirc;n đ&atilde; tham gia thử nghiệm trong khi người kh&aacute;c cho rằng sinh vi&ecirc;n th&igrave; kh&ocirc;ng.&nbsp;Do đ&oacute;, c&oacute; 16 điểm số m&ocirc; phỏng.&nbsp;Bảng 3 cho thấy điểm số m&ocirc; phỏng cho từng cặp Lớp-Giới t&iacute;nh với khoảng độ tin cậy 95% trong ngoặc đơn.</p> <p align="center"> <strong>Bảng 3: Điểm thi cuối kỳ m&ocirc; phỏng của c&aacute;c nh&oacute;m nh&acirc;n khẩu học (file đ&iacute;nh k&egrave;m)</strong></p> <p> Bảng n&agrave;y cho thấy rằng khi sinh vi&ecirc;n c&oacute; nhiều năm học hơn, t&aacute;c động của việc giảng dạy</p> <p> với c&aacute;c thử nghiệm giảm dần.&nbsp;Lợi &iacute;ch của việc sử dụng thử nghiệm cho nam sinh vi&ecirc;n năm nhất l&agrave; xấp xỉ 5 phần trăm;&nbsp;tuy nhi&ecirc;n, lợi &iacute;ch n&agrave;y gần như biến mất trong nam sinh vi&ecirc;n năm hai v&agrave; năm ba v&agrave; đối với nam sinh vi&ecirc;n năm 4, dường như việc sử dụng th&iacute; nghiệm c&oacute; thể c&oacute; một ảnh hưởng xấu.&nbsp;T&aacute;c động của việc sử dụng thử nghiệm đối với c&aacute;c sinh vi&ecirc;n nữ mạnh mẽ hơn.&nbsp;Sinh vi&ecirc;n năm nhất được hưởng lợi nhiều nhất từ ​​c&aacute;c thử nghiệm bằng c&aacute;ch cải thiện điểm số của ch&uacute;ng khoảng 14 phần trăm.&nbsp;T&aacute;c động n&agrave;y giảm khi sinh vi&ecirc;n nữ t&iacute;ch lũy th&ecirc;m nhiều năm trải nghiệm học đại học.</p> <p> <strong>C. T&aacute;c động đến việc đ&aacute;nh gi&aacute; giảng dạy</strong></p> <p> T&aacute;c động của hệ thống WITS cũng được đo lường bằng c&aacute;ch sử dụng đ&aacute;nh gi&aacute; giảng dạy chuẩn h&oacute;a được đưa ra v&agrave;o cuối học kỳ.&nbsp;C&aacute;c sinh vi&ecirc;n thử nghiệm cung cấp điểm số cao hơn cho hầu hết tất cả c&aacute;c c&acirc;u hỏi.&nbsp;Tuy nhi&ecirc;n, c&oacute; một sự kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể về gi&aacute; trị mean chỉ cho ba c&acirc;u hỏi.&nbsp;Theo thang điểm bốn (1 = k&eacute;m, 2 = trung b&igrave;nh, 3 = tốt, 4 = xuất sắc), sinh vi&ecirc;n trong lớp thử nghiệm đ&aacute;nh gi&aacute; người hướng dẫn l&agrave; th&agrave;nh c&ocirc;ng hơn trong việc truyền đạt c&aacute;c vấn đề m&ocirc;n học (3.16 so với 2.83, p = .056) v&agrave; thấy lớp học hứng th&uacute; hơn (3.18 so với 2.78, p = .008) so với sinh vi&ecirc;n trong lớp kiểm so&aacute;t.&nbsp;Ngo&agrave;i ra, đ&aacute;nh gi&aacute; tổng thể của gi&aacute;o sư bởi lớp thử nghiệm cao hơn lớp kiểm so&aacute;t (3,32 so với 3,07, p = .095).&nbsp;Sinh vi&ecirc;n trong hai lớp đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c yếu tố c&ograve;n lại của lớp l&agrave; như nhau, bao gồm kiến ​​thức về m&ocirc;n học, mối quan t&acirc;m hoặc t&ocirc;n trọng sinh vi&ecirc;n, sự c&ocirc;ng bằng trong chấm điểm, điều h&agrave;nh lớp học, gi&aacute; trị gi&aacute;o dục, v&agrave; nỗ lực cần thiết.&nbsp;Ch&uacute;ng t&ocirc;i suy luận điều n&agrave;y m&agrave; sinh vi&ecirc;n kh&ocirc;ng nhận thấy rằng c&aacute;c sinh vi&ecirc;n trong hai lớp được giảng vi&ecirc;n đối xử kh&aacute;c nhau.&nbsp;Tuy nhi&ecirc;n, sử dụng thử nghiệm ảnh hưởng đ&aacute;ng kể đến đ&aacute;nh gi&aacute; tổng thể theo một c&aacute;ch t&iacute;ch cực.</p> <p style="margin: 0px; padding: 0px; border: 0px; font-size: 13px; line-height: 18px; font-family: &quot;Helvetica Neue&quot;, Helvetica, Arial, sans-serif; color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;"> Nguyễn Thị Tuy&ecirc;n Ng&ocirc;n &ndash; Khoa QTKD</p> <p style="margin: 0px; padding: 0px; border: 0px; font-size: 13px; line-height: 18px; font-family: &quot;Helvetica Neue&quot;, Helvetica, Arial, sans-serif; color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;"> Nguồn: Technology Improves Learning in Large Principles of Economics Classes - Using Our WITS - Sheryl B. Ball
Dept. of Economics Virginia Tech Blacksburg, VA 24061&nbsp;<a href="mailto:sball@vt.edu" style="text-decoration-line: none; line-height: inherit; font-weight: inherit;">sball@vt.edu</a>; Catherine C. Eckel
School of Social Sciences University of Texas at Dallas Mail Station GR31 Richardson, TX 75080&nbsp;<a href="mailto:eckelc@utdallas.edu" style="text-decoration-line: none; line-height: inherit; font-weight: inherit;">eckelc@utdallas.edu</a>; Christian Rojas
Dept. of Economics Virginia Tech Blacksburg, VA 24061 crojas@vt.edu.</p>
Files đính kèm