0236.3650403 (128)

SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG


<p> Đỗ Văn T&iacute;nh &ndash; Khoa QTKD</p> <p> &nbsp;</p> <h2> Kh&aacute;i niệm</h2> <p> C&oacute; nhiều quan điểm kh&aacute;c nhau về sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng (Customer Satisfaction). Theo Bachelet (1995) định nghĩa: &ldquo;Sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; một phản ứng mang t&iacute;nh cảm x&uacute;c của kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&aacute;p lại kinh nghiệm của họ đối với một sản phẩm hay dịch vụ&rdquo;. C&ograve;n Oliver (1997) cho rằng sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; sự phản ứng của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng với việc đ&aacute;p ứng những mong muốn của họ.</p> <p> Theo Philip Kotler, sự thỏa m&atilde;n &ndash; sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng (customer satisfaction) l&agrave; mức độ của trạng th&aacute;i cảm gi&aacute;c của một ngƣời bắt nguồn từ việc so s&aacute;nh kết quả thu được từ việc ti&ecirc;u d&ugrave;ng sản phẩm/dịch vụ với những k&igrave; vọng củaanh ta. Kỳ vọng ở đ&acirc;y được xem l&agrave; ước mong hay mong đợi của con người, n&oacute; bắt nguồn từ nhu cầu c&aacute; nh&acirc;n, kinh nghiệm trước đ&oacute;, v&agrave; th&ocirc;ng tin b&ecirc;n ngo&agrave;i nhưquảng c&aacute;o, th&ocirc;ng tin truyền miệng của gia đ&igrave;nh, bạnb&egrave;.</p> <h2> C&aacute;c nh&acirc;n tố quyết định sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;chh&agrave;ng</h2> <p> <strong><em>Chất lượng dịchvụ</em></strong></p> <p align="left"> + Kh&aacute;i niệm:</p> <p> Trong một thời gian d&agrave;i, c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; cố gắng định nghĩa v&agrave;&nbsp; đolƣờngchấtlượngdịchvụ.Lấyv&iacute;dụ,Lehtinen&amp;Lehtinen(1982)chol&agrave;chấtlượng dịch vụ phải đƣợc đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n hai kh&iacute;a cạnh, (1) qu&aacute; tr&igrave;nh cung cấp dịch vụ v&agrave;(2) kết quả của dịch vụ. Gronroos (1984) cũng đề nghị hai th&agrave;nh phần của chất lượng dịch vụ, đ&oacute; l&agrave; (1) chất lượng kỹ thuật, đ&oacute; l&agrave; những g&igrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng nhận được v&agrave; (2) chất lượng chức năng, diễn giải dịch vụ được cung cấp nhưthế n&agrave;o. Tuy nhi&ecirc;n, khi n&oacute;i đến chất lượng dịch vụ, ch&uacute;ng ta kh&ocirc;ng thể kh&ocirc;ng n&oacute;i đến sự đ&oacute;ng g&oacute;p rất lớncủa Parasuraman &amp; ctg (1998, 1991). Parasuraman &amp; ctg (1988, trang 17) định nghĩa chất lượngdịchvụl&agrave;&ldquo;mứcđộkh&aacute;cnhaugiữasựmongđợicủangườiti&ecirc;ud&ugrave;ngvềdịchvụ v&agrave; nhận thức của họ về dịchvụ&rdquo;.</p> <p align="left"> + Đặc trưng của chất lượng dịch vụ:</p> <p> Tuy c&oacute; nhiều định nghĩa kh&aacute;c nhau, nhƣng x&eacute;t một c&aacute;ch tổng thể, chất lượng dịch vụ bao gồm những đặc điểm sau:</p> <p> T&iacute;nhvượttrội:&ETH;ốivớikh&aacute;chh&agrave;ng,dịchvục&oacute;chấtlượngl&agrave;dịchvụthểhiện đƣợc t&iacute;nh vượt trội &ldquo;ưu việt&rdquo; của m&igrave;nh so với những sản phẩm kh&aacute;c. Ch&iacute;nh t&iacute;nh ƣu việt n&agrave;y l&agrave;m cho chất lƣợng dịch vụ trở th&agrave;nh thế mạnh cạnh tranh của c&aacute;c nh&agrave; cung cấp dịchvụ.</p> <p> T&iacute;nh đặc trưng của sản phẩm: Chất lượng dịch vụ l&agrave; tổng thể những mặt cốt l&otilde;i nhất v&agrave; tinh t&uacute;y nhất kết tinh trong sản phẩm, dịch vụ tạo n&ecirc;n t&iacute;nh đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ. V&igrave; vậy, dịch vụ hay sản phẩm c&oacute; chất lượng cao sẽ h&agrave;m chứa nhiều&ldquo;đặctrưngvượttrội&rdquo;hơnsovớidịchvụcấpthấp.</p> <p> T&iacute;nh cung ứng: Chất lượng dịch vụ gắn liền với qu&aacute; tr&igrave;nh thực hiện, chuyển giao dịch vụ đến kh&aacute;ch h&agrave;ng. Do đ&oacute;, việc triển khai dịch vụ, phong th&aacute;i phục vụ, v&agrave; c&aacute;chcungứngdịchvụsẽquyếtđịnhchấtlượngdịchvụtốthayxấu.</p> <p> T&iacute;nh thỏa m&atilde;n nhu cầu: Dịch vụ tạo ra nhằm đ&aacute;p ứng nhu cầu kh&aacute;ch h&agrave;ng. Dođ&oacute;,chấtlượngdịchvụnhấtthiếtphảithỏa m&atilde;nnhucầukh&aacute;chh&agrave;ngv&agrave;lấyy&ecirc;ucầu củakh&aacute;chh&agrave;ngl&agrave;mcăncứđểcảithiệnchấtlượngdịchvụ.</p> <p> T&iacute;nh tạo ra gi&aacute; trị: R&otilde; r&agrave;ng, chất lượng dịch vụ gắn liền với c&aacute;c gi&aacute; trị được tạo ra nhằm phục vụ kh&aacute;ch h&agrave;ng. Dịch vụ kh&ocirc;ng sản sinh ra gi&aacute; trị n&agrave;o hết th&igrave; được xem nhưl&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; chất lượng. Doanh nghiệp tạo ra gi&aacute; trị v&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; đối tượngtiếpnhậnnhữnggi&aacute;trị.</p> <p align="left"> + Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng:</p> <p> Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; chủ đề được c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu đưa ra b&agrave;n luận li&ecirc;n tục trong c&aacute;c thập kỷ qua. Nhiềunghi&ecirc;ncứu về sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng trong c&aacute;c ng&agrave;nh dịch vụ đ&atilde; được thực hiện v&agrave; nh&igrave;n chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng l&agrave; hai kh&aacute;i niệm đượcph&acirc;n biệt.</p> <p> Sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; một kh&aacute;i niệm tổng qu&aacute;t n&oacute;i l&ecirc;n sự h&agrave;i l&ograve;ng của họ khi ti&ecirc;u d&ugrave;ng một dịch vụ, c&ograve;n n&oacute;i đến chất lượng dịch vụ l&agrave; quan t&acirc;m đến c&aacute;c th&agrave;nh phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml &amp; Bitner, 2000).</p> <p> Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa m&atilde;n của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Nghĩa l&agrave; chất lượng dịch vụ được x&aacute;c định bởi nhiều nh&acirc;n tố kh&aacute;c nhau, l&agrave; một phần nh&acirc;n tố quyết định của sự h&agrave;i l&ograve;ng.</p> <p> Do đ&oacute;, muốn n&acirc;ng cao sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng, nh&agrave; cung cấp dịch vụ phải n&acirc;ng cao chất lượng dịch vụ. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, chất lượng dịch vụ v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; mối quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đ&oacute; chất lượng dịch vụ l&agrave; c&aacute;i được tạo ra trước v&agrave; sau đ&oacute; quyết định đến sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Mối quan hệ nh&acirc;n quả giữa hai yếu tố n&agrave;y l&agrave; vấn đề then chốt trong hầu hết c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <h3 align="left"> Gi&aacute;cả</h3> <p> Gi&aacute; cả l&agrave; h&igrave;nh thức biểu hiện đồng tiền của gi&aacute; trị h&agrave;ng h&oacute;a v&agrave; dịch vụ được x&aacute;c định dựa tr&ecirc;n gi&aacute; trị sử dụng v&agrave; cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng về sản phẩm, dịch vụ m&agrave; m&igrave;nh sử dụng. Kh&aacute;ch h&agrave;ng kh&ocirc;ng nhất thiết phải mua sản phẩm, dịch vụ c&oacute; chất lượng cao nhất m&agrave; họ sẽ mua những sản phẩm, dịch vụ đem lại cho họ sự h&agrave;i l&ograve;ng nhiều nhất. Ch&iacute;nh v&igrave; vậy, những nh&acirc;n tố nhưcảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng về gi&aacute; v&agrave; chi ph&iacute;(chiph&iacute;sửdụng)kh&ocirc;ngảnhhưởngđếnchấtlượngdịchvụnhưngsẽt&aacute;cđộngđến sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng (Cronin v&agrave; Taylor, 1992). Trong nhiều nghi&ecirc;n cứu về sự h&agrave;il&ograve;ngcủakh&aacute;chh&agrave;ngtrướcđ&acirc;y,t&aacute;cđộngcủayếutốgi&aacute;cả&iacute;tđượcch&uacute;&yacute;đếnsovới c&aacute;c ti&ecirc;u ch&iacute; kh&aacute;c (Voss et at., 1998). Tuy nhi&ecirc;n, c&ugrave;ng với sự cạnh tranh ng&agrave;y c&agrave;ng mạnh mẽ của thị trường v&agrave; c&aacute;c thay đổi trong nhận định của kh&aacute;ch h&agrave;ng về sản phẩm, dịch vụ, c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; x&aacute;c định rằng gi&aacute; cả v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; mối quan hệ s&acirc;u sắc với nhau (Patterson et al., 1997). Do đ&oacute;, nếu kh&ocirc;ng x&eacute;t đến nh&acirc;n tố n&agrave;y th&igrave; việc nghi&ecirc;n cứu về sự h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ thiếu t&iacute;nh ch&iacute;nhx&aacute;c.</p> <p> Khi mua sản phẩm, dịch vụ, kh&aacute;ch h&agrave;ng phải trả một chi ph&iacute; n&agrave;o đ&oacute; để đổi lại gi&aacute; trị sử dụng m&agrave; m&igrave;nh cần. Nhưvậy, chi ph&iacute; đ&oacute; đựợc gọi l&agrave; gi&aacute; cả đ&aacute;nh đổi để c&oacute; đƣợc gi&aacute; trị mong muốn từ sản phẩm, dịch vụ. Nếu đem lượng h&oacute;a gi&aacute; cả trong tươg quan gi&aacute; trị c&oacute; đƣợc th&igrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ c&oacute; cảm nhận về t&iacute;nh cạnh tranh của gi&aacute; cả l&agrave;thỏa đ&aacute;ng hay kh&ocirc;ng. Chỉ khi n&agrave;o kh&aacute;ch h&agrave;ng cảm nhận chất lượng dịch vụ (perceived service quality) c&oacute; được nhiều hơn so với chi ph&iacute; sử dụng (perceivedprice) th&igrave;gi&aacute;cảđượcxeml&agrave;cạnhtranhv&agrave;kh&aacute;chh&agrave;ngsẽh&agrave;il&ograve;ng.Ngượclại,kh&aacute;chh&agrave;ngsẽ tỏ ra kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng v&igrave; cảm thấy m&igrave;nh phải trả nhiều hơn so với những g&igrave; nhận được v&agrave; gi&aacute; cả trong trường hợp n&agrave;y sẽ t&aacute;c động ti&ecirc;u cực đến sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Đ&acirc;yl&agrave;mốiquanhệgiữalượnggi&aacute;cả,gi&aacute;trịv&agrave;gi&aacute;cảcảmnhận.Tuynhi&ecirc;n,ch&iacute;nhgi&aacute; cả cảm nhận mới l&agrave; nh&acirc;n tố t&aacute;c động đến sự h&agrave;i l&ograve;ng của kh&aacute;ch h&agrave;ng. C&oacute; thể lượng gi&aacute; cả bỏ ra nhiều hơn so với gi&aacute; trị nhận được nhưng kh&aacute;ch h&agrave;ng cảm nhận nhưthế l&agrave; hợp l&yacute; th&igrave; họ vẫn sẽ h&agrave;i l&ograve;ng v&agrave; ngược lại. Trong nghi&ecirc;n cứu về mối quan hệ giữa gi&aacute; cả cảm nhận v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng, Varki v&agrave; Colgate (2001) cũng chứng&nbsp; m&igrave;nh rằng hai yếu tố n&agrave;y t&aacute;c động qua lại lẫn nhau t&ugrave;y v&agrave;o độ nhạy cảm của kh&aacute;ch h&agrave;ng đối với gi&aacute; cũng nhưmối quan hệ giữa người sử dụng dịch vụ với nh&agrave; cung cấp dịch vụ. Ngo&agrave;i ra, để đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động của nh&acirc;n tố gi&aacute; cả đến sự h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch&nbsp; h&agrave;ng, ch&uacute;ng ta cần xem x&eacute;t đầy đủ hơn ở ba kh&iacute;a cạnh sau: (Maythew v&agrave; Winer, 1982).</p> <p> Gi&aacute; so với chấtlượng</p> <p> Gi&aacute; so với c&aacute;c đối thủ cạnh tranh</p> <p> Gi&aacute; so với mong đợi của kh&aacute;ch h&agrave;ng</p> <p> V&igrave; vậy, khi xem x&eacute;t t&aacute;c động của gi&aacute; đến sự h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng ch&uacute;ng ta cần nhận thức một c&aacute;ch đầy đủ hơn gi&aacute; ở đ&acirc;y bao gồm chi ph&iacute; bỏ ra v&agrave; chi ph&iacute; cơ hội để c&oacute; được sản phẩm dịch vụ cũng nhưtƣơng quan của gi&aacute; đến những kh&iacute;a cạnh đ&atilde; đề cập ở tr&ecirc;n. Trong phạm vi b&agrave;i viết n&agrave;y, yếu tố gi&aacute; cả đƣợc xem x&eacute;t ch&iacute;nh l&agrave; t&iacute;nh cạnh tranh của gi&aacute; được cảm nhận. Nếu kh&aacute;ch h&agrave;ng cảm nhận t&iacute;nh cạnh tranh của gi&aacute; cả c&agrave;ngcaoth&igrave;họsẽc&agrave;ngh&agrave;il&ograve;ngv&agrave;ngượclại.</p>