Thực trạng hoạt động Logistics trong giao nhận vận chuyển bằng đường biển tại Tp.Đà Nẵng - Phần 2
<p>
</p>
<p style="text-align: justify; ">
<strong>2/ Các giai đoạn kinh doanh dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải đường biển quốc tế</strong></p>
<p style="text-align: justify; ">
Thành phố Đà Nẵng (trước có tên gọi là Tourane) được hình thành từ đầu thế kỷ 17. Đến năm 1640, Đà nẵng trở thành tiền cảng, nơi đón nhận những thương thuyền ghé bên để trung chuyển hàng hóa, là nơi các nhà buôn cất chứa hàng, nơi các thương nhân dừng chân và cũng là nơi tu sửa tàu thuyền. Các hoạt động trao đổi và buôn bán hàng hóa cũng diễn ra tại đây. Đầu thế kỷ 18, Đà Nẵng trở thành thương cảng lớn nhất miền trung. Từ đó, thành phố ngày càng phát triển và mở rộng ra mãi.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Cùng với sự hình thành của nền kinh tế hàng hóa, sự lưu thông hàng hóa bằng đường biển cũng đựơc hình thành. Đầu tiên, người cổ đại thực hiện lưu thông hàng hóa trên các tuyến ven biển, khi mà kỹ thuật hàng hải chưa cho phép đi xa bờ. Thế kỷ 17-18 hàng hóa ngày càng trở nên phong phú nhưng trên đại dương tàu biển hoạt động cũng chưa nhiều. Vận chuyển bằng đường biển chỉ tập trung vào các mặt hàng đắt tiền, cần thiết cho nhu cầu mà lợi nhuận cao như Chè, cao su, tiêu, cà phê, cacao, tơ lụa…</p>
<p style="text-align: justify; ">
Đến thế kỷ 19, cuộc cách mạng trong vận tải biển đã thực sự diễn ra. Nhu cầu của sự phát triển công nghiệp và số dân tăng nhanh, một số loại hàng hóa cũng đã tăng nhanh theo như ngũ cốc, than, quặng sắt, lương thực, bông, vật liệu, hóa chất. Khối lượng vận chuyển cũng tăng lên nhiều, đồng thời do tác động của tiến bộ kỹ thuật trong vận tải biển và ở các cảng biển cũng như sự khai thông nhiều tuyến vận tải thuận lợi.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Những năm đầu thế kỷ 20, nguyên liệu công nghiệp chiếm khoản 2/3 khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, chủ yếu là các loại hàng khô. Vào cuối năm 1913, vận tải biển đã vận chuyển trên 10 triệu tấn dầu mỏ, trên 90 triệu tấn than, ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc trên 40 triệu tấn, quặng sắt trên 30 triệu tấn.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1930 – 1933 đã ảnh hưởng sâu sắc đến vận tải biển quốc tế. Khối lượng hàng hóa giảm còn 350 triệu tấn, tức 30% nên giá cứơc cũng giảm theo. Đến năm 1934-1935, khi khủng hoảng đã dần qua đi, vận chuyển cũng bắt đầu tăng nhưng với tốc độ rất chậm.</p>
<p style="text-align: justify; ">
<strong><em>2.1/ Giai đoạn trước năm 1975</em></strong></p>
<p style="text-align: justify; ">
Đây là giai đoạn đất nước ta đang chịu sự thống trị của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đất nước bị chia cắt: Miền Bắc được giải phóng, bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và phát triển kinh tế theo hướng phục vụ cho chiến tranh. Miền Trung và Miền Nam vẫn nằm trong vùng kiểm soát của Chính quyền Mỹ ngụy. Mọi hoạt động xuất nhập khẩu đều được thực hiện thông qua duy nhất công ty Vietrans. Lúc này hàng hoá vận chuyển chủ yếu là thiết bị máy móc đơn giản, hàng hoá nhập khẩu từ các nước trong khối XHCN nhằm phục vụ cho cuộc chiến tranh chống Mỹ.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Với đặc trưng của một thành phố cửa biển và là một thành phố có căn cứ liên hiệp quân sự của Mỹ, thế mạnh của Đà Nẵng là giao thông vận tải và thương nghiệp. Đà Nẵng là một trung tâm giao thông của miền Nam về cả ba đường: hàng không, đường thuỷ và đường bộ. Đi đôi với việc xây dựng, hiện đại hoá các sân bay, đế quốc Mỹ đã đầu tư mở rộng hải cảng Đà Nẵng để tiếp nhận vũ khí và các phương tiện chiến tranh. Hải cảng có 2 bến chính và 6 bến phụ, có bến rộng tới 9.800m<sup>2</sup>. Hệ thống bến, cầu tàu được xây dựng suốt hai bên bờ sông Hàn dọc từ cửa sông đến cầu Trịnh Minh Thế để đón nhận, bốc dỡ hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, xe cộ, hàng hóa, quân trang, quân dụng. Cùng với việc mở rộng, tu bổ cảng Đà Nẵng, đế quốc Mỹ cũng mở rộng và hiện đại hóa quân cảng Tiên Sa. Và từ năm 1965, quân cảng này do Mỹ trực tiếp quản lý để phục vụ riêng cho các loại hàng quân sự.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Trong điều kiện chiến tranh mở rộng và ác liệt, việc sản xuất bị hạn chế, các mặt hàng tiểu công nghệ trong nước bị phá sản, việc nhập khẩu, tiêu thụ hàng hóa nước ngoài ngày càng tăng, do đó Đà Nẵng càng trở thành trung tâm thương mại, một thành phố tiêu thụ hàng của nước ngoài. Cảng Đà Nẵng vừa rộng, vừa sâu, tiện cho tàu bè qua lại. Đây vừa là quân cảng vừa là thương cảng. Bến cảng luôn có khoảng 2000 công nhân khuân vác làm việc ngày đêm 24/24 giờ để bốc dỡ hàng hoá. Trước năm 1964, thương cảng Đà Nẵng không được xuất nhập cảng tự do mà lệ thuộc vào xuất nhập cảng Sài Gòn. Từ năm 1964 khi chính quyền Ngô Đình Diệm bị lật đổ, cảng Đà Nẵng được quyền trực tiếp xuất nhập khẩu. Đến trước ngày giải phóng, tại Đà Nẵng có tới gần 40 công ty nặc danh và công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh xuất nhập khẩu với nhiều mặt hàng khác nhau. Về xuất khẩu cảng Đà Nẵng đã xuất được ra nước ngoài một số tài nguyên trong nước như cát trắng, chỉ vàng, hải sản, một số nông phẩm, và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp như bắp, sắn, đậu phụng, chè, cà phê, đường cát, đồ mây tre, đồ khảm xà cừ, tơ lụa v.v... Song càng về sau này, do điều kiện chiến tranh, sản phẩm xuất khẩu ngày càng ít đi, và nhiều thứ hầu như không còn.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Trên cửa biển Đà Nẵng còn có những đội thương thuyền vận chuyển hàng hoá từ các cửa biển khác về Đà Nẵng, và từ Đà Nẵng đi các nơi khác như Công ty Vận chuyển Hải Sanh, Công ty Thuyền vận Việt Nam v.v.... Phục vụ trên bến cảng có nhiều công ty bốc dỡ và cho thuê phương tiện bốc dỡ như các loại xe cần trục, xe nâng thuộc các công ty thuyền vậnViệt Nam, công ty Đông An v.v...</p>
<p style="text-align: justify; ">
Cảng Đà Nẵng đã trở thành nơi cung cấp hàng hóa cho cả vùng chiến thuật I từ Trị Thiên đến Quảng Ngãi, là trung tâm tiếp tế cho gần 3 triệu dân thuộc 6 tỉnh miền Trung. Thương cảng Đà Nẵng được coi là "quả tim của vùng chiến thuật I", là thương cảng lớn thứ hai ở miền Nam Việt Nam.</p>
<p style="text-align: justify; ">
<strong><em>2.2/ Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986</em></strong></p>
<p style="text-align: justify; ">
Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn này là nền kinh tế tập trung và bao cấp, việc điều hành kinh tế bằng mệnh lệnh và chỉ tiêu pháp lệnh, nền kinh tế khép kín, quan hệ ngoại thương chủ yếu với các nước XHCN. Việc buôn bán thực hiện dưới hình thức trao đổi hàng hoá hai chiều, giá cả hàng hoá sẽ do nhà nước hai bên qui định, hầu như không có quan hệ với các nước TBCN.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Xác định Đà Nẵng vốn có tính riêng biệt của một thành phố tuy thuộc cấp tỉnh nhưng là một trong những thành phố lớn của cả nước, có nhiều tiềm năng để phát triển, vừa phục vụ cho các yêu cầu của tỉnh và của Trung ương, lại là nơi có nhiều cơ quan Trung ương và tỉnh đóng. Nhiệm vụ cấp bách đặt ra lúc này là nhanh chóng thiết lập hệ thống chính quyền cơ sở, ổn định an ninh trật tự, điều phối dân cư, từng bước khôi phục lại kinh tế, chuyển Đà Nẵng từ một thành phố thương nghiệp và dịch vụ, tiêu thụ xa hoa, trở thành thành phố sản xuất, phục vụ dân sinh theo hướng kinh tế xã hội chủ nghĩa.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Chỉ sau một thời gian ngắn khôi phục và xây dựng, Đà Nẵng đã hình thành rõ nét là một thành phố công nghiệp tập trung, có cảng lớn, có nhiều đầu mối giao thông đường thủy, đường bộ và đường hàng không, có khu du lịch, nghỉ mát, có mối quan hệ đối ngoại nhiều mặt, có vị trí quân sự chiến lược quan trọng.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Do tính chất là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp nên việc xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa được thực hiện thông qua một công ty duy nhất là Công ty Vietrans – Chi nhánh Đà Nẵng được thành lập vào năm 1975. Tuy công ty Cảng Đà Nẵng cũng được thành lập năm 1976, nhưng cũng chủ yếu phục vụ việc vận chuyển và xếp dỡ theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Việc kinh doanh giao nhận vận tải chủ yếu theo chỉ tiêu pháp lệnh nhằm thực hiện nghị định thư trao đổi hàng hóa hai chiều được ký kết giữa Việt Nam và các nước XHCN, giao nhận hàng rời là chủ yếu. Đến năm 1980 xuất hiện giao nhận hàng container, giao nhận hàng tàu Flash Interlighter, tàu RO-RO đi các cảng của Liên Xô và Đông Âu..</p>
<p style="text-align: justify; ">
Hoạt động giao nhận ở Cảng Đà Nẵng chủ yếu là giao nhận vận chuyển nội địa. Giao nhận quốc tế hãy còn xa lạ tuy có thực hiện việc giao nhận hàng quá cảnh sang Lào và Campuchia, nhưng chủ yếu là phục vụ công tác ngoại giao và làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia. Vì vậy chất lượng phục vụ rất yếu kém, chủ yếu chạy theo số lượng và pháp lệnh nhà nước giao cho, mọi mất mát hư hỏng hay rủi ro trong quá trình vận chuyển đã có nhà nước lo nên tỷ lệ hao hụt và đổ vỡ rất lớn, từ 20 đến 30%.</p>
<p style="text-align: justify; ">
<strong><em>2.3/ Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1990</em></strong></p>
<p style="text-align: justify; ">
Đại hội Đảng lần thứ năm 1986 đã chủ trương thực hiện nền kinh tế mở và đề ra nhiệm vụ:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 36pt; text-align: justify; ">
Đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.</li>
<li style="margin-left: 36pt; text-align: justify; ">
Mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá thị trường và mở cửa nền kinh tế, gắn liền nền kinh tế quốc gia với kinh tế trên nguyên tắc đảm bảo độc lập dân tộc, an ninh quốc gia, bình đẳng và đôi bên cùng có lợi.</li>
<li style="margin-left: 36pt; text-align: justify; ">
Đổi mới cơ chế quản và chính sách xuất nhập khẩu theo hướng mở rộng quan hệ ngoại giao, quyền xuất nhập khẩu cho các ngành, địa phương và doanh nghiệp. Xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển hoạt động ngoại thương sang hạch toán kinh doanh và đảm bảo hiệu quả cao.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify; ">
Thực hiện chủ trương của đảng, nhà nước quyết định xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế. Các công ty giao nhận vận tải trong nước bắt đầu làm quen và học tập kinh nghiệm của dịch vụ giao nhận quốc tế theo cơ chế thị trường.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Cùng với xu hướng phát triển của thị trường vận chuyển, Cảng Đà Nẵng cũng mở rộng tầm hoạt động sang lĩnh vực giao nhận. Hình thức vận tải đa phương thức đã bắt đầu hình thành và có sự cạnh tranh trong nội bộ ngành. Diện tích kho chứa hàng thiếu nghiêm trọng do hàng hóa phải được tập kết và lưu kho tại các đơn vị giao nhận trước khi giao xuống tàu từ 15 đến 20 ngày, có khi lại phải lưu kho đến 30 ngày.</p>
<p style="text-align: justify; ">
Công tác bốc xếp vận chuyển xuống tàu rất yếu kém, bất hợp lý nên hàng hóa có khi bị trả về như Gạo bị thấm nước trong quá trình vận chuyển đã bị các đối tác trả về. Năng suất xếp dỡ cũng rất thấp, chỉ có những hàng đóng bao như gạo, đường thì mới đạt định mức bốc xếp 100 tấn/máng/ngày, còn những mặt hàng khác thường là không đạt định mức. Bình quân một tàu Liên Xô nhận 4000 đến 5000 tấn hàng bách hóa phải nằm ở cảng từ 30 đến 40 ngày, trong khi đó ở Singapore chỉ mất 5 ngày bốc hàng.</p>
<p style="text-align: justify; ">
<strong><em>2.4/ Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996</em></strong></p>
<p style="text-align: justify; ">
Trong những năm 1990-1991, thị trường truyền thống Liên xô và các nước Đông Âu tan rã nên hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn này sút giảm mạnh. Từ năm 1992, kinh tế trong nước dần dần hồi phục do mở rộng kinh doanh sang thị trường các nước Tây âu và các nước TBCN theo luật pháp quốc tế. Môi trường pháp lý tương đối hoàn thiện ngày càng thu hút nhiều đầu tư nước ngoài. Nhu cầu nhập khẩu máy móc nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp ngày càng tăng.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:551px;" width="551">
<tbody>
<tr>
<td colspan="6" style="width:551px;height:17px;">
<p style="text-align: center; ">
<strong>Bảng 2.1: Sản lượng thực hiện qua cảng Đà Nẵng các năm 1990 - 1996</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td colspan="6" style="width:551px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
<em><strong>Đơn vị tính: Tấn thông qua</strong></em></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:64px;height:22px;">
<p style="text-align: center; ">
<strong>Năm</strong></p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: center; ">
<strong>Sản lượng</strong></p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: center; ">
<strong>Nhập ngoại</strong></p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: center; ">
<strong>Nhập nội</strong></p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: center; ">
<strong>Xuất ngoại</strong></p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: center; ">
<strong>Xuất nội</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:64px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
1990</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
422.860</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
248.240</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
39.781</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
107.544</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
27.295</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:64px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
1991</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
260.493</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
127.019</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
56.744</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
69.656</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
7.074</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:64px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
1992</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
313.324</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
163.534</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
77.802</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
62.707</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
9.281</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:64px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
1993</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
371.934</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
211.042</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
57.237</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
69.388</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
4.267</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:64px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
1994</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
666.736</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
489.811</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
55.072</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
119.501</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
2.352</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:64px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
1995</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
830.242</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
631.657</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
45.597</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
149.424</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
3.564</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:64px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
1996</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
847.900</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
582.057</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
61.886</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
198.187</p>
</td>
<td style="width:97px;height:22px;">
<p style="text-align: right; ">
5.770</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p style="text-align: center; ">
<em>(Nguồn: Thống kê của Cảng Đà Nẵng năm 2003)</em></p>
<p style="text-align: justify; ">
Trong giai đoạn này, giao nhận vận tải trong nước và quốc tế bắt đầu phát triển mạnh. Các tập đoàn giao nhận vận chuyển quốc tế đã bắt đầu thâm nhập vào thị trường vận chuyển Việt nam. Các đơn vị trong nước dần trở thành đại lý vận tải cho các hãng giao nhận trên thế giới. Cùng với xu hướng phát triển trên, các công ty giao nhận vận chuyển Đà Nẵng cũng đã trở thành đại lý của các hãng tàu nước ngoài như: Công ty Vietfratch là đại lý của hãng tàu Keppel Straits Shipping ltd, Mitsui…; Công ty Gemartrans vừa là hãng tàu vừa là đại lý cho các hãng tàu khác như OOCL, Huyndai, Hanjin; Công ty Viconship là đại lý cho hãng tàu APM, Maersk, Evergreen…. Từ đó, sản lượng thông qua cảng ngày càng tăng vọt trung bình là 18%, đặc biệt là năm 1994 tăng gần 80% so với năm 1993. (Bảng 2.1)</p>
<p style="text-align: right; ">
<em> Người viết: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn - Khoa QTKD</em></p>