0236.3650403 (128)

Thực trạng thu ngân sách nhà nước từ dầu thô


<p> Dầu mỏ l&agrave; nguồn năng lượng quan trọng của tất cả c&aacute;c nước. N&oacute; đang chiếm khoảng 65% trong tổng c&aacute;c nguồn năng lượng to&agrave;n cầu. Về đặc điểm kinh tế, dầu mỏ l&agrave; ng&agrave;nh ph&aacute;t triển nhanh v&agrave; y&ecirc;u cầu về vốn đầu tư rất lớn, đối với một số c&ocirc;ng đoạn trong ng&agrave;nh c&oacute; sự rủi ro cao. Hầu hết ở c&aacute;c nước đặc biệt l&agrave; c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển, dầu mỏ thường l&agrave; ng&agrave;nh độc quyền của doanh nghiệp nh&agrave; nước hoặc một số c&aacute;c c&ocirc;ng ty xuy&ecirc;n quốc gia. Nguồn thu của ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước từ ng&agrave;nh dầu mỏ chiếm một tỷ trọng tương đối cao (ở Việt Nam tr&ecirc;n 10%).</p> <p> -Thu ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước từ dầu th&ocirc; năm 2005:C&aacute;c mặt h&agrave;ng xuất khẩu ch&iacute;nh :Dầu th&ocirc; (23%), h&agrave;ng dệt may (15&nbsp;%), gi&agrave;y d&eacute;p (9,3%), hải sản (8,5%), điện tử m&aacute;y t&iacute;nh (4,5%), gạo (4,3%), cao su (2,4%), c&agrave; ph&ecirc; (2,2%) tổng kim ngạch.</p> <p> -&nbsp;Thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước từ dầu th&ocirc; năm 2006: dự to&aacute;n 63.400 tỷ đồng, ước cả năm đạt 80.085 tỷ đồng, tăng 26,3% (16.685 tỷ đồng) so dự to&aacute;n.&nbsp;</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp; Sau khi li&ecirc;n tiếp tăng trong 9 th&aacute;ng đầu năm, từ th&aacute;ng 10/2006, gi&aacute; dầu th&ocirc; thế giới li&ecirc;n tục giảm, nhưng t&iacute;nh b&igrave;nh qu&acirc;n cả năm, gi&aacute; dầu th&ocirc; xuất khẩu đạt 506 USD/tấn (tương đương 66 USD/th&ugrave;ng), tăng 71,2 USD/tấn (9,3 USD/th&ugrave;ng) so với mức gi&aacute; dự to&aacute;n. Sản lượng dầu th&ocirc; thanh to&aacute;n cả năm chỉ đạt 16,7 triệu tấn, giảm 1,8 triệu tấn so với dự kiến đầu năm.</p> <p> &nbsp;-Dầu th&ocirc; l&agrave; một trong những mặt h&agrave;ng xuất khẩu chủ lực bị sụt giảm mạnh trong nửa đầu năm 2007. Nếu kh&ocirc;ng c&oacute; biện ph&aacute;p, kim ngạch xuất khẩu dầu th&ocirc; c&oacute; thể kh&ocirc;ng thể đạt mục ti&ecirc;u đề ra v&agrave; thể l&agrave;m giảm kim ngạch xuất khẩu của cả nước khoảng tr&ecirc;n 500 triệu USD đến gần 1 tỷ USD.</p> <p> &nbsp; Dầu th&ocirc; l&agrave; nh&oacute;m h&agrave;ng xuất khẩu c&oacute; kim ngạch lớn nhất trong cơ cấu ng&agrave;nh h&agrave;ng xuất khẩu. Sự sụt giảm của nh&oacute;m h&agrave;ng n&agrave;y c&oacute; t&aacute;c động lớn đến tốc độ tăng xuất khẩu chung.</p> <p> &nbsp;&nbsp; Theo b&aacute;o c&aacute;o của ch&iacute;nh phủ, năm 2006, sản lượng dầu th&ocirc; thương mại kh&ocirc;ng đạt dự kiến, nhưng do g&aacute;i xuất khẩu tăng n&ecirc;n số thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước từ d&acirc;u th&ocirc; vẫn đạt mức cao (77.400 tỷ đồng), tăng 22% (14.000 tỷ đồng) so với dự to&aacute;n, tương ứng với gi&aacute; b&aacute;n dầu ht&ocirc; b&igrave;nh qu&acirc;n 65 USD/th&ugrave;ng&nbsp; (gi&aacute; dự t&iacute;nh 57 USD/th&ugrave;ng)</p> <p> -Thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước từ dầu th&ocirc; 2007:Năm 2007 mặt h&agrave;ng dầu th&ocirc; đ&atilde; chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.sản lượng dầu th&ocirc; tăng trưởng kh&ocirc;ng ổn định. Khối lượng của dầu th&ocirc; chỉ tăng nhẹ trong đầu những năm đầu của giai đoạn 2001-2007, rồi giảm dần, sỡ dĩ c&oacute; sự sụt giảm n&agrave;y l&agrave; do c&aacute;c mỏ dầu cũ cạn kiệt dần, trong khi c&ocirc;ng t&aacute;c thăm d&ograve; v&agrave; mua lại mỏ dầu mới của c&aacute;c nước kh&aacute;c kh&ocirc;ng đạt&nbsp; nhiều tiến triển.71.700 tỷ đồng, bằng 89,5% so ước thực hiện năm 2006. Được x&aacute;c định tr&ecirc;n cơ sở dự kiến sản lượng khai th&aacute;c v&agrave; thanh to&aacute;n 17,5 triệu tấn, gi&aacute; b&igrave;nh qu&acirc;n ở mức 475,7 USD/tấn - tương đương 62 USD/th&ugrave;ng</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp; Trong bối cảnh trữ lượng c&aacute;c mỏ dầu của Việt Nam c&oacute; hạn v&agrave; phải cung cấp nguy&ecirc;n liệu cho c&aacute;c nh&agrave; m&aacute;y lọc dầu, trước mắt l&agrave; nh&agrave; m&aacute;y lọc dầu Dung Quất sẽ ch&iacute;nh thức đi v&agrave;o hoạt động , PVN cho biết sẽ điều chỉnh hoạt động kinh doanh sang hướng giảm dần lệ thuộc v&agrave;o xuất khẩu. Đ&acirc;y được coi l&agrave; biện ph&aacute;p hỗ trợ cho c&aacute;c doanh nghiệp xuất khẩu của VN trong bối cảnh gi&aacute; dầu th&ocirc; giảm mạnh, ảnh hưởng đến nguồn thu.</p> <p> Năm 2008, lạm ph&aacute;t của Việt Nam l&ecirc;n tới mức kỷ lục 23,1%.Từ nửa cuối năm 2007 tới đầu năm 2008, gi&aacute; cả c&aacute;c loại h&agrave;ng h&oacute;a tr&ecirc;n thế giới đ&atilde; tăng nhanh tỷ lệ nghịch với sự mất gi&aacute; danh nghĩa của đồng USD đẩy mặt bằng gi&aacute; nguy&ecirc;n nhi&ecirc;n vật liệu đầu v&agrave;o, đặc biệt l&agrave; dầu th&ocirc;, l&ecirc;n cao gấp 2 đến 3 lần so với năm 2003.</p> <p> &nbsp;&nbsp; Dự to&aacute;n 65.600 tỷ đồng tr&ecirc;n cơ sở sản lượng thanh to&aacute;n 15,49 triệu tấn, gi&aacute; b&aacute;n dự kiến 64 USD/th&ugrave;ng. Theo số liệu b&aacute;o c&aacute;o Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội kho&aacute; XII th&igrave; thu dầu th&ocirc; ước thực hiện cả năm đạt 98.000 tỷ đồng, vượt 49,4% (32.400 tỷ đồng) so với dự to&aacute;n, tăng 27,3% so với thực hiện năm 2007 tr&ecirc;n cơ sở sản lượng cả năm đạt 15,42 triệu tấn, gi&aacute; b&igrave;nh qu&acirc;n cả năm đạt xấp xỉ 102 USD/th&ugrave;ng, tăng 38 USD/th&ugrave;ng so gi&aacute; dự to&aacute;n.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp; Gi&aacute; dầu thế giới trong năm diễn biến rất phức tạp, bi&ecirc;n độ dao động lớn. Từ th&aacute;ng 1 cho đến đầu th&aacute;ng 7/2008, gi&aacute; dầu th&ocirc; thế giới lu&ocirc;n trong xu thế tăng, th&aacute;ng sau cao hơn th&aacute;ng trước v&agrave; đạt mức cao nhất tr&ecirc;n 147 USD/th&ugrave;ng (ng&agrave;y 11/7/2008), sau đ&oacute; giảm mạnh v&agrave; trong qu&yacute; IV/2008 dao động xung quanh mức 50 USD/th&ugrave;ng. Với t&igrave;nh h&igrave;nh gi&aacute; dầu th&ocirc; giảm mạnh v&agrave;o qu&yacute; IV/2008, khả năng thu về dầu th&ocirc; năm 2008 sẽ c&ograve;n giảm so với số đ&atilde; b&aacute;o c&aacute;o Quốc hội.</p> <p> Tập đo&agrave;n Dầu kh&iacute; quốc gia Việt Nam cho biết, trong 3 th&aacute;ng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu dầu th&ocirc;&nbsp;đạt 1,45 tỷ USD bằng 33% so với kế hoạch năm 2009. Tuy nhi&ecirc;n, con số n&agrave;y đ&atilde; giảm tới giảm 47% so với c&ugrave;ng kỳ năm 2008 v&agrave; giảm 29% so với qu&yacute; IV/2008.</p> <p> &nbsp; Ước đạt 60.500 tỷ đồng, bằng 95% so với dự to&aacute;n, tr&ecirc;n cơ sở sản lượng dầu thanh to&aacute;n đạt 15,4 triệu tấn, gi&aacute; b&aacute;n b&igrave;nh qu&acirc;n đạt 58 USD/th&ugrave;ng (dự to&aacute;n sản lượng l&agrave; 15,86 triệu tấn, gi&aacute; b&aacute;n l&agrave; 70 USD/th&ugrave;ng).</p> <p> &nbsp; Nguy&ecirc;n nh&acirc;n giảm l&agrave; do&nbsp;gi&aacute; dầu thế giới sụt giảm mạnh. Gi&aacute; dầu trung b&igrave;nh qu&yacute; I/2009 l&agrave; 45 USD/th&ugrave;ng, giảm 55 USD/th&ugrave;ng so với trung b&igrave;nh qu&yacute; I/2008 v&agrave; giảm 21 USD/th&ugrave;ng so với trung b&igrave;nh qu&yacute; IV/2008.</p> <p> &nbsp;Mặc d&ugrave; x&eacute;t về khối lượng, cả khai th&aacute;c v&agrave; xuất khẩu đều tăng, nhưng do gi&aacute; cả sụt giảm đ&atilde; khiến cho rất nhiều chỉ ti&ecirc;u t&agrave;i ch&iacute;nh đạt thấp hơn so với c&ugrave;ng kỳ. Sự sụt giảm của dầu kh&iacute; cũng g&acirc;y lo ngại cho nguồn thu ng&acirc;n s&aacute;ch quốc gia, v&igrave; thu ng&acirc;n s&aacute;ch từ nguồn n&agrave;y hiện chiếm khoảng 22% ng&acirc;n s&aacute;ch.</p> <p> &nbsp; Tuy nhi&ecirc;n, gi&aacute; trị xuất khẩu vẫn giảm tới gần một nửa do gi&aacute; dầu đ&atilde; sụt từ đỉnh cao nhất 149 USD/th&ugrave;ng năm 2008 xuống l&uacute;c thấp nhất dưới 40 USD/th&ugrave;ng trong nửa đầu 2009.</p> <p> -Mặt h&agrave;ng xuất khẩu c&oacute; kim ngạch cao nhất - dầu th&ocirc; đang sụt giảm mạnh. Đ&acirc;y l&agrave; một nguy&ecirc;n nh&acirc;n khiến xuất khẩu kh&ocirc;ng tăng cao như mong muốn.</p> <p> - Thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước từ dầu th&ocirc; 2010: 66.300 tỷ đồng, tăng 14,3% so với ước thực hiện 2009 tr&ecirc;n cơ sở:</p> <p> +Thu từ dầu th&ocirc; 61.100 tỷ đồng, với sản lượng dự kiến đạt 14,41 triệu tấn[2], giảm 01 triệu tấn so với sản lượng ước thực hiện năm 2009; gi&aacute; b&igrave;nh qu&acirc;n dự kiến đạt khoảng 68 USD/th&ugrave;ng[3].</p> <p> +Thực hiện thu v&agrave;o NSNN 5.200 tỷ đồng (tương đương với 300 triệu USD) đối với khoản kết dư chi ph&iacute; của X&iacute; nghiệp li&ecirc;n doanh Vietsovpetro (phần được tr&iacute;ch từ doanh thu theo quy định, nhưng chưa sử dụng hết trong một số năm).</p> <p> -Thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước từ dầu th&ocirc; 2011:</p> <p> Dự to&aacute;n thu l&agrave; 66.300 tỷ đồng, tr&ecirc;n cơ sở dự kiến sản lượng thanh to&aacute;n l&agrave; 14,41 triệu tấn, gi&aacute; b&aacute;n 68 USD/th&ugrave;ng. Kết quả thực hiện đạt 69.170 tỷ đồng, chiếm 12,4% tổng thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước, vượt 4,3% so dự to&aacute;n, tăng 14,3% so với thực hiện năm 2009, tr&ecirc;n cơ sở sản lượng thanh to&aacute;n đạt xấp xỉ 13,8 triệu tấn v&agrave; gi&aacute; dầu thanh to&aacute;n cả năm đạt khoảng 79,7 USD/th&ugrave;ng, tăng 11,7 USD/th&ugrave;ng so với gi&aacute; t&iacute;nh dự to&aacute;n.</p> <p> Xu hướng xuất khẩu dầu th&ocirc; của Việt Nam</p> <p> Hiện nay dầu th&ocirc; l&agrave; sản phẩm xuất khẩu quan trọng nhất x&eacute;t theo tổng doanh thu. Kim ngạch xuất khẩu tăng từ kh&ocirc;ng xuất khẩu năm 1986 khi mới bắt đầu sản xuất đến mức gần đ&acirc;y l&agrave; khoảng 3,9 tỷ USD năm 2003. . Thị trường thế giới đối với dầu th&ocirc; rất lớn v&agrave; tăng trưởng mạnh về mặt gi&aacute; trị do gi&aacute; dầu tăng. Tiềm năng xuất khẩu của ng&agrave;nh h&agrave;ng n&agrave;y được coi l&agrave; cao. . C&aacute;c giếng dầu ngo&agrave;i khơi của Việt Nam mở rộng v&agrave; được cho l&agrave; thuộc h&agrave;ng lớn nhất tiếp sau Trung Đ&ocirc;ng.Việt Nam l&agrave; một nước xuất khẩu dầu nhưng cũng nhập khẩu một lượng lớn. Dầu th&ocirc; 100% xuất khẩu, do Việt Nam c&ograve;n thiếu c&aacute;c nh&agrave; m&aacute;y lọc dầu. Mặc d&ugrave; c&oacute; mức tăng trưởng lớn về mặt gi&aacute; trị (14%), nước n&agrave;y vẫn hoạt động k&eacute;m hơn so với thị trường thế giới; tuy nhi&ecirc;n x&eacute;t về khối lượng, xuất khẩu tăng nhanh hơn mức trung b&igrave;nh của thế giới.</p> <p> &nbsp;&nbsp; C&aacute;c thị trường xuất khẩu ch&iacute;nh của Việt Nam l&agrave; khu vực Th&aacute;i B&igrave;nh Dương, như Australia, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản v&agrave; Hoa Kỳ. Ch&uacute;ng ta nhận thấy c&oacute; những cơ hội để đa dạng ho&aacute; thị trường như Indonesia, Canada v&agrave; Li&ecirc;n minh ch&acirc;u &Acirc;u (Bỉ, Đức, T&acirc;y Ban Nha, Hungary v&agrave; Italia).</p> <p style="text-align: right;"> <em><strong>ThS. Ho&agrave;ng Thị Xinh</strong></em></p>