0236.3650403 (128)

THUYẾT HAI NHÂN TỐ


<p align="center"> <strong>Two-factor Theory</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <strong>ThS. TRẦN THỊ NHƯ L&Acirc;M</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> Thuyết hai nh&acirc;n tố c&ograve;n được gọi l&agrave; thuyết duy tr&igrave; - động vi&ecirc;n. Được đề xuất bởi nh&agrave; t&acirc;m l&yacute; học Frederick Herzberg. Frederick Herzberg đ&atilde; đề nghị c&aacute;c chuy&ecirc;n gia l&agrave;m việc trong c&aacute;c x&iacute; nghiệp c&ocirc;ng nghiệp liệt k&ecirc; c&aacute;c nh&acirc;n tố l&agrave;m họ thỏa m&atilde;n v&agrave; c&aacute;c nh&acirc;n tố l&agrave;m cho họ được động vi&ecirc;n cao độ. Đồng thời y&ecirc;u cầu họ liệt k&ecirc; c&aacute;c trường hợp (nh&acirc;n tố) m&agrave; họ kh&ocirc;ng được động vi&ecirc;n v&agrave; bất m&atilde;n. Ph&aacute;t hiện của Herzberg đ&atilde; tạo ra một sự ngạc nhi&ecirc;n lớn v&igrave; n&oacute; l&agrave;m đảo lộn nhận thức th&ocirc;ng thường của ch&uacute;ng ta. Ch&uacute;ng ta thường cho rằng đối ngược với sự thỏa m&atilde;n l&agrave; bất m&atilde;n v&agrave; ngược lại. Tức l&agrave; chỉ c&oacute; hai t&igrave;nh trạng hoặc l&agrave; thỏa m&atilde;n hoặc l&agrave; bất m&atilde;n.</p> <p> &nbsp;</p> <p> Từ những th&ocirc;ng tin thu thập được, Herzberg chỉ ra rằng đối nghịch với bất m&atilde;n kh&ocirc;ng phải l&agrave; thỏa m&atilde;n m&agrave; l&agrave; kh&ocirc;ng bất m&atilde;n v&agrave; đối nghịch với sự thỏa m&atilde;n kh&ocirc;ng phải l&agrave; bất m&atilde;n m&agrave; l&agrave; kh&ocirc;ng thỏa m&atilde;n. C&aacute;c nh&acirc;n tố li&ecirc;n quan tới sự thỏa m&atilde;n đối với c&ocirc;ng việc - được gọi l&agrave; c&aacute;c nh&acirc;n tố động vi&ecirc;n &ndash; v&agrave; c&aacute;c nh&acirc;n tố n&agrave;y l&agrave; kh&aacute;c biệt với c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan tới sự bất m&atilde;n &ndash; c&ograve;n được gọi l&agrave; c&aacute;c nh&acirc;n tố duy tr&igrave;. Đối với c&aacute;c nh&acirc;n tố động vi&ecirc;n nếu được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa m&atilde;n v&agrave; từ đ&oacute; sẽ động vi&ecirc;n người lao động l&agrave;m việc t&iacute;ch cực v&agrave; chăm chỉ hơn. Nhưng nếu kh&ocirc;ng được giải quyết tốt th&igrave; tạo ra t&igrave;nh trạng kh&ocirc;ng thỏa m&atilde;n chứ chưa chắc đ&atilde; bất m&atilde;n. Trong khi đ&oacute; đối với c&aacute;c nh&acirc;n tố duy tr&igrave;, nếu giải quyết kh&ocirc;ng tốt sẽ tạo ra sự bất m&atilde;n, nhưng nếy giải quyết tốt th&igrave; tạo ra t&igrave;nh trạng kh&ocirc;ng bất m&atilde;n chứ chưa chắc đ&atilde; c&oacute; t&igrave;nh trạng thỏa m&atilde;n. V&iacute; dụ như hệ thống ph&acirc;n phối thu nhập ở đơn vị bạn nếu được x&acirc;y dựng kh&ocirc;ng tốt sẽ tạo cho bạn sự bất m&atilde;n, song nếu n&oacute; được x&acirc;y dựng đ&uacute;ng th&igrave; chưa chắc tạo ra cho bạn sự thỏa m&atilde;n.</p> <p> &nbsp;</p> <p> C&aacute;c nh&acirc;n tố được Herzberg liệt k&ecirc; như sau:</p> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody> <tr> <td> <p> <strong>C&aacute;c nh&acirc;n tố duy tr&igrave;</strong></p> </td> <td> <p> <strong>C&aacute;c nh&acirc;n tố động vi&ecirc;n (động lực th&uacute;c đẩy)</strong></p> </td> </tr> <tr> <td> <p> Ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; việc quản l&yacute; của c&ocirc;ng ty</p> <p> Sự gi&aacute;m s&aacute;t</p> <p> Quan hệ với cấp tr&ecirc;n</p> <p> Điều kiện c&ocirc;ng việc</p> <p> Trả lương</p> <p> Quan hệ với đồng nghiệp</p> <p> Cuộc sống c&aacute; nh&acirc;n</p> <p> Quan hệ với cấp dưới</p> <p> Địa vị</p> <p> An to&agrave;n</p> </td> <td> <p> Th&agrave;nh tựu</p> <p> Nhận biết c&ocirc;ng việc</p> <p> Tr&aacute;ch nhiệm</p> <p> Sự thăng tiến</p> <p> Sự ph&aacute;t triển</p> </td> </tr> </tbody> </table> <p> &nbsp;</p> <p> Thuyết hai nh&acirc;n tố c&oacute; những ẩn &yacute; quan trọng đối với c&aacute;c nh&agrave; quản trị:</p> <p style="margin-left:54.0pt;"> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Những nh&acirc;n tố l&agrave;m thỏa m&atilde;n người lao động l&agrave; kh&aacute;c với c&aacute;c nh&acirc;n tố tạo ra sự bất m&atilde;n. V&igrave; vậy, bạn kh&ocirc;ng thể mong đợi sự thỏa m&atilde;n của người lao động bằng c&aacute;ch đơn giản l&agrave; x&oacute;a bỏ c&aacute;c nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y ra sự bất m&atilde;n.</p> <p style="margin-left:54.0pt;"> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Việc động vi&ecirc;n người lao động đ&ograve;i hỏi phải giải quyết thỏa đ&aacute;ng, đồng thời cả hai nh&oacute;m nh&acirc;n tố duy tr&igrave; v&agrave; động vi&ecirc;n. Tr&aacute;ch nhiệm của đội ngũ quản trị l&agrave; phải loại trừ sự bất m&atilde;n v&agrave; tạo ra sự thỏa m&atilde;n. Kh&ocirc;ng thể chỉ ch&uacute; trọng một nh&oacute;m n&agrave;o cả.</p> <p style="margin-left:36.0pt;"> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <em><u>&Yacute; kiến chỉ tr&iacute;ch thuyết hai nh&acirc;n tố:</u></em></p> <p style="margin-left:54.0pt;"> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Phương ph&aacute;p luận trong nghi&ecirc;n cứu c&ograve;n hạn chế</p> <p style="margin-left:54.0pt;"> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Kh&ocirc;ng c&oacute; ti&ecirc;u chuẩn chung để đ&aacute;nh gi&aacute; sự thỏa m&atilde;n</p> <p style="margin-left:54.0pt;"> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Bỏ qua những kh&aacute;c biệt về bối cảnh</p> <p style="margin-left:54.0pt;"> &middot;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Thừa nhận mối quan hệ giữa sự thỏa m&atilde;n v&agrave; năng suất, nhưng nghi&ecirc;n cứu mới chỉ xem x&eacute;t đến sự thỏa m&atilde;n, chưa xem x&eacute;t đến năng suất.</p>