0236.3650403 (128)

Tiếp cận tài chính vi mô và ra quyết định kinh doanh nội bộ hộ gia đình: Ý nghĩa đối với hiệu quả của các doanh nghiệp nữ sở hữu ở Ghana


<p> Việc tiếp cận t&iacute;n dụng kh&ocirc;ng hợp l&yacute; g&oacute;p phần v&agrave;o t&igrave;nh trạng thấp k&eacute;m ở những người phụ nữ đặc biệt l&agrave; ở c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển.Bằng chứng l&agrave; trong c&aacute;c x&atilde; hội gia trưởng, nam giới c&oacute; khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư khi c&aacute;c khoản vay được cấp cho phối ngẫu hoặc người th&acirc;n của họ. Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c t&agrave;i liệu hiện c&oacute; &nbsp;kh&ocirc;ng thuyết phục về việc ảnh hưởng n&agrave;y l&agrave; t&iacute;ch cực hay ti&ecirc;u cực. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y dựa tr&ecirc;n kinh nghiệm xem x&eacute;t t&aacute;c động của việc tiếp cận t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; của phụ nữ v&agrave; nam giới tham gia v&agrave;o việc ra quyết định kinh doanh đối với hiệu quả của c&aacute;c doanh nghiệp quy m&ocirc; nhỏ ở miền bắc Ghana. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thấy mức độ hiệu quả kỹ thuật ở mức rất thấp l&agrave; 40% cho thấy sản lượng của c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; khả năng tăng gấp đ&ocirc;i m&agrave; kh&ocirc;ng cần sử dụng th&ecirc;m đầu v&agrave;o. Hơn nữa, việc truy cập v&agrave;o t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; l&agrave;m tăng hiệu quả l&ecirc;n 11%; v&agrave; doanh nghiệp c&oacute; vợ hoặc chồngảnh hưởng k&eacute;m hiệu quả hơn so với c&aacute;c đối t&aacute;c của họ được phụ nữ quản l&yacute; độc lập. Hơn nữa, c&aacute;c doanh nghiệp thuộc sở hữu của phụ nữ quản l&yacute; nhiều hơn một doanh nghiệp hoạt động ở mức hiệu quả tương đối thấp hơn.</p> <p> Người ngh&egrave;o tiếp cận t&iacute;n dụng kh&ocirc;ng hợp l&yacute; l&agrave; một trong những yếu tố g&oacute;p phần v&agrave;o ngh&egrave;o đ&oacute;i. Ước t&iacute;nh rằng &iacute;t nhất 400 triệu người ngh&egrave;o v&agrave; người thu nhập thấp kh&ocirc;ng được phục vụ bởi c&aacute;c chương tr&igrave;nh t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; (MF) (IFAD, 2004). T&igrave;nh trạng n&agrave;y c&oacute; t&aacute;c động ti&ecirc;u cực nghi&ecirc;m trọng đến c&aacute;c hộ ngh&egrave;o đang cố gắng giảm ngh&egrave;o, kh&ocirc;ng được bảo vệ v&agrave; đạt được an ninh lương thực. Trước khủng hoảng kinh tế v&agrave; lương thực thế giới, c&aacute;c hộ gia đ&igrave;nh ở c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển c&oacute; nguy cơ rơi v&agrave;o t&igrave;nh trạng ngh&egrave;o đ&oacute;i. Trong trường hợp n&agrave;y, phụ nữ dễ bị tổn thương hơn, v&igrave; trong hầu hết c&aacute;c trường hợp, họ chịu tr&aacute;ch nhiệm cung cấp c&aacute;c nhu cầu cần thiết cho c&aacute;c hộ gia đ&igrave;nh. Hầu hết c&aacute;c tổ chức t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; (MFI), đặc biệt l&agrave; c&aacute;c tổ chức t&agrave;i trợ, nhắm đến những phụ nữ người m&agrave; được ưu ti&ecirc;n cao hơn cho c&aacute;c nhu cầu cơ bản như dịch vụ y tế, nước, gi&aacute;o dục v&agrave; cơ sở hạ tầng n&ecirc;n được coi l&agrave; t&aacute;c nh&acirc;n quan trọng trong cuộc chiến chống đ&oacute;i ngh&egrave;o, đặc biệt l&agrave; trong v&ugrave;ng n&ocirc;ng th&ocirc;n. Do đ&oacute;, việc tăng quyền truy cập của phụ nữ v&agrave;o t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; c&oacute; thể l&agrave; một trong những yếu tố ch&iacute;nh g&oacute;p phần l&agrave;m tăng hiệu quả đầu ra, điều n&agrave;y c&oacute; thể gi&uacute;p giảm ngh&egrave;o v&agrave; trao quyền hợp ph&aacute;p cho phụ nữ. L&agrave; một chiến lược quản l&yacute; cũ, những c&aacute; nh&acirc;n hộ ngh&egrave;o chứng tỏ mức độ &aacute;c cảm sợ mất m&aacute;t cao bằng c&aacute;ch lựachọn c&aacute;c danh mục đầu tư an to&agrave;n hơn, chẳng hạn như c&aacute;c c&ocirc;ng nghệ &iacute;t rủi ro hơn, trung b&igrave;nh, &iacute;t sinh l&atilde;i hơn (Rosenzweig v&agrave; Binswanger, 1993; M&ugrave;a h&egrave;, 2009; Dercon v&agrave; Christiaensen, 2011). Hơn nữa, t&iacute;n dụng cho ph&eacute;p c&aacute;c doanh nghiệp si&ecirc;u nhỏ cải thiện hiệu quả bằng c&aacute;ch khắc phục c&aacute;c hạn chế thanh khoản c&aacute;i m&agrave; c&oacute; thể ảnh hưởng đến khả năng mua v&agrave; sử dụng đầu v&agrave;o của họ v&agrave; thực hiện c&aacute;c quyết định quản l&yacute; đ&uacute;ng hạndo đ&oacute; m&agrave; hiệu quả tăng nhanh (Abdulai v&agrave; Binder, 2006).</p> <p> C&aacute;c t&agrave;i liệu c&oacute; sẵn chứng thực tiềm năng của t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; trong việc giảm ngh&egrave;o bao gồm Morduch, 1998; Remenyi v&agrave; Quinones, 2000; Morduch v&agrave; Haley, 2002; Khandker, 2005; Gobezie v&agrave; Garber, 2007. V&iacute; dụ, một cuộc khảo s&aacute;t đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động ở Việt Nam cho thấy hơn một nửa số phụ nữ tham gia chương tr&igrave;nh amicrocredit, họ đ&atilde; tham gia nhiều hơn v&agrave;o c&ocirc;ng việc ra quyết định ở c&aacute;c hộ gia đ&igrave;nh v&agrave; cộng đồng (CEP, 2006). Ngo&agrave;i ra, nghi&ecirc;n cứu đ&oacute; c&ograve;ncho thấy rằng việc tiếp cận t&iacute;n dụng trao quyền cho phụ nữ đưa ra c&aacute;c quyết định t&agrave;i ch&iacute;nh &nbsp;dẫn đến sự ph&acirc;n bổ thu nhập khả dụng cao hơn để cải thiện dinh dưỡng, t&igrave;nh trạng sức khỏe, nh&agrave; ở v&agrave; gi&aacute;o dục trẻ em (Duflo, 2003).</p> <p> Tuy nhi&ecirc;n, t&iacute;nh khả dụng của t&iacute;n dụng th&ocirc;ng qua phụ nữ kh&ocirc;ng hề đơn giản. Thứ nhất, n&oacute; cho thấy rằng c&aacute;c khoản vay c&oacute; thể được đăng k&yacute; dưới t&ecirc;n của phụ nữ nhưng thực sự chỉ c&oacute; c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n nam trong một gia đ&igrave;nh mới được truy cập v&agrave; sự dụng n&oacute;, v&agrave; trong một số trường hợp, c&oacute; người phụ nữ kh&ocirc;ng biết rằng c&aacute;c khoản vay đ&atilde; được thực hiện dưới t&ecirc;n của họ như (Amin, 1993; Harper, 1995; ACORD, 1996 ). Thứ hai, nhiều phụ nữ người m&agrave; truy cập v&agrave;o t&iacute;n dụng vi m&ocirc; thường nhường c&aacute;c khoản vay cho vợ hoặc chồng hoặc con rể của họ (Goetz v&agrave; Gupta, 1996; Rahman, 2000; Kabeer, 1998). Hơn nữa, ngay cả khi phụ nữ tiếp cận v&agrave;o t&iacute;n dụng, khoản vay c&oacute; thể được đầu tư v&agrave;o c&aacute;c hoạt động thống trị của nam giới, chẳng hạn như chăn nu&ocirc;i, m&agrave; họ kh&ocirc;ng c&oacute; lợi thế so s&aacute;nh (Goetz v&agrave; Gupta, 1996; Ngo, 2008). Hơn nữa, sự ph&acirc;n chia lao động theo ti&ecirc;u chuẩn cố định trong c&aacute;c hộ gia đ&igrave;nh n&ocirc;ng th&ocirc;n hạn chế c&aacute;c hoạt động kinh doanh m&agrave; phụ nữ đầu tư v&agrave;o (Johnson, 2004; Emran et al., 2006; de Mel et al., 2008, 2009). Cuối c&ugrave;ng, trong c&aacute;c x&atilde; hội gia trưởng điển h&igrave;nh, phụ nữ tham gia v&agrave;o chiến lược về việc đưa ra quyết định li&ecirc;n quan đến việc sử dụng microcreditinorder để cải thiện thương lượng của họ với hộ gia đ&igrave;nh, tăng cường tr&aacute;i phiếu h&ocirc;n nh&acirc;n, giảm thiểu vỡ nợ t&iacute;n dụng v&agrave; cải thiện khả năng tiếp cận t&iacute;n dụng trong tương lai trong trường hợp c&aacute;c dự &aacute;n cho vay của họ thất bại (2002; Van Tua, 2004). C&oacute; bằng chứng cho thấy c&aacute;c đối t&aacute;c nam hoặc c&aacute;c mối quan hệ tham gia trong việc ra quyết định đầu tư kh&ocirc;ng nhất thiết c&oacute; nghĩa l&agrave; quan điểm của họ l&egrave;o l&aacute;i kết quả của c&aacute;c quyết định đ&oacute; v&agrave; hướng tới kết quả dưới mức tối ưu (Silberschmidt, 1992).Mặc d&ugrave; đ&agrave;n &ocirc;ng được tư vấn về tất cả c&aacute;c vấn đề trong x&atilde; hội gia trưởng để tr&aacute;nh cuộc đối đầu c&ocirc;ng khai, nhưng thực tế, phụ nữ đi c&ugrave;ngquyết định độc lập của họ đ&ocirc;i khi th&ocirc;ng qua thao &ocirc;ng (Silberschmidt, 1992).</p> <p> Ngược lại, một nghi&ecirc;n cứu ở Bangladesh cho thấy những gia đ&igrave;nh th&agrave;nh c&ocirc;ng nhất l&agrave; những gia đ&igrave;nhc&oacute; người chồng v&agrave; người vợ hợp t&aacute;c trong c&aacute;c hoạt động kinh tế (Todd, 1996). Thay cho rất nhiều c&aacute;c r&agrave;ng buộc trước đ&oacute; về hiệu quảcủa t&iacute;n dụng vi m&ocirc; đối với phụ nữ n&ocirc;ng th&ocirc;n, tồn tại những nghi&ecirc;n cứu hạn chế về mức độ tiếp cận với hiệu quả của c&aacute;c doanh nghiệp do phụ nữ sở hữu v&agrave; điều h&agrave;nh, v&agrave; li&ecirc;n quan đến nam giới trong c&aacute;c quyết định về việc sử dụng c&aacute;c khoản t&iacute;n dụng đ&oacute; l&agrave;m cho c&aacute;c doanh nghiệp như vậy &iacute;t nhiều hiệu quả. Việc sử dụng dữ liệu ch&iacute;nh được thu thập từ những người thụ hưởng phụ nữ của t&iacute;n dụng vi m&ocirc; trong c&aacute;c x&atilde; hội gia trưởng điển h&igrave;nh như ở Ghana, ch&uacute;ng t&ocirc;i điều tra t&aacute;c động của t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; đến hiệu quả của c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; quy m&ocirc; nhỏ do phụ nữ l&agrave;m chủ v&agrave; việc nam giới tham gia v&agrave;o c&aacute;c quyết định kinh doanh liệu c&oacute; ảnh hưởng đến hiệu quả của c&aacute;c doanh nghiệp đ&oacute; hay kh&ocirc;ng. Chalfin (2000) nhận thấy rằng ở Ghana, một số người đ&agrave;n &ocirc;ng gi&uacute;p vợ quản l&yacute; to&agrave;n bộ hoạt động kinh doanh của họ nhưng kh&ocirc;ng ph&ugrave; hợp với t&iacute;n dụng</p> <p> Sự hỗ trợ ch&iacute;nh trị v&agrave; t&agrave;i ch&iacute;nh hiện đang được hưởng bởi c&aacute;c chương tr&igrave;nh t&iacute;n dụng vi m&ocirc; xuất ph&aacute;t từ sự tin tưởng, với khả năng tiếp cận t&iacute;n dụng được cải thiện, c&aacute;c hộ ngh&egrave;o ở n&ocirc;ng th&ocirc;n sẽ c&oacute; thể n&acirc;ng cao mức sống của họ bằng c&aacute;ch tham gia v&agrave;o c&aacute;c hoạt động tạo thu nhập phi n&ocirc;ng nghiệp v&agrave; trang trại sinh lời hơn (Diagne, 1998). Trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y, ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; t&igrave;m thấy mức độ hiệu quả kỹ thuật trung b&igrave;nh rất thấp l&agrave; 40% ngụ &yacute; rằngsản lượng của c&aacute;c doanh nghiệp được điều tra c&oacute; khả năng tăng gấp đ&ocirc;i m&agrave; kh&ocirc;ng cần sử dụng th&ecirc;m đầu v&agrave;o. Thứ hai, trong khi việc tiếp cận với t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; l&agrave;m tăng hiệu quả của c&aacute;c doanh nghiệp, c&aacute;c doanh nghiệp m&agrave; c&oacute; ảnh hưởng vợ chồng k&eacute;m hiệu quả hơn so với c&aacute;c đối t&aacute;c do phụ nữ quản l&yacute; độc lập. C&aacute;c t&aacute;c động t&iacute;ch cực của t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; đến hiệu quả kỹ thuật đ&atilde; được t&igrave;m thấy trong một số nghi&ecirc;n cứu trước đ&oacute; (xem, v&iacute; dụ, Hồi gi&aacute;o v&agrave; cộng sự, 2011; Gidel v&agrave; Suhag, 2003; Tariq v&agrave; Mohd-Izhar, 2010; Annim, 2010; Mart&iacute;nezGonz&aacute;lez, 2008). Đ&aacute;ng ch&uacute; &yacute; l&agrave; việc truy cập t&iacute;n dụng kh&ocirc;ng phụ thuộc v&agrave;o hiệu quả của phụ nữ v&igrave; b&aacute;o c&aacute;o t&agrave;i ch&iacute;nh l&agrave; điều kiện ti&ecirc;n quyết. Thật vậy, một số người nhận sử dụng t&iacute;n dụng l&agrave;m vốn khởi nghiệp. Ngo&agrave;i ra, c&aacute;c doanh nghiệp do phụ nữ quản l&yacute;, họ điều h&agrave;nh nhiều hơn một doanh nghiệp k&eacute;m hiệu quả. Ch&uacute;ng t&ocirc;i cũng nhận thấy rằng sự gần gũi với thị trường, độ tuổi của c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n điều h&agrave;nh doanh nghiệp, t&agrave;i trợ ban đầu, gi&aacute;o dục kh&ocirc;ng ch&iacute;nh quy v&agrave; số ng&agrave;y d&agrave;nh cho việc xử l&yacute; c&aacute;c sản phẩm t&aacute;c động t&iacute;ch cực đếnhiệu quả kỹ thuật. C&aacute;c doanh nghiệp kh&aacute;c hoạt động với c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n lớn tuổi tương đối k&eacute;m hiệu quả.</p> <p> Phần c&ograve;n lại của b&agrave;i b&aacute;o được tổ chức như sau. Mục 2tr&igrave;nh b&agrave;y khung l&yacute; thuyết của nghi&ecirc;n cứu. Phần 3 chứa m&ocirc; tả của dữ liệu. M&ocirc; h&igrave;nh thực nghiệm được tr&igrave;nh b&agrave;y trong Phần 4. Kết quả v&agrave; thảo luận được tr&igrave;nh b&agrave;y trong Phần 5, trong khi &nbsp;đ&oacute;Phần 5 l&agrave; phần kết luận.</p> <p> Mục ti&ecirc;u ch&iacute;nh của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; thiết lập mối li&ecirc;n kết giữaMF v&agrave; hiệu quả kỹ thuật trong đầu ra của người vay MFI. H&agrave;m sản xuất bi&ecirc;n ngẫu nhi&ecirc;n (SFPF) được sử dụng. Đối với bất kỳ sự kết hợp đầu v&agrave;o nhất định n&agrave;o, SFPF giả định việc sản xuất của một c&ocirc;ng ty được giới hạn ở tr&ecirc;n bằng tổng của một h&agrave;m tham sốcủa c&aacute;c đầu v&agrave;o đ&atilde; biết, li&ecirc;n quan đến c&aacute;c tham số chưa biết v&agrave; một lỗi ngẫu nhi&ecirc;n, li&ecirc;n quan đến lỗi đo lường mức độ sản xuất hoặc c&aacute;c yếu tố kh&aacute;c (Battese v&agrave; Coelli, 1993). Theo đ&oacute;, số lượng sản xuất thực hiện giảm hơn so với sản xuất bi&ecirc;n giới ngẫu nhi&ecirc;n n&agrave;y c&agrave;ng lớn hơn, mức độ kỹ thuật c&agrave;ng lớn kh&ocirc;ng hiệu quả. Theo Aigner et al. (1977) v&agrave; Meeusen v&agrave; Van den Broeck (1977), h&agrave;m sản xuất ngẫu nhi&ecirc;n được chỉ định l&agrave;:</p> <p> Q<sub>i</sub> = a<sub>i</sub> + x&rsquo;<sub>i</sub> b<sub>i</sub> + v<sub>i</sub> + &micro;<sub>i</sub>(1)</p> <p> Trong đ&oacute; xi l&agrave; vectơ của đầu v&agrave;o (t&iacute;nh theo logarit); b l&agrave; vectơ của hệ số (độ co gi&atilde;n đầu v&agrave;o); vi l&agrave; vectơ của thuật ngữ lỗi cụ thể ri&ecirc;ng biệt được giả định l&agrave; đối xứng v&agrave; ph&acirc;n phối b&igrave;nh thường; &micro;i l&agrave; biến ngẫu nhi&ecirc;n kh&ocirc;ng &acirc;m, li&ecirc;n quan đến sự k&eacute;m hiệu quả kỹ thuật của sản xuất với ph&acirc;n phối cụt th&ocirc;ng thường nghĩa l&agrave;zi<img chromakey="white" src="file:///C:\Users\Admin\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image001.png" />&nbsp;v&agrave; phương sai <img chromakey="white" src="file:///C:\Users\Admin\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image002.png" /><sup>2</sup>; v&agrave; i l&agrave; người nhận dạng người trả lời (bộ xử l&yacute; n&ocirc;ng nghiệp) trong mẫu. Phương tr&igrave;nh (2) chỉ định mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật v&agrave; c&aacute;c yếu tố quyết định c&oacute; thể c&oacute; của n&oacute;</p> <p> Z<sub>i</sub> = a<sub>i</sub> + h&rsquo;<sub>i</sub><img chromakey="white" src="file:///C:\Users\Admin\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image003.png" /><sub>i</sub> + &epsilon;<sub>i</sub></p> <p> Trong đ&oacute; z<sub>i</sub> (0, 1) l&agrave; điểm hiệu quả của hộ gia đ&igrave;nh i; h l&agrave; một vectơ của c&aacute;c biến giải th&iacute;ch;<img chromakey="white" src="file:///C:\Users\Admin\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image004.png" />&nbsp;l&agrave; vectơ của c&aacute;c hệ số; v&agrave;&epsilon;l&agrave; một thuật ngữ lỗi ph&acirc;n phối th&ocirc;ng thường.</p> <p> Tại Ghana, phụ nữ chiếm khoảng 51% tổng d&acirc;n số v&agrave; cũng chiếm một tỷ lệ đ&aacute;ng kể trong lĩnh vực &nbsp;kinh doanh kh&ocirc;ng ch&iacute;nh thức của Ghana. Tuy nhi&ecirc;n, do bất b&igrave;nh đẳng giới, phụ nữ n&ocirc;ng th&ocirc;n đ&atilde; hạn chế tiếp cận v&agrave;o c&aacute;c dịch vụ t&agrave;i ch&iacute;nh cả trong khu vực ch&iacute;nh thức v&agrave; trong c&aacute;c khu vực phi ch&iacute;nh thức. C&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng n&ocirc;ng th&ocirc;n ph&acirc;n bốkh&ocirc;ng đồng đều, &iacute;t nhất l&agrave; ở khu vực Thượng Đ&ocirc;ng, Thượng T&acirc;y v&agrave; Bắc của đất nước. Trong c&aacute;c khu vực n&agrave;y, tỷ lệ ng&acirc;n h&agrave;ng đối với c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng n&ocirc;ng th&ocirc;n l&agrave; 1: 100 000 so với mức trung b&igrave;nh quốc gia l&agrave; 1:16 000 Vang1: 26 000 v&agrave; một ng&acirc;n h&agrave;ng c&oacute; thể phục vụ diện t&iacute;ch hơn 50 000 km2 (IFAD - Ghana, 2000) . Đối với phần lớn người ngh&egrave;o, chi ph&iacute; của một chuyến đi đến ng&acirc;n h&agrave;ng l&agrave; qu&aacute; cao, v&igrave; qu&aacute; tr&igrave;nh li&ecirc;n quan đến c&aacute;c khoản vay ng&acirc;n h&agrave;ng thường đ&ograve;i hỏi nhiều chuyến đi. Trong t&igrave;nh huống như vậy, phụ nữ thường bị b&oacute; buộc hơn khi sử dụng ng&acirc;n h&agrave;ng n&ocirc;ng th&ocirc;n v&igrave; họ gặp vấn đề khi rời bỏ con c&aacute;i v&agrave;nhiệm vụ gia đ&igrave;nh để đi đến ng&acirc;n h&agrave;ng. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, hầu hết phụ nữ kh&ocirc;ng th&iacute;ch hợp với t&iacute;n dụng v&igrave; họ kh&ocirc;ng c&oacute; bất kỳ t&agrave;i sản thế chấp cần thiết n&agrave;o để truy cập v&agrave;o khoản vay ng&acirc;n h&agrave;ng. T&igrave;nh trạng n&agrave;y được coi l&agrave; một yếu tố ch&iacute;nh ảnh hưởng ti&ecirc;u cực đến năng suất của phụ nữ. Do đ&oacute;, c&aacute;c tổ chức t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; trong khu vực thiếu thốn về t&agrave;i ch&iacute;nh n&agrave;y c&oacute; &yacute; định giảm bớt kh&oacute; khăn v&agrave; c&aacute;c khu vực cụ thể được chọn để nghi&ecirc;n cứu, tức l&agrave;, V&ugrave;ng Thượng Đ&ocirc;ng (UER), l&agrave; một người thụ hưởng ch&iacute;nh</p> <p> Theo 5 v&ograve;ng khảo s&aacute;t về mức sống gần đ&acirc;y nhất của Ghana (GLSS5), UER l&agrave; khu vực ngh&egrave;o thứ hai trongđất nước c&oacute; khoảng 70% d&acirc;n số sống đ&uacute;ng chuẩn hộ ngh&egrave;o. Tuy nhi&ecirc;n, khu vực n&agrave;y đ&atilde; nhận được c&aacute;c hoạt động MFIs c&oacute; quy m&ocirc; lớn nhắm v&agrave;o phụ nữ ngh&egrave;o ở n&ocirc;ng th&ocirc;n. Hầu hết những phụ nữ n&agrave;y tham gia v&agrave;o c&aacute;c hoạt động chế biến n&ocirc;ng sản như xay x&aacute;t gạo, chiết xuất bơ hạt mỡ v&agrave; l&agrave;m mạch nha. C&aacute;c dịch vụ t&agrave;i ch&iacute;nh từ MFI l&agrave; nhằm gi&uacute;p những phụ nữ n&agrave;y bắt đầu kinh doanh, tăng sản lượng, tăng thu nhập v&agrave; cuối c&ugrave;ng l&agrave; cải thiện đời sống kinh tế x&atilde; hội. Ngo&agrave;i ra, x&atilde; hội chủ yếu l&agrave; gia trưởng với một số phụ nữ xin ph&eacute;p chồng trước khi vay tiền v&agrave; cũng trực tiếp l&ocirc;i k&eacute;o chồng họ v&agrave;o c&aacute;c quyết định kinh doanh. Theo hiểu biết tốt nhất của ch&uacute;ng t&ocirc;i, kh&ocirc;ng c&oacute; nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động n&agrave;o được thực hiện để đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của t&agrave;i ch&iacute;nh vi m&ocirc; trong khu vực.</p> <p> Dữ liệu của nghi&ecirc;n cứu được lấy v&agrave;o năm 2011 th&ocirc;ng qua một cuộc khảo s&aacute;t ngẫu nhi&ecirc;n 500 doanh nghiệp si&ecirc;u nhỏ do phụ nữ quản l&yacute; trong UER. Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kiện bất thường n&agrave;o trong năm c&oacute; thể l&agrave;m sai lệch đ&aacute;ng kể kết quả nghi&ecirc;n cứu. Bảng c&acirc;u hỏi được cung cấp cho những người trả lời được lựa chọn ngẫu nhi&ecirc;n trong một cuộc phỏng vấn trực diện. C&aacute;c c&acirc;u hỏi bao gồm trong bi&ecirc;n giới phỏng vấn về năng suất v&agrave; t&agrave;i ch&iacute;nh, tiếp cận t&agrave;i ch&iacute;nh, tiết kiệm ban đầu, sự tham gia của người phối ngẫu trong việc ra quyết định về hoạt động thu nợ v&agrave; kinh doanh, số lượng hoạt động kinh doanh của người phụ nữ tham gia, địa điểm kinh doanh v&agrave; một số đặc điểm nh&acirc;n khẩu học x&atilde; hội kh&aacute;c.</p> <p align="right"> <strong>Nguyễn Thị Hạnh &ndash; Khoa QTKD</strong></p>