0236.3650403 (128)

TÌNH HÌNH CÁN CÂN CÂN NGÂN SÁCH VIỆT NAM 2019


<p style="text-align: center;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>Đỗ Văn T&iacute;nh</strong></p> <p style="text-align: justify;"> <em>Trong những năm qua th&igrave; vai tr&ograve; của ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước đ&atilde; được thể hiện r&otilde; trong việc gi&uacute;p Nh&agrave; nước h&igrave;nh th&agrave;nh c&aacute;c quan hệ thị trường g&oacute;p phần kiểm so&aacute;t lạm ph&aacute;t, tỷ lệ l&atilde;i suất th&iacute;ch hợp để từ đ&oacute; l&agrave;m l&agrave;nh mạnh h&oacute;a nền t&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia, đảm bảo sự ổn định v&agrave; ph&aacute;t triển của nền kinh tế. Tuy nhi&ecirc;n b&ecirc;n cạnh những mặt t&iacute;ch cực đ&oacute; th&igrave; việc sử dụng ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước chưa đ&uacute;ng c&aacute;ch, đ&uacute;ng l&uacute;c, sự yếu k&eacute;m trong việc quản l&iacute; thu chi ng&acirc;n s&aacute;ch đ&atilde; đặt ra cho ch&uacute;ng ta cần c&oacute; c&aacute;i nh&igrave;n s&acirc;u hơn về t&igrave;nh trạng th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước. Ảnh hưởng của bội chi ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước đến c&aacute;c hoat động kinh tế - x&atilde; hội l&agrave; hết sức rộng lớn.</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>Trong hệ thống t&agrave;i ch&iacute;nh, ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước (NSNN) l&agrave; bộ phận chủ đạo, l&agrave; điều kiện vất chất quan tọng để Nh&agrave; nước thực hiện c&aacute;c nhiệm vụ của m&igrave;nh. Mặt kh&aacute;c, n&oacute; c&ograve;n l&agrave; c&ocirc;ng cụ quan trọng để Nh&agrave; nước thự hiện điều tiết vĩ m&ocirc; nền kinh tế x&atilde; hội.</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>Dưới g&oacute;c độ h&igrave;nh thức: NSNN l&agrave; một bản dự to&aacute;n thu v&agrave; chi t&agrave;i ch&iacute;nh hằng năm của nh&agrave; nước do Ch&iacute;nh phủ lập ra, để tr&igrave;nh Quốc hội quyết định v&agrave; giao cho ch&iacute;nh phủ thực hiện</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>Dưới g&oacute;c độ thực thể: NSNN bao gồm c&aacute;c nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể v&agrave; được định lượng. C&aacute;c nguồn thu đều được nộp v&agrave;o một quỹ tiền tệ v&agrave; c&aacute;c khoản thu chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.</em></p> <p style="text-align: justify;"> Kh&aacute;i qu&aacute;t về điều kiện tự nhi&ecirc;n &ndash; x&atilde; hội:</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>Điều kiện tự nhi&ecirc;n</strong></p> <p style="text-align: justify;"> <strong><em>D&acirc;n số</em></strong></p> <p style="text-align: justify;"> Kết quả Tổng điều tra d&acirc;n số lần thứ 5 tại Việt Nam ( t&iacute;nh đến 0 giờ ng&agrave;y 1/4/2019) tổng d&acirc;n số của Việt Nam đạt 96.208.984 người. Với kết quả n&agrave;y, Việt Nam l&agrave; quốc gia đ&ocirc;ng d&acirc;n thứ 15 tr&ecirc;n thế giới v&agrave; đứng thứ 3 trong khu vực Đ&ocirc;ng Nam &Aacute; (sau Indonesia v&agrave; Philipines).</p> <p style="text-align: justify;"> Trong tổng số hơn 96,2 triệu d&acirc;n, c&oacute; 47,88 triệu người (chiếm 49,8%) l&agrave; nam giới v&agrave; 48,32 triệu người (chiếm 50,2%) l&agrave; nữ giới.</p> <p style="text-align: justify;"> Kết quả tổng điều tra 2019 cũng cho thấy, Việt Nam l&agrave; quốc gia c&oacute; mật độ d&acirc;n số cao so với c&aacute;c nước tr&ecirc;n thế giới v&agrave; trong khu vực. Năm 2019, mật độ d&acirc;n số của Việt Nam l&agrave; 290 người/km2. TP.H&agrave; Nội v&agrave; TP.HCM l&agrave; hai địa phương c&oacute; mật độ d&acirc;n số cao nhất cả nước, tương ứng l&agrave; 2.398 người/km2&nbsp;v&agrave; 4.363 người/km2.</p> <p style="text-align: justify;"> Ph&acirc;n bổ d&acirc;n cư giữa c&aacute;c v&ugrave;ng kinh tế - x&atilde; hội c&oacute; sự kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể. V&ugrave;ng Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng l&agrave; nơi tập trung d&acirc;n cư lớn nhất của cả nước với 22,5 triệu người, chiếm gần 23,4%; tiếp đến l&agrave; v&ugrave;ng Bắc Trung Bộ v&agrave; Duy&ecirc;n hải miền Trung với 20,2 triệu người, chiếm 21%. T&acirc;y Nguy&ecirc;n l&agrave; nơi c&oacute; &iacute;t d&acirc;n cư sinh sống nhất với tổng d&acirc;n số l&agrave; 5,8 triệu người, chiếm 6,1% d&acirc;n số cả nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Về cơ cấu d&acirc;n tộc, hiện to&agrave;n quốc c&oacute; hơn 82 triệu người d&acirc;n tộc Kinh, chiếm 85,3% v&agrave; hơn 14,1 triệu người d&acirc;n tộc kh&aacute;c, chiếm 14,7% tổng d&acirc;n số của cả nước.</p> <p style="text-align: justify;"> <strong><em>Thị trường lao động v&agrave; việc l&agrave;m</em></strong></p> <p style="text-align: justify;"> Thị trường lao động</p> <p style="text-align: justify;"> Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở l&ecirc;n ước t&iacute;nh l&agrave; 55,4 triệu người (qu&yacute; I năm 2019).</p> <p style="text-align: justify;"> Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước t&iacute;nh l&agrave; 48,8 triệu người. Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực th&agrave;nh thị l&agrave; 16,9 triệu người, chiếm 34,7%; lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động đạt 22,3 triệu người, chiếm 45,6% tổng số lao động trong độ tuổi của cả nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động&nbsp;ước t&iacute;nh l&agrave; 76,6. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ l&agrave; 71,1%, thấp hơn 11,3 % so với lực lượng lao động nam (82,4%). Mức độ tham gia lực lượng lao động của d&acirc;n cư khu vực th&agrave;nh thị v&agrave; n&ocirc;ng th&ocirc;n vẫn c&ograve;n kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể th&agrave;nh thị: 68,7%; n&ocirc;ng th&ocirc;n: 81,2%; ở c&aacute;c nh&oacute;m tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực th&agrave;nh thị đều thấp hơn n&ocirc;ng th&ocirc;n, trong đ&oacute; ch&ecirc;nh lệch nhiều nhất ở nh&oacute;m 15-24 tuổi v&agrave; nh&oacute;m từ 50 tuổi trở l&ecirc;n.</p> <p style="text-align: justify;"> Nhận x&eacute;t: Người d&acirc;n tại khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n gia nhập thị trường lao động sớm hơn v&agrave; rời bỏ thị trường n&agrave;y muộn hơn kh&aacute; nhiều so với khu vực th&agrave;nh thị; đ&acirc;y l&agrave; đặc điểm điển h&igrave;nh của thị trường lao động.</p> <p style="text-align: justify;"> Cơ cấu lao động trong c&aacute;c ng&agrave;nh đang c&oacute; sự chuyển dịch từ khu vực N&ocirc;ng, L&acirc;m nghiệp v&agrave; Thủy sản sang khu vực C&ocirc;ng nghiệp v&agrave; X&acirc;y dựng v&agrave; Dịch vụ. Lao động từ 15 tuổi trở l&ecirc;n c&oacute; việc l&agrave;m trong khu vực khu vực N&ocirc;ng, L&acirc;m nghiệp v&agrave; Thuỷ sản ước t&iacute;nh l&agrave; 19,2 triệu người, chiếm 35,4%; khu vực C&ocirc;ng nghiệp v&agrave; x&acirc;y dựng l&agrave; 15,6 triệu người, chiếm 28,6%; khu vực Dịch vụ l&agrave; 19,5 triệu người, chiếm 36,0%.</p> <p style="text-align: justify;"> Việc l&agrave;m:</p> <p style="text-align: justify;"> Lao động từ 15 tuổi trở l&ecirc;n c&oacute; việc l&agrave;m ước t&iacute;nh l&agrave; 54,3 triệu người. Trong đ&oacute;, lao động c&oacute; việc l&agrave;m ở khu vực th&agrave;nh thị chiếm 33,01% v&agrave; lao động nữ c&oacute; việc l&agrave;m chiếm 47,7% trong tổng số người c&oacute; việc l&agrave;m. Xu hướng lao động c&oacute; việc l&agrave;m tăng r&otilde; ở khu vực c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i v&agrave; khu vực ngo&agrave;i nh&agrave; nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Lao động c&oacute; việc l&agrave;m đ&atilde; qua đ&agrave;o tạo từ tr&igrave;nh độ &ldquo;Sơ cấp nghề&rdquo; trở l&ecirc;n ước t&iacute;nh l&agrave; 12,1 triệu người, chiếm 22,2% số lao động c&oacute; việc l&agrave;m của to&agrave;n quốc. Tuy nhi&ecirc;n, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước gần 1,1 triệu người.</p> <p style="text-align: justify;"> Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước l&agrave; 2,17%. Số thanh ni&ecirc;n (người từ 15 đến 24 tuổi)&nbsp; thất nghiệp ước khoảng 448,5 ngh&igrave;n người, chiếm 40,4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh ni&ecirc;n.&nbsp;Tỷ lệ thất nghiệp của thanh ni&ecirc;n khu vực th&agrave;nh thị l&agrave; 10,49%.</p> <p style="text-align: justify;"> Nhận x&eacute;t: Tỷ lệ thất nghiệp của thanh ni&ecirc;n từ 15 đến 24 tuổi cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung do lực lượng lao động thanh ni&ecirc;n khi tham gia v&agrave;o thị trường lao động thường c&oacute; xu hướng chủ động t&igrave;m kiếm c&aacute;c việc l&agrave;m ph&ugrave; hợp với năng lực v&agrave; điều kiện ri&ecirc;ng của m&igrave;nh hơn so với nh&oacute;m d&acirc;n số kh&aacute;c. Những người chưa c&oacute; việc l&agrave;m v&agrave; đang t&igrave;m kiếm việc l&agrave;m trong thời gian tham chiếu được coi l&agrave; người thất nghiệp. Điều n&agrave;y khiến tỷ lệ thất nghiệp trong nh&oacute;m thanh ni&ecirc;n cao hơn mức trung b&igrave;nh. Đ&acirc;y l&agrave; t&igrave;nh h&igrave;nh chung của hầu hết c&aacute;c quốc gia tr&ecirc;n thế giới, trong đ&oacute; c&oacute; Việt Nam.</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>Điều kiện x&atilde; hội</strong></p> <p style="text-align: justify;"> <strong><em>Văn h&oacute;a:</em></strong></p> <p style="text-align: justify;"> Việt Nam c&oacute; 54 d&acirc;n tộc. Nh&oacute;m đ&ocirc;ng d&acirc;n nhất l&agrave; người Kinh sống chủ yếu ở đồng bằng s&ocirc;ng Hồng với nền văn minh s&ocirc;ng Hồng nổi tiếng. C&aacute;c nh&oacute;m d&acirc;n tộc kh&aacute;c nằm rải r&aacute;c tr&ecirc;n c&aacute;c khu vực n&uacute;i. Mỗi nh&oacute;m c&oacute; niềm tin, ẩm thực v&agrave; đặc biệt ri&ecirc;ng.</p> <p style="text-align: justify;"> Văn h&oacute;a của người Chăm l&agrave; một trong những nền văn h&oacute;a sớm nhất trong lịch sử Việt Nam. Bất chấp sự kh&aacute;c biệt về văn h&oacute;a, 54 d&acirc;n tộc lu&ocirc;n sống y&ecirc;n b&igrave;nh, kh&ocirc;ng c&oacute; sự ph&acirc;n biệt v&agrave; c&ugrave;ng đo&agrave;n kết, ph&aacute;t triển.</p> <p style="text-align: justify;"> Sự đa dạng trong khu vực cũng tạo n&ecirc;n sự đa dạng trong văn h&oacute;a của Việt Nam. Dải đất h&igrave;nh chữ S được chia th&agrave;nh 3 v&ugrave;ng miền: miền Bắc, miền Trung v&agrave; miền Nam. Miền Bắc Việt Nam, được gọi l&agrave; Bắc Bộ trong tiếng Việt l&agrave; c&aacute;i n&ocirc;i của nền văn minh Việt Nam. Miền Trung chủ yếu l&agrave; n&uacute;i v&agrave; bờ biển. Văn h&oacute;a ở miền Trung bị ảnh hưởng bởi d&atilde;y n&uacute;i Trường Sơn v&agrave; bờ biển. Miền Nam c&oacute; đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long. Đ&acirc;y l&agrave; khu vực sản xuất n&ocirc;ng nghiệp lớn nhất của Việt Nam.</p> <p style="text-align: justify;"> Việt Nam c&oacute; nền văn h&oacute;a ẩm thực đặc sắc, đa dạng mang đặc trưng ri&ecirc;ng. Việt Nam c&ograve;n l&agrave; đất nước của lễ hội quanh năm, nhất l&agrave; v&agrave;o m&ugrave;a xu&acirc;n, lớn nhất l&agrave; tết Nguy&ecirc;n đ&aacute;n.</p> <p style="text-align: justify;"> Mỗi v&ugrave;ng thường c&oacute; lễ hội ri&ecirc;ng, quan trọng nhất l&agrave; c&aacute;c lễ hội n&ocirc;ng nghiệp (cầu mưa, xuống đồng, cơm mới...), c&aacute;c lễ hội nghề nghiệp (đ&uacute;c đồng, r&egrave;n, ph&aacute;o, đua ghe...). Ngo&agrave;i ra l&agrave; c&aacute;c lễ hội kỉ niệm c&aacute;c bậc anh h&ugrave;ng c&oacute; c&ocirc;ng với nước, c&aacute;c lễ hội t&ocirc;n gi&aacute;o v&agrave; văn ho&aacute; (hội ch&ugrave;a). Lễ hội c&oacute; 2 phần: phần lễ mang &yacute; nghĩa cầu xin v&agrave; tạ ơn, phần hội l&agrave; sinh hoạt văn ho&aacute; cộng đồng gồm nhiều tr&ograve; chơi, cuộc thi d&acirc;n gian.</p> <p style="text-align: justify;"> T&ocirc;n gi&aacute;o v&agrave; t&iacute;n ngưỡng:</p> <p style="text-align: justify;"> <strong><em>T&ocirc;n gi&aacute;o:</em></strong></p> <p style="text-align: justify;"> T&ocirc;n gi&aacute;o ở Việt Nam kh&aacute; đa dạng. Đến thời điểm Tổng điều tra năm 2019, c&oacute; 16 t&ocirc;n gi&aacute;o được ph&eacute;p hoạt động tr&ecirc;n l&atilde;nh thổ Việt Nam. Tổng số c&oacute; 13,2 triệu người theo t&ocirc;n gi&aacute;o, chiếm 13,7% tổng d&acirc;n số cả nước. Trong đ&oacute;, số người theo &ldquo;C&ocirc;ng gi&aacute;o&rdquo; l&agrave; đ&ocirc;ng nhất với 5,9 triệu người, chiếm 44,6% tổng số người theo t&ocirc;n gi&aacute;o v&agrave; chiếm 6,1% tổng d&acirc;n số cả nước. Tiếp đến l&agrave; số người theo &ldquo;Phật gi&aacute;o&rdquo; với 4,6 triệu người, chiếm 35,0% tổng số người theo t&ocirc;n gi&aacute;o v&agrave; chiếm 4,8% d&acirc;n số cả nước. C&aacute;c t&ocirc;n gi&aacute;o c&ograve;n lại chiếm tỷ trọng nhỏ.</p> <p style="text-align: justify;"> T&iacute;n ngưỡng:</p> <p style="text-align: justify;"> Thờ c&uacute;ng tổ ti&ecirc;n l&agrave; n&eacute;t đẹp trong gi&aacute; trị văn h&oacute;a Việt Nam. Tất cả người Việt kh&ocirc;ng bao giờ qu&ecirc;n nguồn gốc của họ. Hầu hết trong số họ c&oacute; một b&agrave;n thờ tổ ti&ecirc;n tại nh&agrave; hoặc doanh nghiệp của họ. Trong những ng&agrave;y đặc biệt như Tết, ng&agrave;y đầu ti&ecirc;n hoặc ng&agrave;y thứ năm trong th&aacute;ng (theo &Acirc;m lịch), người Việt Nam thường đốt nhang v&agrave; c&oacute; một số thứ như hoa quả l&agrave;m lễ vật. Thờ c&uacute;ng tổ ti&ecirc;n đ&atilde; tồn tại ở Việt Nam từ l&acirc;u. Đến nay, người d&acirc;n Việt Nam vẫn duy tr&igrave; việc thờ c&uacute;ng để thể hiện sự t&ocirc;n trọng với người đ&atilde; khuất.</p> <p style="text-align: justify;"> Ngo&agrave;i ra, người Việt c&ograve;n c&oacute; một số t&iacute;n ngưỡng như: Giỗ tổ H&ugrave;ng Vương, Thờ tổ nghề, Thờ th&agrave;nh ho&agrave;ng, Tiền hiền,&hellip;</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>Kh&aacute;i qu&aacute;t điều kiện kinh tế</strong></p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập quốc gia.</p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập quốc gia l&agrave; chỉ ti&ecirc;u phản &aacute;nh kết quả thu nhập lần đầu được tạo ra từ c&aacute;c yếu tố sở hữu của một quốc gia tham gia v&agrave;o hoạt động sản xuất tr&ecirc;n l&atilde;nh thổ quốc gia đ&oacute; hay ở nước ngo&agrave;i trong một thời kỳ nhất định, thường l&agrave; một năm. Tổng thu nhập quốc gia (GNI) l&agrave; chỉ ti&ecirc;u c&acirc;n đối của t&agrave;i khoản ph&acirc;n phối thu nhập lần đầu. Do vậy, để t&iacute;nh chỉ ti&ecirc;u n&agrave;y cần phải lập c&aacute;c t&agrave;i khoản sản xuất v&agrave; t&agrave;i khoản tạo th&agrave;nh thu nhập hoặc phải xuất ph&aacute;t từ chỉ ti&ecirc;u GDP v&agrave; c&aacute;c chỉ ti&ecirc;u c&oacute; li&ecirc;n quan.</p> <p style="text-align: justify;"> Theo gi&aacute; hiện h&agrave;nh:</p> <table align="left" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="723"> <tbody> <tr> <td style="width:150px;height:106px;"> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập quốc gia</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;(GNI)&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; =</p> </td> <td style="width:16px;height:106px;"> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> =</p> </td> <td style="width:2px;height:106px;"> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> </td> <td style="width:61px;height:106px;"> <p style="text-align: justify;"> GDP</p> </td> <td style="width:37px;height:106px;"> <p style="text-align: justify;"> +</p> </td> <td style="width:216px;height:106px;"> <p style="text-align: justify;"> Ch&ecirc;nh lệch giữa thu&nbsp; nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngo&agrave;i gửi về v&agrave; thu nhập của người nước&nbsp; ngo&agrave;i ở Việt&nbsp; Nam gửi ra</p> </td> <td style="width:29px;height:106px;"> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; +</p> </td> <td style="width:214px;height:106px;"> <p style="text-align: justify;"> Ch&ecirc;nh lệch giữa thu nhập</p> <p style="text-align: justify;"> sở hữu nhận được từ</p> <p style="text-align: justify;"> nước&nbsp; ngo&agrave;i với thu nhập</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;sở&nbsp; hữu trả cho nước ngo&agrave;i</p> </td> </tr> </tbody> </table> <p style="text-align: justify;"> Trong đ&oacute;:</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ch&ecirc;nh lệch (thuần) giữa thu nhập v&agrave; chi trả về thu nhập lao động với nước ngo&agrave;i l&agrave; phần c&ograve;n lại giữa c&aacute;c khoản thu nhập về tiền lương v&agrave; tiền c&ocirc;ng lao động (bằng tiền hay hiện vật) v&agrave; c&aacute;c khoản thu nhập kh&aacute;c mang t&iacute;nh chất trả c&ocirc;ng lao động cho c&ocirc;ng nh&acirc;n v&agrave; người lao động Việt Nam thường tr&uacute; ở nước ngo&agrave;i nhận được từ c&aacute;c tổ chức, đơn vị d&acirc;n cư sản xuất kh&ocirc;ng thường tr&uacute; (nước ngo&agrave;i) - (trừ đi) phần chi về th&ugrave; lao lao động của c&aacute;c tổ chức, đơn vị d&acirc;n cư sản xuất thường tr&uacute; của Việt Nam chi trả cho c&ocirc;ng nh&acirc;n v&agrave; người lao động nước ngo&agrave;i thường tr&uacute; ở Việt Nam;</p> <p style="text-align: justify;"> Ch&ecirc;nh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngo&agrave;i với thu nhập sở hữu trả cho nước ngo&agrave;i l&agrave; phần c&ograve;n lại của thu nhập sở hữu do đơn vị v&agrave; d&acirc;n cư thường tr&uacute; Việt Nam nhận được từ nước ngo&agrave;i (từ đơn vị v&agrave; d&acirc;n cư kh&ocirc;ng thường tr&uacute;) - (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị v&agrave; d&acirc;n cư kh&ocirc;ng thường tr&uacute; Việt Nam.</p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập hay chi trả sở hữu gồm c&aacute;c khoản sau:</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngo&agrave;i;</p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư v&agrave;o giấy tờ c&oacute; gi&aacute; như: cổ phần, cổ phiếu, tr&aacute;i phiếu, c&aacute;c loại giấy tờ c&oacute; gi&aacute; v&agrave; c&ocirc;ng cụ t&agrave;i ch&iacute;nh kh&aacute;c</p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho thu&ecirc;, mướn, quyền sử dụng, bản quyền s&aacute;ng chế, nh&atilde;n m&aacute;c, quyền khai th&aacute;c kho&aacute;ng sản phục vụ cho qu&aacute; tr&igrave;nh sản xuất, cho thu&ecirc; đất đai, v&ugrave;ng trời, v&ugrave;ng biển, t&ocirc; giới ...</p> <p style="text-align: justify;"> Theo gi&aacute; so s&aacute;nh:</p> <table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:678px;" width="678"> <tbody> <tr> <td rowspan="2" style="width:178px;height:26px;"> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập quốc gia</p> <p style="text-align: justify;"> (GNI) theo gi&aacute; so&nbsp;&nbsp; =</p> <p style="text-align: justify;"> S&aacute;nh</p> </td> <td style="width:501px;height:26px;"> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập quốc gia (GNI) theo gi&aacute; hiện h&agrave;nh năm b&aacute;o c&aacute;o</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:501px;height:35px;"> <p style="text-align: justify;"> Chỉ số giảm ph&aacute;t GDP của năm b&aacute;o c&aacute;o so với năm gốc so s&aacute;nh</p> </td> </tr> </tbody> </table> <p style="text-align: justify;"> GDP b&igrave;nh qu&acirc;n đầu người.</p> <p style="text-align: justify;"> GDP b&igrave;nh qu&acirc;n đầu người của một quốc gia hay l&atilde;nh thổ tại một thời điểm nhất định l&agrave; gi&aacute; trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay l&atilde;nh thổ n&agrave;y tại thời điểm đ&oacute; chia cho&nbsp;<a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91" title="Dân số">d&acirc;n số</a>&nbsp;của n&oacute; cũng tại thời điểm đ&oacute;.</p> <p style="text-align: justify;"> Tầm quan trọng của GDP b&igrave;nh qu&acirc;n tr&ecirc;n đầu người.</p> <p style="text-align: justify;"> GDP/người l&agrave; một trong những chỉ ti&ecirc;u thống k&ecirc; kinh tế tổng hợp quan trọng phản &aacute;nh kết quả sản xuất t&iacute;nh b&igrave;nh qu&acirc;n đầu người trong một năm. GDP/người c&ograve;n l&agrave; chỉ ti&ecirc;u được d&ugrave;ng để đ&aacute;nh gi&aacute; sự ph&aacute;t triển kinh tế theo thời gian v&agrave; so s&aacute;nh quốc tế.</p> <p style="text-align: justify;"> GDP/người của Việt Nam.</p> <p style="text-align: justify;"> Đổi mới kinh tế v&agrave; ch&iacute;nh trị từ năm 1986 đ&atilde; th&uacute;c đẩy ph&aacute;t triển kinh tế nhanh, nhanh ch&oacute;ng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia ngh&egrave;o nhất tr&ecirc;n thế giới trở th&agrave;nh quốc gia thu nhập trung b&igrave;nh thấp.</p> <p style="text-align: justify;"> Từ 2002 đến 2018, hơn 45 triệu người đ&atilde; tho&aacute;t ngh&egrave;o, tỉ lệ ngh&egrave;o giảm mạnh từ hơn 70% xuống c&ograve;n dưới 6% (3,2 USD/ng&agrave;y theo sức mua ngang gi&aacute;). GDP đầu người tăng 2,5 lần, đạt tr&ecirc;n 2.500 USD năm 2018.</p> <p style="text-align: justify;"> Sau khi chạm đỉnh ở mốc 7,1% năm 2018, tăng trưởng GDP thực được dự b&aacute;o giảm nhẹ trong năm 2019, do sức c&acirc;̀u b&ecirc;n ngoài giảm và do duy trì thắt chặt ch&iacute;nh s&aacute;ch t&iacute;n dụng v&agrave; t&agrave;i kh&oacute;a. Tăng trưởng GDP thực được dự b&aacute;o vẫn tiếp tục duy tr&igrave; ở mức cao, xoay quanh mức 6,5% trong c&aacute;c năm 2020 v&agrave; 2021. Tỉ lệ lạm ph&aacute;t vẫn tiếp tục ổn định ở mức một con số trong v&ograve;ng bảy năm li&ecirc;n tiếp, thấp hơn hoặc ti&ecirc;̣m c&acirc;̣n mức 4% trong những năm gần đ&acirc;y. C&aacute;n c&acirc;n đối ngoại vẫn trong v&ograve;ng kiểm so&aacute;t v&agrave; tiếp tục được hỗ trợ bằng nguồn vốn FDI dồi d&agrave;o l&ecirc;n tới gần 18 tỉ USD trong năm 2019, chiếm gần 24% tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế.&nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> Hoạt động xuất &ndash; nhập khẩu của Việt Nam</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;Kh&aacute;i niệm xuất nhập khẩu.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất nhập khẩu l&agrave; hoạt động kinh doanh bu&ocirc;n b&aacute;n tr&ecirc;n phạm vi quốc tế. N&oacute; kh&ocirc;ng phải l&agrave; h&agrave;nh vi bu&ocirc;n b&aacute;n ri&ecirc;ng lẻ m&agrave; l&agrave; cả một hệ thống c&aacute;c quan hệ mua b&aacute;n phức tạp c&oacute; tổ chức cả b&ecirc;n trong v&agrave; b&ecirc;n ngo&agrave;i nhằm mục ti&ecirc;u lợi nhuận, th&uacute;c đẩy sản xuất h&agrave;ng ho&aacute; ph&aacute;t triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định v&agrave; từng bước n&acirc;ng cao mức sống của nh&acirc;n d&acirc;n. xuất nhập khẩu l&agrave; hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng c&oacute; thể g&acirc;y thiệt hại lớn v&igrave; n&oacute; phải đối đầu với một hệ thống kinh tế kh&aacute;c từ b&ecirc;n ngo&agrave;i m&agrave; c&aacute;c chủ thể trong nước tham gia xuất nhập khẩu kh&ocirc;ng dễ d&agrave;ng khống chế được.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất nhập khẩu l&agrave; việc mua b&aacute;n h&agrave;ng ho&aacute; với nước ngo&agrave;i nhằm ph&aacute;t triển sản xuất kinh doanh đời sống. Song mua b&aacute;n ở đ&acirc;y c&oacute; những n&eacute;t ri&ecirc;ng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với người c&oacute; quốc tịch kh&aacute;c nhau, thị trường rộng lớn kh&oacute; kiểm so&aacute;t, mua b&aacute;n qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn,đồng tiền thanh to&aacute;n bằng ngoại tệ mạnh, h&agrave;ng ho&aacute; vận chuyển qua bi&ecirc;n giới cửa khẩu, cửa khẩu c&aacute;c quốc gia kh&aacute;c nhau phải tu&acirc;n theo c&aacute;c tập qu&aacute;n quốc tế cũng như địa phương.</p> <p style="text-align: justify;"> Hoạt động xuất nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều kh&acirc;u từ điều tra thị trường nước ngo&agrave;i, lựa chọn h&agrave;ng ho&aacute; xuất nhập khẩu, thương nh&acirc;n giao dịch, c&aacute;c bước tiến h&agrave;nh giao dịch đ&agrave;m ph&aacute;n, k&yacute; kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi h&agrave;ng ho&aacute; chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, ho&agrave;n th&agrave;nh c&aacute;c thanh to&aacute;n. Mỗi kh&acirc;u, mỗi nghiệp vụ n&agrave;y phải được nghi&ecirc;n cứu đầy đủ,kỹ lưỡng đặt ch&uacute;ng trong mối quan hệ lẫn nhau,tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, ti&ecirc;u d&ugrave;ng trong nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Đặc điểm của xuất &ndash; nhập khẩu.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất-nhập khẩu l&agrave; hai hoạt động cơ bản cấu th&agrave;nh n&ecirc;n hoạt động ngoại thương.&nbsp;Xuất-nhập khẩu l&agrave; hoạt động bu&ocirc;n b&aacute;n diễn ra tr&ecirc;n phạm vi ngo&agrave;i quốc gia.&nbsp;Hoạt động xuất-nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước. Điều n&agrave;y được thể hiện ở chỗ:</p> <p style="text-align: justify;"> Thị trường rộng lớn, kh&oacute; kiểm so&aacute;t.&nbsp;Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố kh&aacute;c nhau như m&ocirc;i trường kinh tế, ch&iacute;nh trị, luật ph&aacute;p&hellip; của c&aacute;c quốc gia kh&aacute;c nhau.&nbsp;Thanh to&aacute;n bằng đồng tiền ngoại tệ, h&agrave;ng ho&aacute; được vận chuyển qua bi&ecirc;n giới quốc gia, phải tu&acirc;n theo những tập qu&aacute;n bu&ocirc;n b&aacute;n quốc tế.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất-nhập khẩu l&agrave; hoạt động lưu th&ocirc;ng h&agrave;ng ho&aacute;, dịch vụ giữa c&aacute;c quốc gia, n&oacute; rất phong ph&uacute; v&agrave; đa dạng, thường xuy&ecirc;n bị chi phối bởi c&aacute;c yếu tố như ch&iacute;nh s&aacute;ch, luật ph&aacute;p, văn ho&aacute;, ch&iacute;nh trị, &hellip;.của c&aacute;c quốc gia kh&aacute;c nhau.&nbsp;Nh&agrave; nước quản l&yacute; hoạt động xuất-nhập khẩu th&ocirc;ng qua c&aacute;c c&ocirc;ng cụ ch&iacute;nh s&aacute;ch như: Ch&iacute;nh s&aacute;ch thuế, hạn ngạch, c&aacute;c văn bản ph&aacute;p luật kh&aacute;c, qui định c&aacute;c mặt h&agrave;ng xuất-nhập khẩu,&hellip;</p> <p style="text-align: justify;"> Vai tr&ograve; của nhập khẩu.</p> <p style="text-align: justify;"> Nhập khẩu th&uacute;c đẩy nhanh qu&aacute; tr&igrave;nh sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh c&ocirc;ng nghiệp ho&aacute; , hiện đại ho&aacute; đất nước</p> <p style="text-align: justify;"> Bổ xung kịp thời những mặt mất c&acirc;n đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự ph&aacute;t triển c&acirc;n đối ổn định.khai th&aacute;c đến mức tối đa tiềm năng v&agrave; khả năng của nền kinh tế v&agrave;o v&ograve;ng quay kinh tế. Nhập khẩu đảm bảo đầu v&agrave;o cho sản xuất tạo việc l&agrave;m ổn định cho người lao động g&oacute;p phần cải thiện v&agrave; n&acirc;ng cao mức sống của nh&acirc;n d&acirc;n.</p> <p style="text-align: justify;"> Nhập khẩu c&oacute; vai tr&ograve; t&iacute;ch cực th&uacute;c đẩy xuất khẩu g&oacute;p phần n&acirc;ng cao chất lượng sản xuất h&agrave;ng xuất khẩu ,tạo m&ocirc;i trường thuận lợi cho xuất khẩu h&agrave;ng ho&aacute; ra thị trường quốc tế đặc biệt l&agrave; nước nhập khẩu.</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;C&oacute; thể thấy rằng vai tr&ograve; của nhập khẩu l&agrave; hết sức quan trọng đặc biệt l&agrave; đối với c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển (trong đ&oacute; c&oacute; Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế,thay đổi một số lĩnh vực ,nhờ c&oacute; nhập khẩu m&agrave; tiếp thu được những kinh nghiệm quản l&iacute; ,c&ocirc;ng nghệ hiện đại &hellip;th&uacute;c đẩy nền kinh tế ph&aacute;t triển nhanh ch&oacute;ng.</p> <p style="text-align: justify;"> Vai tr&ograve; của xuất khẩu.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu quyết định quy m&ocirc; v&agrave; tốc độ tăng của nhập khẩu.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu g&oacute;p phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu tạo điều kiện cho c&aacute;c ng&agrave;nh li&ecirc;n quan c&oacute; cơ hội ph&aacute;t triển thuận lợi</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường ti&ecirc;u thụ, cung cấp đầu v&agrave;o cho sản xuất, khai th&aacute;c tối đa sản xuất trong nước</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuy&ecirc;n năng lực sản xuất trong nước. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, xuất khẩu l&agrave; cơ sở tạo th&ecirc;m vốn v&agrave; kỹ thuật, c&ocirc;ng nghệ ti&ecirc;n tiến thế giời từ b&ecirc;n ngo&agrave;i. Th&ocirc;ng qua xuất khẩu, h&agrave;ng ho&aacute; sẽ tham gia v&agrave;o cuộc cạnh tranh tr&ecirc;n thị trường thế giới về gi&aacute; cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh n&agrave;y đ&ograve;i hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho ph&ugrave; hợp với nhu cầu thị trường.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu c&ograve;n đ&ograve;i hỏi c&aacute;c doanh nghiệp phải lu&ocirc;n đổi mới v&agrave; ho&agrave;n thiện c&ocirc;ng t&aacute;c quản l&yacute; sản xuất, kinh doanh, n&acirc;ng cao chất lượng sản phẩm, hạ gi&aacute; th&agrave;nh.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu tạo th&ecirc;m c&ocirc;ng ăn việc l&agrave;m v&agrave; cải thiện đời sống nh&acirc;n d&acirc;n. Trước hết, sản xuất h&agrave;ng xuất khẩu thu h&uacute;t h&agrave;ng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm ti&ecirc;u d&ugrave;ng thiết yếu phục vụ đời sống của nh&acirc;n d&acirc;n.</p> <p style="text-align: justify;"> Xuất khẩu l&agrave; cơ sở để mở rộng v&agrave; th&uacute;c đẩy c&aacute;c quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Tăng Trưởng Kinh Tế.</p> <p style="text-align: justify;"> Tổng sản phẩm trong nước (GDP) qu&yacute; III/2019 ước t&iacute;nh tăng 7,31% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 6,82% của qu&yacute; I v&agrave; 6,73% của qu&yacute; II năm nay, trong đ&oacute; khu vực n&ocirc;ng, l&acirc;m nghiệp v&agrave; thủy sản tăng 1,53%; khu vực c&ocirc;ng nghiệp v&agrave; x&acirc;y dựng tăng 10,05% v&agrave; khu vực dịch vụ tăng 7,11%. Tăng trưởng của qu&yacute; III năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,38% của qu&yacute; III/2017 nhưng cao hơn mức tăng của qu&yacute; III c&aacute;c năm 2012-2018. Tr&ecirc;n g&oacute;c độ sử dụng GDP qu&yacute; III/2019, ti&ecirc;u d&ugrave;ng cuối c&ugrave;ng tăng 7,46% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước; t&iacute;ch lũy t&agrave;i sản tăng 8,44%; xuất khẩu h&agrave;ng h&oacute;a v&agrave; dịch vụ tăng 8,36%; nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a v&agrave; dịch vụ tăng 10,19%. T&iacute;nh chung 9 th&aacute;ng năm 2019, GDP ước t&iacute;nh tăng 6,98% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, l&agrave; mức tăng cao nhất của 9 th&aacute;ng trong 9 năm trở lại đ&acirc;y</p> <p style="text-align: justify;"> Khu vực n&ocirc;ng, l&acirc;m nghiệp v&agrave; thủy sản 9 th&aacute;ng đạt mức tăng trưởng thấp do hạn h&aacute;n, biến đổi kh&iacute; hậu ảnh hưởng tới năng suất v&agrave; sản lượng c&acirc;y trồng, ng&agrave;nh chăn nu&ocirc;i thiệt hại nặng nề bởi dịch tả lợn ch&acirc;u Phi, n&ocirc;ng sản gặp kh&oacute; khăn về thị trường ti&ecirc;u thụ v&agrave; gi&aacute; xuất khẩu. Trong đ&oacute;, ng&agrave;nh n&ocirc;ng nghiệp tăng 0,74%, chỉ cao hơn mức tăng 0,02% của c&ugrave;ng kỳ năm 2016 trong giai đoạn 2012-2019, đ&oacute;ng g&oacute;p 0,09 điểm phần trăm v&agrave;o tốc độ tăng tổng gi&aacute; trị tăng th&ecirc;m của to&agrave;n nền kinh tế. khu vực c&ocirc;ng nghiệp v&agrave; x&acirc;y dựng, ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp 9 th&aacute;ng duy tr&igrave; mức tăng trưởng kh&aacute; 9,56%, đ&oacute;ng g&oacute;p 3,16 điểm phần trăm v&agrave;o tốc độ tăng tổng gi&aacute; trị tăng th&ecirc;m của to&agrave;n nền kinh tế. C&ocirc;ng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục khẳng định l&agrave; điểm s&aacute;ng của khu vực n&agrave;y, l&agrave; động lực ch&iacute;nh của tăng trưởng to&agrave;n nền kinh tế với mức tăng cao 11,37%, đ&oacute;ng g&oacute;p 2,42 điểm phần trăm. Ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp khai kho&aacute;ng tăng 2,68%, đ&oacute;ng g&oacute;p 0,17 điểm phần trăm. Ng&agrave;nh x&acirc;y dựng 9 th&aacute;ng duy tr&igrave; mức tăng trưởng kh&aacute; với tốc độ 8,33%, đ&oacute;ng g&oacute;p 0,55 điểm phần trăm.</p> <p style="text-align: justify;"> N&ocirc;ng nghiệp</p> <p style="text-align: justify;"> Vụ l&uacute;a đ&ocirc;ng xu&acirc;n năm nay mặc d&ugrave; diện t&iacute;ch gieo trồng tăng nhưng do ảnh hưởng của thời tiết nắng n&oacute;ng k&eacute;o d&agrave;i trong giai đoạn l&uacute;a sinh trưởng dẫn đến năng suất v&agrave; sản lượng to&agrave;n vụ giảm.</p> <p style="text-align: justify;"> Theo b&aacute;o c&aacute;o của c&aacute;c địa phương, diện t&iacute;ch gieo cấy l&uacute;a đ&ocirc;ng xu&acirc;n cả nước đạt 3.123,9 ngh&igrave;n ha, tăng 21,8 ngh&igrave;n ha so với vụ đ&ocirc;ng xu&acirc;n trước; năng suất đạt 65,5 tạ/ha, giảm 0,9 tạ/ha, sản lượng to&agrave;n vụ đạt 20,5 triệu tấn, giảm 133,1 ngh&igrave;n tấn.</p> <p style="text-align: justify;"> T&iacute;nh đến trung tuần th&aacute;ng Ch&iacute;n, diện t&iacute;ch gieo cấy l&uacute;a m&ugrave;a cả nước đạt 1.558,1 ngh&igrave;n ha, bằng 96,5% c&ugrave;ng kỳ năm trước, trong đ&oacute; c&aacute;c địa phương ph&iacute;a Bắc đạt 1.075,9 ngh&igrave;n ha, bằng 97,4%, c&aacute;c địa phương ph&iacute;a Nam đạt 482,2 ngh&igrave;n ha, bằng 94,5%. Diện t&iacute;ch gieo cấy l&uacute;a m&ugrave;a miền Bắc năm nay đạt thấp, trong đ&oacute; v&ugrave;ng Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng đạt 497 ngh&igrave;n ha, giảm 19,6 ngh&igrave;n ha so với vụ m&ugrave;a năm trước. Trung du v&agrave; miền n&uacute;i ph&iacute;a Bắc đạt 421,5 ngh&igrave;n ha, giảm 2,6 ngh&igrave;n ha; Bắc Trung Bộ đạt 157,4 ngh&igrave;n ha, giảm 6,3 ngh&igrave;n ha. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu do c&aacute;c địa phương chuyển một phần diện t&iacute;ch trồng l&uacute;a sang sử dụng cho mục đ&iacute;ch kh&aacute;c.</p> <p style="text-align: justify;"> Một số địa phương c&oacute; diện t&iacute;ch l&uacute;a m&ugrave;a giảm nhiều: H&agrave; Nội giảm 5,4 ngh&igrave;n ha, Thanh H&oacute;a giảm 5,2 ngh&igrave;n ha, Hải Ph&ograve;ng giảm 2,8 ngh&igrave;n ha, Ph&uacute; Thọ giảm 2,3 ngh&igrave;n ha. Đến nay tr&agrave; l&uacute;a m&ugrave;a sớm ở miền Bắc đang trong giai đoạn chắc hạt v&agrave; ch&iacute;n, đ&atilde; thu hoạch được 176,5 ngh&igrave;n ha, bằng 117,2% c&ugrave;ng kỳ năm 2018; năng suất ước t&iacute;nh đạt 50,2 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha .Vụ l&uacute;a h&egrave; thu năm nay cả nước gieo cấy được 2.009,3 ngh&igrave;n ha, giảm 43,7 ngh&igrave;n ha so với vụ h&egrave; thu năm trước do c&aacute;c địa phương chuyển đổi mục đ&iacute;ch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu c&acirc;y trồng v&agrave; chuyển đổi m&ugrave;a vụ, trong đ&oacute; v&ugrave;ng Đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long đạt 1.569,1 ngh&igrave;n ha, giảm 35,4 ngh&igrave;n ha. T&iacute;nh đến ng&agrave;y 15/9/2019, c&aacute;c địa phương đ&atilde; thu hoạch được 1.859 ngh&igrave;n ha l&uacute;a h&egrave; thu, chiếm 92,5% diện t&iacute;ch gieo cấy v&agrave; bằng 98% c&ugrave;ng kỳ năm trước, trong đ&oacute; v&ugrave;ng Đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long thu hoạch 1.431,9 ngh&igrave;n ha, chiếm 91,3% v&agrave; bằng 98,4%. Theo b&aacute;o c&aacute;o của c&aacute;c địa phương, năng suất l&uacute;a h&egrave; thu cả nước năm nay ước t&iacute;nh đạt 54,8 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha so với vụ h&egrave; thu năm 2018, nhưng do diện t&iacute;ch gieo cấy giảm n&ecirc;n sản lượng chung to&agrave;n vụ h&egrave; thu 2019 ước t&iacute;nh đạt 11 triệu tấn, giảm 197 ngh&igrave;n tấn, trong đ&oacute; v&ugrave;ng Đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long đạt 8,7 triệu tấn, giảm 96,6 ngh&igrave;n tấn.</p> <p style="text-align: justify;"> Một số địa phương c&oacute; diện t&iacute;ch gieo cấy l&uacute;a h&egrave; thu giảm nhiều: Ki&ecirc;n Giang giảm 14,4 ngh&igrave;n ha, Tiền Giang giảm 11,9 ngh&igrave;n ha, B&igrave;nh Thuận giảm 4,7 ngh&igrave;n ha, Đồng Th&aacute;p giảm 2,3 ngh&igrave;n ha. Đ&agrave;n tr&acirc;u cả nước trong th&aacute;ng Ch&iacute;n tiếp tục giảm 2,8% so với c&ugrave;ng thời điểm năm 2018 do hiệu quả kinh tế kh&ocirc;ng cao v&agrave; diện t&iacute;ch chăn thả bị thu hẹp. Sản lượng thịt tr&acirc;u hơi xuất chuồng 9 th&aacute;ng ước t&iacute;nh đạt 70,5 ngh&igrave;n tấn, tăng 3,1% (qu&yacute; III đạt 19,3 ngh&igrave;n tấn, tăng 3,4%). Đ&agrave;n b&ograve; ph&aacute;t triển kh&aacute; với mức tăng trong th&aacute;ng đạt 2,4% do thuận lợi về gi&aacute; cả v&agrave; thị trường ti&ecirc;u thụ, người chăn nu&ocirc;i c&oacute; l&atilde;i ổn định, sản lượng thịt b&ograve; hơi xuất chuồng 9 th&aacute;ng đạt 264,9 ngh&igrave;n tấn, tăng 4,2% (qu&yacute; III đạt 72,4 ngh&igrave;n tấn, tăng 5,3%), sản lượng sữa b&ograve; 9 th&aacute;ng đạt 768,7 ngh&igrave;n tấn, tăng 9,3% (qu&yacute; III đạt 260,4 ngh&igrave;n tấn, tăng 11,6%). Chăn nu&ocirc;i gia cầm ph&aacute;t triển tốt do c&oacute; thị trường ti&ecirc;u thụ, kh&ocirc;ng c&oacute; dịch bệnh lớn xảy ra, người chăn nu&ocirc;i y&ecirc;n t&acirc;m mở rộng quy m&ocirc; đ&agrave;n, đặc biệt khi dịch bệnh ở lợn diễn biến phức tạp, nhu cầu ti&ecirc;u thụ thịt v&agrave; trứng gia cầm tăng mạnh do người d&acirc;n chuyển sang sử dụng thay thế thịt lợn. Ước t&iacute;nh tổng số gia cầm của cả nước trong th&aacute;ng Ch&iacute;n tăng 10,5% so với c&ugrave;ng thời điểm năm 2018; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 9 th&aacute;ng ước t&iacute;nh đạt 931,4 ngh&igrave;n tấn, tăng 13,5% (qu&yacute; III đạt 253 ngh&igrave;n tấn, tăng 19,2%); sản lượng trứng gia cầm 9 th&aacute;ng đạt 9,2 tỷ quả, tăng 10% (qu&yacute; III đạt 2,4 tỷ quả, tăng 11,5%). Hiện nay, thời tiết đang ở thời điểm giao m&ugrave;a, mưa nhiều, độ ẩm cao l&agrave; m&ocirc;i trường thuận lợi để c&aacute;c chủng vi r&uacute;t tồn tại, ph&aacute;t sinh, người chăn nu&ocirc;i cần sử dụng c&aacute;c biện ph&aacute;p để vệ sinh chuồng trại v&agrave; tăng sức đề kh&aacute;ng cho đ&agrave;n gia cầm, xử l&yacute; nhanh ch&oacute;ng khi ph&aacute;t sinh dịch bệnh, tr&aacute;nh nguy cơ l&acirc;y lan, đề ph&ograve;ng dịch c&uacute;m gia cầm quay trở lại. Chăn nu&ocirc;i lợn vẫn đang đối mặt với nhiều kh&oacute; khăn do dịch tả lợn ch&acirc;u Phi diễn biến phức tạp tr&ecirc;n phạm vi cả nước. Đ&agrave;n lợn cả nước t&iacute;nh đến th&aacute;ng 9/2019 giảm 19% so với c&ugrave;ng thời điểm năm 2018; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 9 th&aacute;ng ước t&iacute;nh đạt 2,5 triệu tấn, giảm 9% (qu&yacute; III đạt 709,3 ngh&igrave;n tấn, giảm 17%), trong đ&oacute; v&ugrave;ng Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng chịu thiệt hại lớn nhất, ước t&iacute;nh tổng đ&agrave;n lợn của v&ugrave;ng th&aacute;ng Ch&iacute;n giảm 38,3% so với c&ugrave;ng thời điểm năm 2018. T&iacute;nh đến thời điểm 17/9/2019, cả nước kh&ocirc;ng c&ograve;n dịch lở mồm long m&oacute;ng v&agrave; dịch tai xanh tr&ecirc;n lợn; dịch c&uacute;m gia cầm c&ograve;n ở Bến Tre; dịch tả lợn ch&acirc;u Phi đ&atilde; xảy ra tại 7.612 x&atilde;, 642 huyện của 63 tỉnh, th&agrave;nh phố trực thuộc Trung ương.</p> <p style="text-align: justify;"> C&ocirc;ng Nghiệp.</p> <p style="text-align: justify;"> Ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp 9 th&aacute;ng năm 2019 tăng trưởng kh&aacute; với tốc độ tăng gi&aacute; trị tăng th&ecirc;m so với c&ugrave;ng kỳ năm trước đạt 9,56%, trong đ&oacute; c&ocirc;ng nghiệp chế biến, chế tạo giữ vai tr&ograve; chủ chốt dẫn dắt mức tăng trưởng chung của ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp v&agrave; to&agrave;n nền kinh tế (tăng 11,37%); sản xuất v&agrave; ph&acirc;n phối điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất v&agrave; ti&ecirc;u d&ugrave;ng của nh&acirc;n d&acirc;n; khai kho&aacute;ng bước đầu c&oacute; mức tăng nhẹ 2,68% sau nhiều năm li&ecirc;n tiếp giảm nhờ khai th&aacute;c than tăng cao, b&ugrave; đắp cho sự sụt giảm của khai th&aacute;c dầu th&ocirc;. Gi&aacute; trị tăng th&ecirc;m to&agrave;n ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp 9 th&aacute;ng năm 2019 ước t&iacute;nh tăng 9,56% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước (qu&yacute; I tăng 9%, qu&yacute; II tăng 9,24%, qu&yacute; III tăng 10,29%), l&agrave; mức tăng cao nhất trong 4 năm trở lại đ&acirc;y. Trong đ&oacute;, ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục l&agrave; điểm s&aacute;ng của to&agrave;n ng&agrave;nh với mức tăng 11,37% (qu&yacute; I tăng 11,52%; qu&yacute; II tăng 10,9%; qu&yacute; III tăng 11,68%), đ&oacute;ng g&oacute;p 2,42 điểm phần trăm v&agrave;o mức tăng chung; ng&agrave;nh sản xuất v&agrave; ph&acirc;n phối điện tăng 10,7%, đ&oacute;ng g&oacute;p 0,5 điểm phần trăm, ng&agrave;nh cung cấp nước v&agrave; xử l&yacute; r&aacute;c thải, nước thải tăng 8,43%, đ&oacute;ng g&oacute;p 0,06 điểm phần trăm, ng&agrave;nh khai kho&aacute;ng tăng 2,68% sau 3 năm giảm li&ecirc;n tục[9] do khai th&aacute;c dầu th&ocirc; c&oacute; mức giảm thấp hơn c&ugrave;ng kỳ năm trước v&agrave; khai th&aacute;c than, quặng kim loại đều tăng cao, đ&oacute;ng g&oacute;p 0,17 điểm phần trăm v&agrave;o mức tăng chung.</p> <p style="text-align: justify;"> Trong c&aacute;c ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp cấp II, một số ng&agrave;nh c&oacute; chỉ số sản xuất 9 th&aacute;ng năm 2019 tăng cao so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, đ&oacute;ng g&oacute;p chủ yếu v&agrave;o tăng trưởng chung của to&agrave;n ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 38,3%, sản xuất kim loại tăng 36,7% nhờ sự đ&oacute;ng g&oacute;p t&iacute;ch cực của Tập đo&agrave;n Formosa H&agrave; Tĩnh, khai th&aacute;c quặng kim loại tăng 21,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su v&agrave; plastic tăng 15%, khai th&aacute;c than cứng v&agrave; than non tăng 12,4%; sản xuất giường, tủ, b&agrave;n, ghế tăng 12%, in, sao ch&eacute;p bản ghi c&aacute;c loại tăng 11,8% v&agrave; sản xuất đồ uống tăng 11%. &nbsp;Một số ng&agrave;nh c&oacute; mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm điện tử, m&aacute;y t&iacute;nh v&agrave; sản phẩm quang học tăng 6,3%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 14,2% của c&ugrave;ng kỳ năm trước, sản xuất thuốc l&aacute; tăng 4%, khai kho&aacute;ng kh&aacute;c (đ&aacute;, c&aacute;t, sỏi&hellip;) v&agrave; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai th&aacute;c mỏ, quặng c&ugrave;ng tăng 2,5%, sửa chữa, bảo dưỡng v&agrave; lắp đặt m&aacute;y m&oacute;c, thiết bị giảm 1,3%.</p> <p style="text-align: justify;"> Một số sản phẩm c&ocirc;ng nghiệp chủ yếu 9 th&aacute;ng năm nay tăng cao so với c&ugrave;ng kỳ năm trước: Sắt, th&eacute;p th&ocirc; tăng 49,1%; xăng, dầu tăng 40,3%, ti vi tăng 19,3%, th&eacute;p thanh, th&eacute;p g&oacute;c tăng 14,4%, thức ăn cho thủy sản tăng 14%, vải dệt từ sợi tự nhi&ecirc;n tăng 12,8%, sơn h&oacute;a học tăng 12,6%, than sạch v&agrave; điện thoại di động c&ugrave;ng tăng 12,2% (điện thoại th&ocirc;ng minh tăng 16,9%), kh&iacute; h&oacute;a lỏng LPG tăng 11,4%; bia tăng 11%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với c&ugrave;ng kỳ: Kh&iacute; đốt thi&ecirc;n nhi&ecirc;n dạng kh&iacute; tăng 1,9%, sữa bột tăng 1,1%, thức ăn cho gia s&uacute;c tăng 0,1%,&nbsp; ph&acirc;n u r&ecirc; giảm 0,2%, ph&acirc;n hỗn hợp NPK giảm 0,5%, dầu th&ocirc; khai th&aacute;c giảm 7%,&nbsp; xe m&aacute;y giảm 9,4%, &nbsp;linh kiện điện thoại giảm 11,1%, đường k&iacute;nh giảm 15,8%. Chỉ số ti&ecirc;u thụ to&agrave;n ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp chế biến, chế tạo th&aacute;ng 9/2019 tăng 3,9% so với th&aacute;ng trước v&agrave; tăng 9,7% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Số lao động đang l&agrave;m việc trong c&aacute;c doanh nghiệp c&ocirc;ng nghiệp tại thời điểm 1/9/2019 tăng 1,2% so c&ugrave;ng thời điểm th&aacute;ng trước v&agrave; tăng 2,3% so với c&ugrave;ng thời điểm năm trước, trong đ&oacute; lao động khu vực doanh nghiệp Nh&agrave; nước giảm 1,2%; doanh nghiệp ngo&agrave;i Nh&agrave; nước tăng 1,5%; doanh nghiệp c&oacute; vốn đầu tư trực tiếp nước ngo&agrave;i tăng 3,3%.</p> <p style="text-align: justify;"> Tại thời điểm tr&ecirc;n, số lao động đang l&agrave;m việc trong c&aacute;c doanh nghiệp ng&agrave;nh khai kho&aacute;ng giảm 1,5% so với c&ugrave;ng thời điểm năm trước; ng&agrave;nh chế biến, chế tạo tăng 2,4%; ng&agrave;nh sản xuất v&agrave; ph&acirc;n phối điện tăng 3,7%; ng&agrave;nh cung cấp nước v&agrave; xử l&yacute; r&aacute;c thải, nước thải tăng 2,4%.</p> <p style="text-align: justify;"> L&acirc;m Nghiệp.</p> <p style="text-align: justify;"> Sản xuất l&acirc;m nghiệp 9 th&aacute;ng năm 2019 nh&igrave;n chung ph&aacute;t triển ổn định. Hiện nay, c&aacute;c tỉnh ph&iacute;a Bắc đang tập trung trồng rừng cuối vụ, c&aacute;c tỉnh ph&iacute;a Nam bước v&agrave;o giai đoạn trồng rừng ch&iacute;nh vụ. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, người d&acirc;n tập trung cho c&ocirc;ng t&aacute;c chăm s&oacute;c, bảo vệ rừng v&agrave; đẩy nhanh tiến độ khai th&aacute;c gỗ từ diện t&iacute;ch rừng đến kỳ khai th&aacute;c. Trong qu&yacute; III/2019, diện t&iacute;ch rừng trồng tập trung của cả nước ước t&iacute;nh đạt 66,5 ngh&igrave;n ha, giảm 4% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước; số c&acirc;y l&acirc;m nghiệp trồng ph&acirc;n t&aacute;n đạt 26,3 triệu c&acirc;y, giảm 2,2%; sản lượng gỗ khai th&aacute;c đạt 4.393 ngh&igrave;n m3, tăng 4,8%; sản lượng củi khai th&aacute;c đạt 4,8 triệu ste, giảm 0,8%.</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;T&iacute;nh chung 9 th&aacute;ng, diện t&iacute;ch rừng trồng tập trung ước t&iacute;nh đạt 176,5 ngh&igrave;n ha, giảm 5,4% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. số c&acirc;y l&acirc;m nghiệp trồng ph&acirc;n t&aacute;n đạt 60,7 triệu c&acirc;y, giảm 2,8%; sản lượng gỗ khai th&aacute;c đạt 11.413 ngh&igrave;n m3, tăng 4,5% do nhu cầu gỗ nguy&ecirc;n liệu ti&ecirc;u thụ trong nước ng&agrave;y c&agrave;ng tăng, gi&aacute; thu mua gỗ ổn định. Sản lượng củi khai th&aacute;c đạt 14 triệu ste, giảm 1,6% so với c&ugrave;ng kỳ năm 2018. Một số địa phương c&oacute; sản lượng gỗ khai th&aacute;c tăng cao so với c&ugrave;ng kỳ năm trước: Quảng Ng&atilde;i đạt 1.047 ngh&igrave;n m3, tăng 11,1%; Quảng Nam đạt 1.039 ngh&igrave;n m3, tăng 11,2%; Nghệ An đạt 814,7 ngh&igrave;n m3, tăng 14,5%; B&igrave;nh Định đạt 695 ngh&igrave;n m3, tăng 10,9%; Bắc Giang đạt 469,1 ngh&igrave;n m3, tăng 7,5%. Diện t&iacute;ch rừng bị thiệt hại qu&yacute; III/2019 l&agrave; 2.374,3 ha, gấp 5,4 lần c&ugrave;ng kỳ năm trước, trong đ&oacute; diện t&iacute;ch rừng bị ch&aacute;y l&agrave; 2.239,7 ha, gấp 7,6 lần; diện t&iacute;ch rừng bị chặt, ph&aacute; l&agrave; 134,6 ha, giảm 4,2%. T&iacute;nh chung 9 th&aacute;ng năm nay, diện t&iacute;ch rừng bị thiệt hại l&agrave; 3.059,7 ha, gấp 3,2 lần c&ugrave;ng kỳ năm trước, trong đ&oacute; diện t&iacute;ch rừng bị ch&aacute;y l&agrave; 2.641,7 ha, gấp gần 5 lần; diện t&iacute;ch rừng bị chặt, ph&aacute; l&agrave; 418 ha, giảm 2,5%.</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>THỰC TRẠNG V&Agrave; T&Igrave;NH H&Igrave;NH C&Aacute;N C&Acirc;N NG&Acirc;N S&Aacute;CH CỦA VN</strong></p> <p style="text-align: justify;"> B&ecirc;n cạnh những kết quả đạt được trong cơ cấu NSNN, thực tế cho thấy, vấn đề cơ cấu NSNN vẫn c&ograve;n một số tồn tại, hạn chế sau:</p> <p style="text-align: justify;"> <em>C</em>ơ cấu NSNN thời gian qua l&agrave; một trong những yếu tố dẫn tới hạn chế về năng lực cạnh tranh quốc gia.</p> <p style="text-align: justify;"> B&aacute;o c&aacute;o thường ni&ecirc;n về năng lực cạnh tranh to&agrave;n cầu (2017 - 2018) được c&ocirc;ng bố tại Diễn đ&agrave;n Kinh tế Thế giới (WEF) , mặc d&ugrave; vị thế của Việt Nam đ&atilde; c&oacute; nhiều cải thiện, nhưng so về mức độ v&agrave; thứ hạng cải thiện th&igrave; Việt Nam chỉ tr&ecirc;n L&agrave;o, Campuchia v&agrave; Philippines. M&ocirc;i trường kinh doanh của Việt Nam c&ograve;n nhiều hạn chế, chủ yếu l&agrave;: Tiếp cận t&agrave;i ch&iacute;nh; Chất lượng nguồn nh&acirc;n lực, vấn đề tham nhũng, đạo đức nghề nghiệp, quy định về thuế, cơ sở hạ tầng&hellip;</p> <p style="text-align: justify;"> Cơ cấu NSNN t&aacute;c động ti&ecirc;u cực tới ph&aacute;t triển kinh tế - x&atilde; hội.</p> <p style="text-align: justify;"> Cơ cấu thu mặc d&ugrave; đ&atilde; ho&agrave;n thiện đ&aacute;ng kể, tuy nhi&ecirc;n trong bối cảnh hội nhập s&acirc;u v&agrave;o nền kinh tế quốc tế, c&aacute;c hạn chế&nbsp; ng&agrave;y c&agrave;ng bộc lộ v&agrave; t&aacute;c động kh&ocirc;ng nhỏ tới ph&aacute;t triển kinh tế - x&atilde; hội. Quy m&ocirc; thu ng&acirc;n s&aacute;ch c&oacute; xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi vẫn rất lớn, dẫn tới c&acirc;n đối thu - chi NSNN ng&agrave;y c&agrave;ng căng thẳng.</p> <p style="text-align: justify;"> Mặc d&ugrave;, cơ cấu thu ng&acirc;n s&aacute;ch được đa dạng h&oacute;a, nhưng c&ograve;n thiếu một số khoản thu quan trọng trong hệ thống thu như: Thuế t&agrave;i sản, c&aacute;c khoản ph&iacute; dịch vụ đ&ocirc; thị, c&aacute;c khoản thu do ch&ecirc;nh lệch gi&aacute; gắn với ph&aacute;t triển hạ tầng... Th&ecirc;m v&agrave;o đ&oacute;, cơ cấu thu theo ph&acirc;n cấp c&ograve;n chưa ph&ugrave; hợp với th&ocirc;ng lệ quốc tế, chưa gắn được quyền hạn với tr&aacute;ch nhiệm của cấp ch&iacute;nh quyền địa phương (theo nguy&ecirc;n t&aacute;c n&ecirc;n gắn thu tr&ecirc;n địa b&agrave;n với chi tr&ecirc;n địa b&agrave;n để tăng cường tr&aacute;ch nhiệm giải tr&igrave;nh, hiệu qủa, hiệu lực của c&aacute;c quyết định thu &ndash; chi)</p> <p style="text-align: justify;"> Cơ cấu chi ng&acirc;n s&aacute;ch theo ph&acirc;n cấp quản l&yacute; c&ograve;n bất cập.</p> <p style="text-align: justify;"> Tỷ trọng c&aacute;c khoản chi trực tiếp của NSTW c&oacute; xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng tới nguy&ecirc;n tắc hiến định về vai tr&ograve; chủ đạo của NSTW. Đ&acirc;y cũng l&agrave; một nguy&ecirc;n nh&acirc;n dẫn đến đầu tư ph&acirc;n t&aacute;n, hiệu quả chưa cao; hạn chế khả năng đầu tư dứt điểm c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh trọng yếu. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, tăng cường tỷ trọng chi NSNN cho địa phương, đặc biệt l&agrave; chi đầu tư cũng tiềm ẩn những t&aacute;c động kh&ocirc;ng thuận tới t&iacute;nh ổn định, bền vững của NSNN v&agrave; hiệu quả điều tiết vĩ m&ocirc;.</p> <p style="text-align: justify;"> Ph&acirc;n cấp chi ng&acirc;n s&aacute;ch c&ograve;n c&oacute; t&iacute;nh chất ph&acirc;n chia đồng đều nhiệm vụ giữa c&aacute;c địa phương c&oacute; quy m&ocirc;, đặc th&ugrave; kinh tế - ch&iacute;nh trị - x&atilde; hội rất kh&aacute;c nhau, dẫn tới ph&acirc;n t&aacute;n nguồn ng&acirc;n s&aacute;ch, hạn chế hiệu quả chi ng&acirc;n s&aacute;ch v&agrave; cũng l&agrave; một trong những nguy&ecirc;n nh&acirc;n dẫn tới c&aacute;c quyết định chi ti&ecirc;u c&oacute; t&iacute;nh chất phong tr&agrave;o thời gian qua.</p> <p style="text-align: justify;"> Tổng chi ng&acirc;n s&aacute;ch 2 năm (2016 - 2017) đạt khoảng 35 - 36% kế hoạch, đ&acirc;y cũng l&agrave; mức tương đối thấp. Trong khi, bội chi NSNN b&igrave;nh qu&acirc;n 2 năm 2016 v&agrave; 2017 l&agrave; tr&ecirc;n 4,2% GDP, n&ecirc;n cần phải giảm dần bội trong những năm tới để thực hiện mục ti&ecirc;u b&igrave;nh qu&acirc;n của giai đoạn l&agrave; 3,9%, dẫn tới khả năng tăng chi để hỗ trợ thực hiện c&aacute;c mục ti&ecirc;u ph&aacute;t triển kinh tế - x&atilde; hội.</p> <p style="text-align: justify;"> Cơ cấu chi đầu tư &ndash; thường xuy&ecirc;n c&ograve;n bất cập. Xét theo nội dung, th&igrave; chi lương, c&aacute;c khoản c&oacute; t&iacute;nh chất lương v&agrave; chi thực hiện ch&iacute;nh s&aacute;ch an sinh x&atilde; hội chiếm tr&ecirc;n 60% tổng chi thường xuy&ecirc;n, b&igrave;nh qu&acirc;n khoảng 35-37% tổng chi ng&acirc;n s&aacute;ch giai đoạn 2011-2015. Đ&acirc;y l&agrave; con số kh&aacute; cao so với mức b&igrave;nh qu&acirc;n chung so với c&aacute;c nền kinh tế mới nổi (chi lương của c&aacute;c nước n&agrave;y năm 2015 b&igrave;nh qu&acirc;n chiếm&nbsp; 27,2%&nbsp; tổng&nbsp; chi&nbsp; ng&acirc;n&nbsp; s&aacute;ch).</p> <p style="text-align: justify;"> Mặt&nbsp; kh&aacute;c, xét theo lĩnh vực cho thấy, chi c&aacute;c lĩnh vực gi&aacute;o dục - đ&agrave;o tạo (khoảng 20-21%) :</p> <p style="text-align: justify;"> Chi lĩnh vực y tế v&agrave; đảm ch&iacute;nh s&aacute;ch của Đảng, Nh&agrave; nước, Bộ T&agrave;i ch&iacute;nh tiếp tục tập&nbsp; trung ho&agrave;n thiện thể chế t&agrave;i ch&iacute;nh ng&acirc;n s&aacute;ch&nbsp; theo&nbsp; cơ&nbsp; chế&nbsp; thị&nbsp; trường&nbsp; định&nbsp; hướng&nbsp; x&atilde;&nbsp; hội chủ nghĩa.&nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> Th&uacute;c đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ đối với c&aacute;c đơn vị sự nghiệp c&ocirc;ng lập theo lộ tr&igrave;nh t&iacute;nh đ&uacute;ng, t&iacute;nh đủ chi ph&iacute; v&agrave;o gi&aacute;, ph&iacute; dịch vụ sự nghiệp c&ocirc;ng, đổi mới kiểm so&aacute;t chi, đơn giản h&oacute;a hồ sơ, r&uacute;t ngắn thời gian xử l&yacute;, mở rộng thanh to&aacute;n kh&ocirc;ng d&ugrave;ng tiền mặt.</p> <p style="text-align: justify;"> Triển khai c&aacute;c kế hoạch t&agrave;i ch&iacute;nh 5 năm, kế hoạch đầu tư c&ocirc;ng trung hạn 5 năm&nbsp; v&agrave;&nbsp; c&aacute;c&nbsp; kế&nbsp; hoạch&nbsp; t&agrave;i&nbsp; ch&iacute;nh, ng&acirc;n&nbsp; s&aacute;ch&nbsp; 3 năm nhằm từng bước kiểm so&aacute;t nhu cầu chi trong phạm vi khả năng nguồn lực của nền kinh tế, chủ động kiểm so&aacute;t bội chi, thực hiện việc ph&acirc;n bổ ng&acirc;n s&aacute;ch gắn với c&aacute;c ưu ti&ecirc;n trung hạn của nền kinh tế, từng bước nghi&ecirc;n cứu triển khai quản l&yacute; ng&acirc;n s&aacute;ch theo kết quả nhiệm vụ...</p> <p style="text-align: justify;"> <img alt="Description: Thực trạng cơ cấu ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội - Ảnh 3" border="0" height="178" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image001.jpg" width="427" /></p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> T&igrave;nh&nbsp; trạng&nbsp; ph&acirc;n&nbsp; bổ,&nbsp; giao&nbsp; vốn&nbsp; chậm, giải&nbsp; ng&acirc;n&nbsp; kh&ocirc;ng&nbsp; đạt&nbsp; dự&nbsp; to&aacute;n,&nbsp; dẫn&nbsp; tới&nbsp; chuyển nguồn lớn, đầu tư ph&acirc;n t&aacute;n, kéo d&agrave;i , kh&ocirc;ng dứt điểm&nbsp; vẫn&nbsp; diễn&nbsp; ra, số&nbsp; vốn&nbsp; bố&nbsp; tr&iacute;&nbsp; đầu&nbsp; tư&nbsp; cho&nbsp; c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh trọng điểm quốc gia, chương tr&igrave;nh mục ti&ecirc;u (l&agrave; đối tượng ưu ti&ecirc;n) vẫn c&ograve;n thấp.</p> <p style="text-align: justify;"> Kinh ph&iacute; trung&nbsp; hạn&nbsp; bố&nbsp; tr&iacute;&nbsp; cho&nbsp; c&aacute;c&nbsp; chương&nbsp; tr&igrave;nh&nbsp; mục ti&ecirc;u b&igrave;nh qu&acirc;n chỉ khoảng 57% mức quy định tại Nghị quyết&nbsp; số&nbsp; 73/NQ-CP&nbsp; của&nbsp; Ch&iacute;nh&nbsp; phủ&nbsp; v&agrave;&nbsp; trong&nbsp; 03 năm (2016-2018), ng&acirc;n s&aacute;ch trung ương mới bố tr&iacute; được khoảng 35% mức kinh ph&iacute; theo c&aacute;c quyết định&nbsp; ph&ecirc;&nbsp; duyệt&nbsp; của&nbsp; Thủ&nbsp; tướng&nbsp; Ch&iacute;nh&nbsp; phủ&nbsp; v&agrave; 27,7% theo Nghị quyết số 73/NQ-CP...</p> <p style="text-align: justify;"> Cơ cấu NSNN t&aacute;c động ti&ecirc;u cực tới an ninh, an to&agrave;n t&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia.</p> <p style="text-align: justify;"> Mặc d&ugrave;, c&aacute;c giới hạn nợ c&ocirc;ng nằm trong ngưỡng quy định, tuy nhi&ecirc;n, thị trường vốn trong nước chưa ph&aacute;t triển, ổn định vĩ m&ocirc; chưa chắc chắn, sự phối hợp ch&iacute;nh s&aacute;ch t&agrave;i kh&oacute;a v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ chưa hiệu quả... T&igrave;nh trạng n&agrave;y l&agrave;m cho nợ c&ocirc;ng tăng nhanh, y&ecirc;u cầu huy động vốn một số thời điểm đ&atilde; vượt qu&aacute; khả năng t&aacute;c động ti&ecirc;u cực tới việc huy động vốn của khu vực kinh tế, mặt bằng l&atilde;i suất, chi ph&iacute; vốn của nền kinh tế.</p> <p style="text-align: justify;"> Thực tế tr&ecirc;n, tiềm ẩn c&aacute;c nguy cơ tăng mạnh nợ c&ocirc;ng, g&acirc;p &aacute;p lực bội chi. Thu NSNN, đặc biệt l&agrave; thu NSTW gặp kh&oacute; khăn, trong khi nhu cầu chi ng&agrave;y c&agrave;ng lớn; c&aacute;c khoản vay lại của Ch&iacute;nh phủ v&agrave; vay được Ch&iacute;nh phủ bảo l&atilde;nh kh&ocirc;ng hiệu quả, tạo g&aacute;nh nặng chi trả nợ của Ch&iacute;nh phủ... Ngo&agrave;i ra, việc tốt nghiệp c&aacute;c khoản vay ưu đ&atilde;i từ IDA cũng dẫn đến t&igrave;nh thế phải tăng huy động vốn vay thương mại theo điều kiện thị trường, theo đ&oacute; rủi ro về tỷ gi&aacute; v&agrave; l&atilde;i suất cũng sẽ tăng l&ecirc;n.&nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> T&igrave;nh h&igrave;nh :</p> <p style="text-align: justify;"> T&igrave;nh h&igrave;nh NSNN của Việt Nam trong năm 2016 diễn biến ra sao v&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n l&agrave; g&igrave; ?</p> <p style="text-align: justify;"> Nợ c&ocirc;ng cao, &aacute;p lực trả nợ lớn. Đến cuối năm 2015, nợ c&ocirc;ng bằng 62,2% GDP , nợ Ch&iacute;nh phủ 50,3% (vượt trần quy định l&agrave; 50%) , nợ nước ngo&agrave;i của quốc gia 43,1%. Trường hợp tăng trưởng năm 2016 kh&ocirc;ng đạt mục ti&ecirc;u đề ra th&igrave; c&aacute;c tỷ lệ n&agrave;y sẽ c&ograve;n cao hơn.</p> <p style="text-align: justify;"> Nghĩa vụ chi trả nợ l&atilde;i trực tiếp năm 2015 bằng khoảng 8,4% tổng thu NSNN (nếu t&iacute;nh cả trả nợ gốc th&igrave; bằng tr&ecirc;n 26%). Chi trả nợ giai đoạn 2011-2015 gấp 1,86 lần giai đoạn 2006-2010. Dự b&aacute;o chi trả nợ sẽ tiếp tục tăng cao hơn trong c&aacute;c năm 2016, 2017 v&agrave; 2018.</p> <p style="text-align: justify;"> Việc sử dụng vốn đầu tư c&ograve;n k&eacute;m hiệu quả. Chỉ số ICOR b&igrave;nh qu&acirc;n giai đoạn 2011-2015 l&agrave; 6,92, cao hơn nhiều so với c&aacute;c nước trong khu vực. Một số dự &aacute;n sử dụng vốn đầu tư c&ocirc;ng hiệu quả thấp, l&atilde;ng ph&iacute; lớn.</p> <p style="text-align: justify;"> Nợ đọng x&acirc;y dựng cơ bản lớn. Quản l&yacute; đầu tư, khai th&aacute;c, thu ph&iacute; tại nhiều dự &aacute;n BOT c&ograve;n bất hợp l&yacute;, thiếu c&ocirc;ng khai, minh bạch, g&acirc;y bức x&uacute;c cho người d&acirc;n v&agrave; doanh nghiệp. Quản l&yacute; sử dụng t&agrave;i sản c&ocirc;ng, chi ti&ecirc;u c&ocirc;ng c&ograve;n l&atilde;ng ph&iacute;. Bội chi NSNN li&ecirc;n tục ở mức cao trong nhiều năm.</p> <p style="text-align: justify;"> Thu ng&acirc;n s&aacute;ch kh&oacute; khăn, nhất l&agrave; ng&acirc;n s&aacute;ch trung ương,&nbsp; nợ đọng thuế c&ograve;n lớn. Triển khai kế hoạch vốn đầu tư c&ocirc;ng năm 2016 chậm; giải ng&acirc;n đạt thấp hơn c&ugrave;ng kỳ, trong đ&oacute; vốn NSNN chỉ đạt 32,2% kế hoạch (c&ugrave;ng kỳ 2015 đạt 44,4%), vốn tr&aacute;i phiếu Ch&iacute;nh phủ đạt khoảng 22% (c&ugrave;ng kỳ đạt 34%). Cơ cấu chi NSNN c&ograve;n bất hợp l&yacute;, tỷ trọng chi đầu tư ph&aacute;t triển giảm từ 28% giai đoạn 2006-2010 xuống c&ograve;n 23,4% giai đoạn 2011-2015, tỷ trọng chi thường xuy&ecirc;n tăng từ 55% l&ecirc;n 65%, chủ yếu do tăng chi cho con người v&agrave; tiền lương.</p> <p style="text-align: justify;"> Xử l&yacute; nợ xấu c&ograve;n chưa thực chất v&agrave; gặp nhiều kh&oacute; khăn. C&ocirc;ng ty quản l&yacute; t&agrave;i sản của c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng (VAMC) mới xử l&yacute; được 32.400 tỷ đồng trong tổng số 241.000 tỷ đồng nợ xấu đ&atilde; mua (đạt 13,4%). Một số ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại quản l&yacute; yếu k&eacute;m, thua lỗ, mất vốn, nợ xấu lớn, để xảy ra vi phạm ph&aacute;p luật. C&aacute;c thị trường vốn, chứng kho&aacute;n, bất động sản ph&aacute;t triển chưa bền vững v&agrave; c&ograve;n tiềm ẩn rủi ro.</p> <p style="text-align: justify;"> Hoạt động của doanh nghiệp nh&agrave; nước gặp nhiều kh&oacute; khăn, hiệu quả thấp; năng lực quản trị, gi&aacute;m s&aacute;t nội bộ c&ograve;n yếu k&eacute;m. Một số dự &aacute;n đầu tư lớn của c&aacute;c tập đo&agrave;n, tổng c&ocirc;ng ty nh&agrave; nước chậm tiến độ, k&eacute;o d&agrave;i, hiệu quả thấp, thua lỗ, l&atilde;ng ph&iacute;, dừng đầu tư, dừng hoạt động; c&ocirc;ng t&aacute;c quản l&yacute; c&aacute;n bộ c&ograve;n nhiều bất cập, chưa ph&aacute;t hiện v&agrave; xử l&yacute; vi phạm kịp thời, để xảy ra hậu quả nghi&ecirc;m trọng.</p> <p style="text-align: justify;"> T&aacute;i cơ cấu, cổ phần h&oacute;a, tho&aacute;i vốn đầu tư ngo&agrave;i ng&agrave;nh của DNNN chưa đạt kế hoạch; tỷ lệ vốn đ&atilde; được cổ phần h&oacute;a đạt thấp; số lượng doanh nghiệp cổ phần h&oacute;a trong 6 th&aacute;ng mới bằng 71%, tho&aacute;i vốn nh&agrave; nước bằng 11,6% so với c&ugrave;ng kỳ; xử l&yacute; vướng mắc về t&agrave;i ch&iacute;nh, đất đai trong chuyển đổi c&ocirc;ng ty n&ocirc;ng, l&acirc;m nghiệp c&ograve;n chậm.</p> <p style="text-align: justify;"> Quản l&yacute; nh&agrave; nước về t&agrave;i nguy&ecirc;n, m&ocirc;i trường c&ograve;n nhiều hạn chế. Quy định về ti&ecirc;u chuẩn m&ocirc;i trường c&ograve;n bất cập, chậm được ho&agrave;n thiện, thực thi ph&aacute;p luật về m&ocirc;i trường chưa nghi&ecirc;m, đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động m&ocirc;i trường khi cấp ph&eacute;p dự &aacute;n đầu tư c&ograve;n h&igrave;nh thức, gi&aacute;m s&aacute;t thực hiện c&ograve;n nhiều yếu k&eacute;m, ph&aacute;t hiện, xử l&yacute; vi phạm chưa kịp thời.</p> <p style="text-align: justify;"> T&igrave;nh trạng khai th&aacute;c t&agrave;i nguy&ecirc;n, kho&aacute;ng sản, chặt ph&aacute; rừng tr&aacute;i ph&eacute;p, ch&aacute;y rừng c&ograve;n nghi&ecirc;m trọng, ri&ecirc;ng rừng tự nhi&ecirc;n ở T&acirc;y Nguy&ecirc;n giai đoạn 2010-2014 giảm 273.000 ha. Đất rừng ở nhiều địa phương bị x&acirc;m hại nghi&ecirc;m trọng. Chất lượng m&ocirc;i trường tự nhi&ecirc;n (kh&ocirc;ng kh&iacute;, nước, biển, rừng) nhiều nơi bị xuống cấp. Vấn đề chất thải rắn, xả thải ở n&ocirc;ng th&ocirc;n v&agrave; đ&ocirc; thị c&ograve;n rất nghi&ecirc;m trọng. T&igrave;nh h&igrave;nh kh&iacute; hậu diễn biến bất thường, r&eacute;t đậm, r&eacute;t hại ở ph&iacute;a Bắc, hạn h&aacute;n k&eacute;o d&agrave;i ở Nam Trung Bộ v&agrave; T&acirc;y Nguy&ecirc;n, x&acirc;m nhập mặn ở đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long nghi&ecirc;m trọng nhất trong nhiều năm qua v&agrave; sự cố m&ocirc;i trường ở ven biển 4 tỉnh miền Trung đ&atilde; g&acirc;y thiệt hại nặng nề cho sản xuất, đời sống v&agrave; m&ocirc;i trường.</p> <p style="text-align: justify;"> Tăng trưởng kinh tế chậm lại, thấp hơn c&ugrave;ng kỳ năm 2015 (5,52% so với 6,32%). Lần đầu ti&ecirc;n sau nhiều năm, khu vực n&ocirc;ng nghiệp giảm 0,18%, sản lượng l&uacute;a vụ Đ&ocirc;ng Xu&acirc;n giảm 1,34 triệu tấn. Chỉ số sản xuất c&ocirc;ng nghiệp (IIP) chỉ tăng 7,5% (c&ugrave;ng kỳ tăng 9,7%); trong đ&oacute; c&ocirc;ng nghiệp khai kho&aacute;ng giảm 2,2% (c&ugrave;ng kỳ tăng 8,48%). Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng thấp hơn c&ugrave;ng kỳ (5,9% so với 9,2%), trong đ&oacute; nhi&ecirc;n liệu, kho&aacute;ng sản giảm 38,7%, nh&oacute;m c&ocirc;ng nghiệp chế biến chỉ tăng 8,2% (c&ugrave;ng kỳ l&agrave; 18%). Tổng kim ngạch nhập khẩu giảm 0,5% (c&ugrave;ng kỳ tăng 17,1%).</p> <p style="text-align: justify;"> Sản xuất kinh doanh gặp nhiều kh&oacute; khăn. Quy định về điều kiện kinh doanh c&ograve;n phức tạp, nhiều giấy ph&eacute;p con. Doanh nghiệp nhỏ v&agrave; vừa kh&oacute; tiếp cận vốn, l&atilde;i suất vay c&ograve;n cao. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động c&ograve;n lớn. Quản l&yacute; thị trường trong nước v&agrave; thương mại bi&ecirc;n giới c&oacute; mặt c&ograve;n bất cập; sự tham gia của c&aacute;c doanh nghiệp Việt Nam v&agrave;o chuỗi b&aacute;n lẻ hiện đại c&ograve;n hạn chế. Bu&ocirc;n lậu, gian lận thương mại, h&agrave;ng giả, h&agrave;ng k&eacute;m chất lượng, h&agrave;ng kh&ocirc;ng bảo đảm an to&agrave;n thực phẩm c&ograve;n nhiều, g&acirc;y bức x&uacute;c x&atilde; hội.</p> <p style="text-align: justify;"> T&igrave;nh trạng vật tư n&ocirc;ng nghiệp giả, k&eacute;m chất lượng c&ograve;n nghi&ecirc;m trọng, nhất l&agrave; thuốc bảo vệ thực vật, ph&acirc;n b&oacute;n, giống c&acirc;y trồng. C&ograve;n diễn ra nhiều vụ lừa đảo trong b&aacute;n h&agrave;ng đa cấp, t&iacute;n dụng đen.</p> <p style="text-align: justify;"> T&aacute;i cơ cấu nhiều ng&agrave;nh, lĩnh vực triển khai chậm, c&ograve;n l&uacute;ng t&uacute;ng. X&acirc;y dựng n&ocirc;ng th&ocirc;n mới ở một số địa phương c&ograve;n h&igrave;nh thức, chưa quan t&acirc;m đ&uacute;ng mức đến ph&aacute;t triển sản xuất v&agrave; đời sống của người d&acirc;n, nợ x&acirc;y dựng n&ocirc;ng th&ocirc;n mới lớn . Ph&aacute;t triển c&ocirc;ng nghiệp hỗ trợ chậm, chưa đạt mục ti&ecirc;u đề ra. Quản l&yacute; du lịch c&ograve;n nhiều bất cập, nhất l&agrave; đối với tour v&agrave; hướng dẫn vi&ecirc;n. Sự cố m&ocirc;i trường biển ảnh hưởng ti&ecirc;u cực đến hoạt động du lịch, dịch vụ ở 4 tỉnh miền Trung.</p> <p style="text-align: justify;"> Đời sống một bộ phận người d&acirc;n c&ograve;n nhiều kh&oacute; khăn, nhất l&agrave; đồng b&agrave;o d&acirc;n tộc thiểu số, v&ugrave;ng bị thi&ecirc;n tai v&agrave; sự cố m&ocirc;i trường. Sức &eacute;p tạo việc l&agrave;m lớn, nhất l&agrave; cho thanh ni&ecirc;n v&agrave; sinh vi&ecirc;n mới tốt nghiệp. Nợ bảo hiểm x&atilde; hội c&ograve;n cao (tr&ecirc;n 12.000 tỷ đồng). Qu&aacute; tải bệnh viện khắc phục chậm; quản l&yacute; nhiều dịch vụ tại bệnh viện c&ograve;n bất cập; xảy ra nhiều vụ việc sai s&oacute;t nghi&ecirc;m trọng trong kh&aacute;m chữa bệnh. T&igrave;nh trạng sử dụng chất cấm v&agrave; sản xuất kinh doanh thực phẩm kh&ocirc;ng an to&agrave;n diễn biến phức tạp. Chất lượng gi&aacute;o dục đại học, dạy nghề chuyển biến chậm, chưa đ&aacute;p ứng nhu cầu x&atilde; hội. Xảy ra nhiều vụ trẻ em đuối nước nghi&ecirc;m trọng. Khoa học c&ocirc;ng nghệ ứng dụng chưa nhiều, đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o ph&aacute;t triển kinh tế-x&atilde; hội c&ograve;n hạn chế. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu tr&aacute;ch nhiệm của tổ chức khoa học c&ocirc;ng nghệ c&ocirc;ng lập, ph&aacute;t triển thị trường c&ograve;n nhiều kh&oacute; khăn, số doanh nghiệp khoa học c&ocirc;ng nghệ c&ograve;n &iacute;t, quy m&ocirc; nhỏ. Giải quyết nh&agrave; ở v&agrave; x&acirc;y dựng thiết chế văn h&oacute;a cho c&ocirc;ng nh&acirc;n ở khu c&ocirc;ng nghiệp tập trung chậm, chưa đ&aacute;p ứng y&ecirc;u cầu. Nhiều biểu hiện ti&ecirc;u cực, xuống cấp về đạo đức, lối sống g&acirc;y bức x&uacute;c, tệ nạn x&atilde; hội c&ograve;n phức tạp.</p> <p style="text-align: justify;"> Cải c&aacute;ch h&agrave;nh ch&iacute;nh, năng lực x&acirc;y dựng, thực thi ph&aacute;p luật, cơ chế ch&iacute;nh s&aacute;ch vẫn c&ograve;n hạn chế, c&ograve;n đ&ugrave;n đẩy tr&aacute;ch nhiệm, phối hợp thiếu chặt chẽ giữa c&aacute;c bộ ng&agrave;nh, địa phương. C&ograve;n t&igrave;nh trạng văn bản ph&aacute;p luật ban h&agrave;nh chậm, nhất l&agrave; th&ocirc;ng tư hướng dẫn thi h&agrave;nh ph&aacute;p luật; một số quy định chưa khả thi, c&ograve;n nhiều vướng mắc. Thủ tục h&agrave;nh ch&iacute;nh trong nhiều lĩnh vực c&ograve;n phiền h&agrave;, g&acirc;y bức x&uacute;c cho người d&acirc;n, doanh nghiệp. Kỷ luật kỷ cương trong bộ m&aacute;y h&agrave;nh ch&iacute;nh v&agrave; trong x&atilde; hội chưa nghi&ecirc;m, năng lực, phẩm chất của một bộ phận kh&ocirc;ng nhỏ c&aacute;n bộ, c&ocirc;ng chức chưa đ&aacute;p ứng y&ecirc;u cầu.</p> <p style="text-align: justify;"> T&igrave;nh trạng tham nhũng c&ograve;n nghi&ecirc;m trọng, xảy ra nhiều vụ tham nhũng lớn trong c&aacute;c lĩnh vực t&agrave;i ch&iacute;nh, ng&acirc;n h&agrave;ng, đầu tư, x&acirc;y dựng, đất đai... Việc k&ecirc; khai t&agrave;i sản c&ograve;n h&igrave;nh thức; gi&aacute;m s&aacute;t, kiểm tra, thanh tra hiệu quả thấp. L&atilde;ng ph&iacute; trong cơ quan nh&agrave; nước v&agrave; to&agrave;n x&atilde; hội c&ograve;n lớn. Kết quả giải quyết khiếu nại tố c&aacute;o c&ograve;n hạn chế, vẫn c&ograve;n nhiều vụ khiếu nại tố c&aacute;o đ&ocirc;ng người.</p> <p style="text-align: justify;"> Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia v&agrave; to&agrave;n vẹn l&atilde;nh thổ c&ograve;n nhiều kh&oacute; khăn, th&aacute;ch thức. Xảy ra tai nạn nghi&ecirc;m trọng trong huấn luyện bay v&agrave; t&igrave;m kiếm cứu nạn. C&ocirc;ng t&aacute;c bảo đảm an to&agrave;n cho ngư d&acirc;n hoạt động tr&ecirc;n biển c&ograve;n nhiều kh&oacute; khăn. Trật tự an to&agrave;n x&atilde; hội, t&igrave;nh h&igrave;nh tội phạm tr&ecirc;n một số địa b&agrave;n diễn biến phức tạp, nhất l&agrave; ở một số th&agrave;nh phố lớn. C&ograve;n nhiều vụ tai nạn giao th&ocirc;ng v&agrave; ch&aacute;y nổ nghi&ecirc;m trọng. C&ocirc;ng t&aacute;c bảo đảm an ninh, an to&agrave;n th&ocirc;ng tin mạng c&ograve;n nhiều hạn chế. Hiệu quả triển khai một số hoạt động đối ngoại v&agrave; hội nhập quốc tế chưa cao. Th&ocirc;ng tin truyền th&ocirc;ng về hội nhập v&agrave; ứng ph&oacute; với c&aacute;c th&aacute;ch thức của tiến tr&igrave;nh hội nhập vẫn c&ograve;n hạn chế, chưa chủ động. Thời gian qua, trong bối cảnh khủng hoảng t&agrave;i ch&iacute;nh, suy tho&aacute;i kinh tế to&agrave;n cầu k&eacute;o d&agrave;i, trong điều kiện NSNN hạn hẹp, ch&uacute;ng ta phải tập trung huy động nguồn lực để th&uacute;c đẩy tăng trưởng, ph&aacute;t triển kết cấu hạ tầng v&agrave; đ&aacute;p ứng c&aacute;c y&ecirc;u cầu chi cấp b&aacute;ch về an sinh x&atilde; hội, quốc ph&ograve;ng an ninh, ph&ograve;ng chống thi&ecirc;n tai, ứng ph&oacute; với biến đổi kh&iacute; hậu. Do đ&oacute;, nợ c&ocirc;ng tăng nhanh, ở mức cao, dư địa ch&iacute;nh s&aacute;ch, nhất l&agrave; về t&agrave;i kh&oacute;a, tiền tệ v&agrave; nguồn lực cho ph&aacute;t triển giai đoạn tới rất hạn hẹp. Để thực hiện th&agrave;nh c&ocirc;ng c&aacute;c mục ti&ecirc;u, nhiệm vụ ph&aacute;t triển kinh tế - x&atilde; hội năm 2016 v&agrave; 5 năm 2016-2020, ch&uacute;ng ta phải tiếp tục đổi mới to&agrave;n diện, s&acirc;u rộng, c&oacute; những đột ph&aacute; về cơ chế ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; phương thức l&atilde;nh đạo, chỉ đạo điều h&agrave;nh, quyết liệt h&agrave;nh động, huy động mọi nguồn lực, ph&aacute;t huy d&acirc;n chủ, s&aacute;ng tạo của người d&acirc;n v&agrave; doanh nghiệp.</p> <p style="text-align: justify;"> Kết quả l&agrave; : Tăng trưởng kinh tế chững lại l&agrave; điểm nhấn nổi bật nhất trong bức tranh kinh tế Việt Nam 6 th&aacute;ng đầu năm 2016, chỉ đạt 5,52% so với c&ugrave;ng k&igrave; năm 2015, mặc d&ugrave; GDP trong qu&yacute; II đ&atilde; phục hồi tốt hơn qu&yacute; I. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n do ng&agrave;nh n&ocirc;ng nghiệp tăng trưởng &acirc;m l&agrave; do t&igrave;nh h&igrave;nh thi&ecirc;n tai khắc nghiệt, khai kho&aacute;ng suy giảm, một số ng&agrave;nh như x&acirc;y dựng, bất động sản, ti&ecirc;u d&ugrave;ng tăng trưởng chững lại. Lạm ph&aacute;t tăng hơn so với c&ugrave;ng k&igrave; năm ngo&aacute;i do gi&aacute; một số dịch vụ gi&aacute;o dục v&agrave; y tế được điều chỉnh tăng, gi&aacute; thực phẩm tăng do t&igrave;nh h&igrave;nh thời tiết khắc nghiệt.</p> <p style="text-align: justify;"> Lạm ph&aacute;t năm 2016 dự kiến tiệm cần mức 5% do c&ograve;n nhiều yếu tố t&aacute;c động tăng trong nửa cuối năm: điều chỉnh gi&aacute; dịch vụ c&ocirc;ng, gi&aacute; dầu thế giới c&oacute; xu hướng tăng, ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ nới lỏng vẫn được duy tr&igrave;, Hoạt động của c&aacute;c doanh nghiệp vẫn c&ograve;n nhiều kh&oacute; khăn, số lượng doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động lớn, đặc biệt với nh&oacute;m c&oacute; quy m&ocirc; dưới 10 tỷ đồng v&agrave; hoạt động tại khu vực Đ&ocirc;ng Nam Bộ, Xu hướng thắt chặt đầu tư c&ocirc;ng tiếp tục diễn ra trong bối cảnh thu ng&acirc;n s&aacute;ch tăng chậm, nợ c&ocirc;ng lớn. Thu ng&acirc;n s&aacute;ch 6 th&aacute;ng tăng chậm 4,8% (c&aacute;c nguồn thu ch&iacute;nh từ dầu th&ocirc; v&agrave; xuất nhập khẩu sụt giảm), chi cho đầu tư ph&aacute;t triển giảm 7,8%, tỷ lệ nợ c&ocirc;ng theo ước t&iacute;nh của HSBC sẽ chạm mốc giới hạn của Quốc Hội (65%) trong năm 2017; T&iacute;n dụng v&agrave; huy động đều tăng trưởng cao hơn so với c&ugrave;ng k&igrave; năm trước, l&atilde;i suất trong qu&yacute; II ổn định hơn so với thời điểm đầu năm. T&iacute;n dụng vẫn l&agrave; động lực quan trọng để th&uacute;c đẩy tăng trưởng kinh tế trong 6 th&aacute;ng cuối năm 2016.</p> <p style="text-align: justify;"> Tuy nhi&ecirc;n dự kiến kh&ocirc;ng tăng mạnh như năm 2015 do tăng trưởng kinh tế năm 2016 dự kiến thấp hơn năm 2015, C&aacute;n c&acirc;n thương mại duy tr&igrave; xuất si&ecirc;u 1,5 tỷ USD. Xuất khẩu tăng chậm hơn c&ugrave;ng k&igrave;, nhập khẩu sụt giảm do nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp v&agrave; ti&ecirc;u thụ của người d&acirc;n chững lại đ&atilde; g&oacute;p phần ổn định tỉ gi&aacute; trong nửa đầu năm 2016.</p> <p style="text-align: justify;"> B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, vốn FDI giải ng&acirc;n tăng tốt c&ugrave;ng với c&aacute;c giải ph&aacute;p điều h&agrave;nh thị trường ngoại hối của NHNN gi&uacute;p ổn định thị trường mặc d&ugrave; tỉ gi&aacute; trong qu&yacute; II chịu nhiều biến động hơn thời điểm đầu năm.</p> <p style="text-align: justify;"> T&igrave;nh h&igrave;nh NSNN của Việt Nam trong năm 2017-2019.</p> <p style="text-align: justify;"> CPI&nbsp; năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, cao hơn nhiều so với mức 2,6% năm 2017, mặc d&ugrave; đ&acirc;y năm thứ 5 li&ecirc;n tiếp lạm ph&aacute;t ổn định ở dưới 5%. Lạm ph&aacute;t cơ bản thấp (1,48%) phản &aacute;nh sức &eacute;p lạm ph&aacute;t chủ yếu từ ph&iacute;a chi ph&iacute; đẩy. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu l&agrave; do gi&aacute; thực phẩm v&agrave; xăng dầu .Sức &eacute;p tăng tỷ gi&aacute; cũng c&oacute; t&aacute;c động đến lạm ph&aacute;t năm 2018. Với cấu tr&uacute;c sản xuất hiện nay l&agrave; thiếu c&ocirc;ng nghiệp phụ trợ ph&aacute;t triển, dựa phần lớn v&agrave;o đầu v&agrave;o v&agrave; c&ocirc;ng nghệ từ b&ecirc;n ngo&agrave;i, th&igrave; t&aacute;c động của tăng tỷ gi&aacute; l&agrave;m gia tăng tổng cầu c&oacute; thể thấp hơn nhiều so với t&aacute;c động l&agrave;m giảm tổng cung do chi ph&iacute; đầu v&agrave;o gia tăng, dẫn đến nguy cơ l&agrave;m tăng lạm ph&aacute;t.</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> <a href="https://cafefcdn.com/2019/2/5/hinh-1-15493314274681214336145-15493381759201291119273.png" title="&quot;Hình 1: Tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán và lạm phát - Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Nhà nước&quot; t "><img alt="Description: Tình hình tài chính, ngân sách 2018 dưới góc nhìn chuyên gia phân tích - Ảnh 1." border="0" height="160" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image003.jpg" width="478" /></a></p> <p style="text-align: justify;"> H&igrave;nh 1: Tăng trưởng t&iacute;n dụng, tổng phương tiện thanh to&aacute;n v&agrave; lạm ph&aacute;t</p> <p style="text-align: justify;"> - Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống k&ecirc; v&agrave; Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Tỷ gi&aacute;&nbsp;năm 2018 c&oacute; nhiều thời điểm biến động mạnh, bởi đối mặt c&ugrave;ng l&uacute;c với 2 sức &eacute;p lớn.</p> <p style="text-align: justify;"> Thứ nhất l&agrave; chiến tranh thương mại Mỹ - Trung v&agrave; đồng Nh&acirc;n d&acirc;n tệ (NDT) giảm gi&aacute;. Đồng NDT đ&atilde; mất gi&aacute; hơn 5% kể từ đầu năm 2018 v&agrave; việc giảm gi&aacute; hơn nữa đồng NDT c&oacute; thể tiếp tục l&agrave; một phản ứng của Trung Quốc để chống đỡ t&aacute;c động của chiến tranh thương mại. NDT giảm gi&aacute; lại l&agrave; một sức &eacute;p lớn đối với VND, h&agrave;ng Trung Quốc gi&aacute; rẻ hơn sẽ cạnh tranh trực tiếp với c&aacute;c h&agrave;ng Việt Nam tr&ecirc;n c&aacute;c thị trường xuất khẩu lớn, trong khi nhập khẩu gia tăng mạnh từ Trung Quốc trong bối cảnh Việt Nam đang c&oacute; th&acirc;m hụt thương mại quy m&ocirc; rất lớn từ Trung Quốc.</p> <p style="text-align: justify;"> Thứ hai l&agrave; FED li&ecirc;n tục gia tăng l&atilde;i suất (xuất ph&aacute;t từ kinh tế Mỹ mạnh hơn v&agrave; tỷ lệ thất nghiệp giảm). L&atilde;i suất USD tăng l&ecirc;n đặt trong chu kỳ d&agrave;i hạn sẽ khiến c&aacute;c d&ograve;ng vốn r&uacute;t khỏi nhiều nơi. Cho d&ugrave; Mỹ tăng l&atilde;i suất, hầu hết c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển v&agrave; mới nổi lại muốn duy tr&igrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch nới lỏng để giữ đồng nội tệ yếu, khuyến kh&iacute;ch xuất khẩu v&agrave; tăng trưởng trong bối cảnh kh&ocirc;ng c&oacute; nhiều c&ocirc;ng cụ để ứng ph&oacute; với những bất lợi từ thế giới như hiện nay.</p> <p style="text-align: justify;"> <a href="https://cafefcdn.com/2019/2/5/hinh-2-1549331498817203584061-1549338297615125775338.png" title="&quot;Hình 2. Biến động tỷ giá chính thức và tự do - Nguồn: Tổng hợp từ số liệu NHNN và tự tổng hợp&quot; t "><img alt="Description: Tình hình tài chính, ngân sách 2018 dưới góc nhìn chuyên gia phân tích - Ảnh 2." border="0" height="152" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image005.jpg" width="461" /></a></p> <p style="text-align: justify;"> H&igrave;nh 2. Biến động tỷ gi&aacute; ch&iacute;nh thức v&agrave; tự do - Nguồn: Tổng hợp từ số liệu NHNN v&agrave; tự tổng hợp</p> <p style="text-align: justify;"> Với những sức &eacute;p lớn tr&ecirc;n, tỷ gi&aacute; VND/USD đ&atilde; c&oacute; xu hướng gia tăng, tỷ gi&aacute; Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại cũng như tỷ gi&aacute; tự do tăng cao s&aacute;t&nbsp;bi&ecirc;n tr&ecirc;n, đặc biệt l&agrave; ở nửa cuối năm 2018. Cho đến cuối năm 2018, trong khi tỷ gi&aacute; trung t&acirc;m tăng khoảng gần 2% th&igrave; tỷ gi&aacute; Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại đ&atilde; tăng gần 3% so với đầu năm. Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước đ&atilde; t&iacute;ch cực can thiệp v&agrave;o thị trường ngoại hối để giữ ổn định tỷ gi&aacute;. Với quy m&ocirc; dự trữ ngoại hối cao như hiện nay th&igrave; khả năng giữ ổn định tỷ gi&aacute; ở mức độ hợp l&yacute; l&agrave; c&oacute; thể thực hiện được trong ngắn hạn.</p> <p style="text-align: justify;"> Ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ năm 2018 thắt chặt hơn so với năm 2017 (cung tiền tăng 11,34% so với 14,19% năm 2017; t&iacute;n dụng tăng 13,3% so với 16,96% năm 2017). L&atilde;i suất của nền kinh tế cũng ở t&igrave;nh thế kh&oacute; giảm s&acirc;u hơn nữa. Trong suốt năm 2018, c&aacute;c mức l&atilde;i suất huy động v&agrave; l&atilde;i suất li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng thậm ch&iacute; đ&atilde; tăng cao hơn so với năm 2017.</p> <p style="text-align: justify;"> <a href="https://cafefcdn.com/2019/2/5/hinh-3-15493316048832047256563.png" title="&quot;Hình 3. Lãi suất chính sách và lãi suất liên ngân hàng - Nguồn: số liệu theo NHNN&quot; t "><img alt="Description: Tình hình tài chính, ngân sách 2018 dưới góc nhìn chuyên gia phân tích - Ảnh 3." border="0" height="138" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image007.jpg" width="480" /></a></p> <p style="text-align: justify;"> H&igrave;nh 3. L&atilde;i suất ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; l&atilde;i suất li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng - Nguồn: số liệu theo NHNN</p> <p style="text-align: justify;"> Sức &eacute;p gia tăng tỷ gi&aacute; khiến Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước kh&ocirc;ng thể giảm hơn nữa mức l&atilde;i suất để giữ gi&aacute; trị tiền đồng, đảm bảo ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất VND &ndash; USD đủ hấp dẫn để tr&aacute;nh t&igrave;nh trạng đầu cơ ngoại tệ. Lạm ph&aacute;t gia tăng cũng khiến l&atilde;i suất danh nghĩa c&oacute; xu hướng gia tăng. Ngo&agrave;i ra, c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch đảm bảo an ninh v&agrave; l&agrave;nh mạnh hệ thống cũng gi&aacute;n tiếp t&aacute;c động khiến l&atilde;i suất tăng (v&iacute; dụ ch&iacute;nh s&aacute;ch giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn được ph&eacute;p sử dụng để cho vay d&agrave;i hạn giảm xuống 40% kể từ 1/1/2019 khiến cho nhu cầu huy động vốn d&agrave;i hạn của c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng gia tăng; c&aacute;c Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại chuẩn bị tăng vốn cấp 2 theo Basel II).</p> <p style="text-align: justify;"> Việc FED tăng l&atilde;i suất cũng g&acirc;y sức &eacute;p đến l&atilde;i suất trong nước nếu kh&ocirc;ng muốn c&aacute;c d&ograve;ng vốn chảy ra khỏi nền kinh tế. Với mục ti&ecirc;u điều h&agrave;nh ch&iacute;nh s&aacute;ch l&agrave; kiểm so&aacute;t lạm ph&aacute;t v&agrave; giữ ổn định tỷ gi&aacute;, l&atilde;i suất sẽ bị t&aacute;c động mạnh v&agrave; kh&oacute; c&oacute; thể giảm xuống để hỗ trợ được tăng trưởng.</p> <p style="text-align: justify;"> Ngo&agrave;i ra, đến cuối năm 2018, tỷ trọng M2/GDP l&ecirc;n đến 168% v&agrave; t&iacute;n dụng/GDP khoảng 134% (Uỷ ban Gi&aacute;m s&aacute;t T&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia, 2018), l&agrave; mức cao nhất so với c&aacute;c nước trong khu vực, do tốc độ tăng cung tiền v&agrave; t&iacute;n dụng cao hơn từ hai đến ba lần so với tốc độ tăng trưởng trong nhiều năm qua, g&acirc;y sức &eacute;p rủi ro ổn định t&agrave;i ch&iacute;nh, đặc biệt l&agrave; khi vấn đề nợ xấu vẫn chưa được giải quyết triệt để. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, dư địa ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ cũng bị thu hẹp đ&aacute;ng kể.</p> <p style="text-align: justify;"> Về t&igrave;nh h&igrave;nh ng&acirc;n s&aacute;ch,&nbsp;theo Uỷ ban Gi&aacute;m s&aacute;t T&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia (2018), trong năm 2018, thu ng&acirc;n s&aacute;ch ước tăng 5,5% so với năm 2017, đạt 103% dự to&aacute;n cả năm. Chi ng&acirc;n s&aacute;ch tăng 6,9%, đạt 102,6% dự to&aacute;n cả năm. Cơ cấu thu ng&acirc;n s&aacute;ch cho thấy, thu từ dầu th&ocirc;, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu c&oacute; xu hướng giảm. Thu từ nội địa (trừ tiền đất) chiếm tỷ trọng ng&agrave;y c&agrave;ng lớn, chiếm khoảng 2/3 tổng thu ng&acirc;n s&aacute;ch, nhưng gặp nhiều th&aacute;ch thức do nền kinh tế c&ograve;n yếu. Trong khi đ&oacute;, cơ cấu chi ng&acirc;n s&aacute;ch cho thấy chi đầu tư ph&aacute;t triển đang c&oacute; xu hướng giảm dần hoặc đi ngang, trong khi tốc độ tăng chi thường xuy&ecirc;n v&agrave; tỷ trọng chi thường xuy&ecirc;n gia tăng nhanh ch&oacute;ng (khoảng 70% tổng chi ng&acirc;n s&aacute;ch).</p> <p style="text-align: justify;"> Chi ng&acirc;n s&aacute;ch gia tăng nhanh trong khi thu ng&acirc;n s&aacute;ch kh&oacute; khăn n&ecirc;n th&acirc;m hụt Ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước của Việt Nam ở mức cao trong nhiều năm qua, v&agrave; đứng ở mức cao nhất so với c&aacute;c nước trong khu vực. Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch của Việt Nam từ 2012 đến 2016 dao động ở mức 6 &ndash; 8% GDP. Năm 2017, th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch ở mức 3,48% GDP &ndash; do bắt đầu kh&ocirc;ng t&iacute;nh chi trả nợ gốc theo quy định của Luật Ng&acirc;n s&aacute;ch c&oacute; hiệu lực từ 2017 v&agrave; kinh tế hồi phục tốt. Tuy nhi&ecirc;n, mặc d&ugrave; kinh tế tăng trưởng tốt hơn, b&aacute;n vốn doanh nghiệp nh&agrave; nước v&agrave; b&aacute;n c&aacute;c t&agrave;i sản nh&agrave; nước gia tăng, nhưng tỷ lệ th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch năm 2018 ở mức 3,67% GDP, tăng hơn so với năm 2017, mặc d&ugrave; vẫn nằm trong ngưỡng Quốc hội ph&ecirc; duyệt (3,7%). Điều n&agrave;y phản &aacute;nh chi ti&ecirc;u v&agrave; kỷ luật t&agrave;i kh&oacute;a kh&ocirc;ng được cải thiện.</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> <a href="https://cafefcdn.com/2019/2/5/hinh-4-1549331648945559684686.png" title="&quot;Hình 4. Thâm hụt ngân sách Việt Nam (Ghi chú: Từ năm 2017, con số thống kê thâm hụt ngân sách không bao gồm chi trả nợ gốc) - Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê&quot; t "><img alt="Description: Tình hình tài chính, ngân sách 2018 dưới góc nhìn chuyên gia phân tích - Ảnh 4." border="0" height="114" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image009.jpg" width="473" /></a></p> <p style="text-align: justify;"> H&igrave;nh 4. Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch Việt Nam (Ghi ch&uacute;: Từ năm 2017, con số thống k&ecirc; th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch kh&ocirc;ng bao gồm chi trả nợ gốc) - Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Bộ T&agrave;i ch&iacute;nh v&agrave; Tổng cục Thống k&ecirc;</p> <p style="text-align: justify;"> Th&acirc;m hụt ng&acirc;n s&aacute;ch cao qua c&aacute;c năm đ&atilde; khiến&nbsp;nợ c&ocirc;ng&nbsp;hiện nay tăng l&ecirc;n nhanh ch&oacute;ng, v&agrave; so với nhiều nước đang ph&aacute;t triển th&igrave; tỷ lệ nợ c&ocirc;ng của Việt Nam thuộc nh&oacute;m cao. Nợ c&ocirc;ng vẫn c&oacute; xu hướng tăng từ năm 2012 đến 2017, từ 1.647 ngh&igrave;n tỷ đồng v&agrave;o năm 2012 đ&atilde; tăng l&ecirc;n gần gấp đ&ocirc;i v&agrave;o năm 2017 với 3.073 ngh&igrave;n tỷ. Tỷ lệ nợ c&ocirc;ng tr&ecirc;n GDP đạt 50,8% năm 2012 v&agrave; tăng l&ecirc;n 61,37% năm 2017 v&agrave; ước đạt 61,4% GDP năm 2018. Mặc d&ugrave; tỷ lệ n&agrave;y vẫn nằm trong mức trần nợ c&ocirc;ng 65% m&agrave; Quốc hội cho ph&eacute;p, nhưng quy m&ocirc; nợ gia tăng đang khiến mức chi trả nợ l&atilde;i vay ng&agrave;y c&agrave;ng cao, theo đ&oacute;, tỷ lệ ng&acirc;n s&aacute;ch c&ograve;n lại đầu tư cho ph&aacute;t triển suy giảm. Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Ch&iacute;nh phủ/tổng thu Ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước cũng đ&atilde; tiệm cận đến ngưỡng rủi ro 25% (bao gồm cả trả trong c&acirc;n đối v&agrave; đảo nợ).</p> <table border="1" cellpadding="0" width="636"> <tbody> <tr> <td style="width: 160px; text-align: justify;"> &nbsp;</td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 2012</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 2013</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 2014</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 2015</p> </td> <td style="width:83px;"> <p style="text-align: justify;"> 2016</p> </td> <td style="width:82px;"> <p style="text-align: justify;"> 2017</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:160px;"> <p style="text-align: justify;"> Dư nợ c&ocirc;ng (ngh&igrave;n tỷ đồng)</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 1.647,1</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 1.952,6</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 2.284,8</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 2.556,0</p> </td> <td style="width:83px;"> <p style="text-align: justify;"> 2.863,9</p> </td> <td style="width:82px;"> <p style="text-align: justify;"> 3.073,5</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:160px;"> <p style="text-align: justify;"> GDP (ngh&igrave;n tỷ đồng)</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 3.245,4</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 3.584,3</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 3.937,9</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 4.192,9</p> </td> <td style="width:83px;"> <p style="text-align: justify;"> 4.502,7</p> </td> <td style="width:82px;"> <p style="text-align: justify;"> 5.007,8</p> </td> </tr> <tr> <td style="width:160px;"> <p style="text-align: justify;"> Nợ c&ocirc;ng/GDP (%)</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 50,8</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 54,5</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 58,0</p> </td> <td style="width:74px;"> <p style="text-align: justify;"> 61,0</p> </td> <td style="width:83px;"> <p style="text-align: justify;"> 63,6</p> </td> <td style="width:82px;"> <p style="text-align: justify;"> 61,4</p> </td> </tr> </tbody> </table> <p style="text-align: justify;"> Bảng 3. Quy m&ocirc; nợ c&ocirc;ng 2012 &ndash; 2017- Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Bộ T&agrave;i ch&iacute;nh</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> Tỷ lệ nợ nước ngo&agrave;i&nbsp;của quốc gia so với GDP đang c&oacute; xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 2012 &ndash; 2017. Năm 2017, tỷ lệ n&agrave;y l&agrave; 48,9%, ước t&iacute;nh năm 2018 l&agrave; 49,7% GDP. Tỷ lệ n&agrave;y vẫn nằm trong ngưỡng Quốc hội cho ph&eacute;p, nhưng với xu hướng hiện nay th&igrave; khả năng tỷ lệ n&agrave;y vượt ngưỡng 50% l&agrave; rất cao. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu l&agrave; do quy m&ocirc; vay nợ nước ngo&agrave;i của c&aacute;c doanh nghiệp theo h&igrave;nh thức tự vay tự trả tăng nhanh. Đ&acirc;y l&agrave; một dấu hiệu y&ecirc;u cầu Ch&iacute;nh phủ cần c&oacute; c&aacute;c biện ph&aacute;p quản l&yacute; nợ nước ngo&agrave;i quốc gia chặt chẽ hơn.</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> <a href="https://cafefcdn.com/2019/2/5/hinh-6-1549331698770826095241-15493386007781651601997.png" title="&quot;Hình 5. Tỷ lệ nợ nước ngoài của quốc gia/GDP (%)&quot; t "><img alt="Description: Tình hình tài chính, ngân sách 2018 dưới góc nhìn chuyên gia phân tích - Ảnh 5." border="0" height="121" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image011.jpg" width="426" /></a></p> <p style="text-align: justify;"> H&igrave;nh 5. Tỷ lệ nợ nước ngo&agrave;i của quốc gia/GDP (%)</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>HO&Agrave;N THIỆN VỀ C&Aacute;N C&Acirc;N NG&Acirc;N S&Aacute;CH VIỆT NAM</strong></p> <p style="text-align: justify;"> Giải ph&aacute;p chung về việc thu chi ng&acirc;n s&aacute;ch Việt Nam&nbsp;&nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> N&acirc;ng cao năng lực ph&acirc;n t&iacute;ch, dự b&aacute;o, bảo đảm t&iacute;nh ổn định, vững chắc của NSNN, tạo sự chủ động cho c&aacute;c ng&agrave;nh, c&aacute;c cấp trong qu&aacute; tr&igrave;nh triển khai thực hiện; kịp thời giải quyết những vướng mắc ph&aacute;t sinh ph&ugrave; hợp với t&igrave;nh h&igrave;nh trong v&agrave; ngo&agrave;i nước</p> <p style="text-align: justify;"> Đổi mới to&agrave;n diện cơ chế quản l&yacute; ng&acirc;n s&aacute;ch, khắc phục phương ph&aacute;p quản l&yacute; NSNN theo cơ chế cũ, triển khai thực hiện theo c&aacute;c quy định tiến bộ. Động vi&ecirc;n, ph&acirc;n bổ, quản l&yacute; v&agrave; sử dụng c&aacute;c nguồn t&agrave;i ch&iacute;nh hiệu quả, c&ocirc;ng bằng, c&ocirc;ng khai, minh bạch; ưu ti&ecirc;n đầu tư hợp l&yacute; cho ph&aacute;t triển con người, ph&aacute;t triển kết cấu hạ tầng kinh tế - x&atilde; hội, giải quyết c&aacute;c vấn đề an sinh x&atilde; hội, đảm bảo quốc ph&ograve;ng, an ninh; đẩy mạnh cải c&aacute;ch h&agrave;nh ch&iacute;nh v&agrave; hiện đại h&oacute;a quản l&yacute; t&agrave;i ch&iacute;nh c&ocirc;ng; n&acirc;ng cao hiệu lực, hiệu quả c&ocirc;ng t&aacute;c kiểm tra, thanh tra, gi&aacute;m s&aacute;t, kiểm to&aacute;n.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> Giải ph&aacute;p về việc thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Ở Việt Nam, đứng về phương diện ph&aacute;p l&yacute;, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nh&agrave; nước huy động v&agrave;o ng&acirc;n s&aacute;ch để thỏa m&atilde;n nhu cầu chi ti&ecirc;u của Nh&agrave; nước. Về mặt bản chất, thu NSNN l&agrave; hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nh&agrave; nước v&agrave; x&atilde; hội ph&aacute;t sinh trong qu&aacute; tr&igrave;nh Nh&agrave; nước huy động c&aacute;c nguồn t&agrave;i ch&iacute;nh để h&igrave;nh th&agrave;nh n&ecirc;n quỹ tiền tệ tập trung của Nh&agrave; nước nhằm thỏa m&atilde;n c&aacute;c nhu cầu chi ti&ecirc;u của m&igrave;nh. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nh&agrave; nước huy động v&agrave;o ng&acirc;n s&aacute;ch m&agrave; kh&ocirc;ng bị r&agrave;ng buộc bởi tr&aacute;ch nhiệm ho&agrave;n trả trực tiếp cho đối tượng nộp. &nbsp;Theo Luật NSNN hiện h&agrave;nh, nội dung c&aacute;c khoản thu NSNN bao gồm: Thuế, ph&iacute;, lệ ph&iacute; do c&aacute;c tổ chức v&agrave; c&aacute; nh&acirc;n nộp theo quy định của ph&aacute;p luật :</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nh&agrave; nước.</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c khoản đ&oacute;ng g&oacute;p của c&aacute;c tổ chức v&agrave; c&aacute; nh&acirc;n.</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c khoản viện trợ.</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c khoản thu kh&aacute;c theo quy định của ph&aacute;p luật.</p> <p style="text-align: justify;"> Cần lưu &yacute; l&agrave; kh&ocirc;ng t&iacute;nh v&agrave;o thu NSNN c&aacute;c khoản thu mang t&iacute;nh chất ho&agrave;n trả như vay nợ v&agrave; viện trợ c&oacute; ho&agrave;n lại. V&igrave; thế, c&aacute;c văn bản hướng dẫn Luật NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP ng&agrave;y 06/6/2003 của Ch&iacute;nh phủ v&agrave; Th&ocirc;ng tư 59/2003/TT-BTC ng&agrave;y 23/6/2003 của Bộ T&agrave;i ch&iacute;nh) chỉ t&iacute;nh v&agrave;o thu NSNN c&aacute;c khoản viện trợ kh&ocirc;ng ho&agrave;n lại; c&ograve;n c&aacute;c khoản viện trợ c&oacute; ho&agrave;n lại thực chất l&agrave; c&aacute;c khoản vay ưu đ&atilde;i kh&ocirc;ng được t&iacute;nh v&agrave;o thu NSNN.</p> <p style="text-align: justify;"> Kết luận : thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước l&agrave; sự ph&acirc;n chia nguồn t&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia giữa nh&agrave; nước với chủ thể trong x&atilde; hội dựa tr&ecirc;n quyền lực nh&agrave; nước,nhằm giải quyết h&agrave;i h&ograve;a c&aacute;c lợi &iacute;ch kinh tế,xuất ph&aacute;t từ y&ecirc;u cầu tồn tại v&agrave; ph&aacute;t triển của bộ m&aacute;y nh&agrave; nước cũng như y&ecirc;u cầu thực hiện c&aacute;c chức năng nhiệm vụ kinh tế x&atilde; hội của nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Đặc điểm thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước l&agrave; tiền đề cần thiết để duy tr&igrave; quyền lực ch&iacute;nh trị v&agrave; thực hiện c&aacute;c chức năng, nhiệm vụ của nh&agrave; nước. Mọi khoản thu của nh&agrave; nước đều được thể chế h&oacute;a bởi c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch, chế độ v&agrave; ph&aacute;p luật của nh&agrave; nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước phải căn cứ v&agrave;o t&igrave;nh h&igrave;nh hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở c&aacute;c chỉ ti&ecirc;u tổng sản phẩm quốc nội GDP, gi&aacute; cả, thu nhập, l&atilde;i suất, v.v...</p> <p style="text-align: justify;"> Thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước được thực hiện theo nguy&ecirc;n tắc ho&agrave;n trả kh&ocirc;ng trực tiếp l&agrave; chủ yếu.</p> <p style="text-align: justify;"> Thu ng&acirc;n s&aacute;ch theo hai phương thức: tự nguyện v&agrave; bắt buộc</p> <p style="text-align: justify;"> Nội dung thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước:</p> <p style="text-align: justify;"> Thu thuế</p> <p style="text-align: justify;"> Ph&iacute; v&agrave; lệ ph&iacute;</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c khoản thu từ c&aacute;c hoạt động kinh tế của nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Thu từ hoạt động sự nghiệp</p> <p style="text-align: justify;"> Thu từ b&aacute;n hoặc cho thu&ecirc; t&agrave;i nguy&ecirc;n, t&agrave;i sản thuộc sở hữu nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Thu từ phạt, tịch thu, tịch bi&ecirc;n t&agrave;i sản</p> <p style="text-align: justify;"> Yếu tố ảnh hưởng thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Thu nhập GDP b&igrave;nh qu&acirc;n đầu người:đ&acirc;y l&agrave; nh&acirc;n tố quyết định đến mức động vi&ecirc;n của NSNN.</p> <p style="text-align: justify;"> Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:đ&acirc;y l&agrave; chi ti&ecirc;u phản &aacute;nh hiểu quả của đầu tư ph&aacute;t triển kinh tế,tỉ suất n&agrave;y c&agrave;ng lớn th&igrave; nguồn t&agrave;i ch&iacute;nh c&agrave;ng lớn,do đ&oacute; thu NSNN phụ thuộc v&agrave;o mức độ trang trải c&aacute;c khoản chi ph&iacute; của nh&agrave; nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Tiềm năng về t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n:đ&acirc;y l&agrave; yếu tố l&agrave;m tăng thu NSNN,ảnh hưởng đến việc năng cao tỉ suất thu.</p> <p style="text-align: justify;"> Tổ chức bộ m&aacute;y thu ng&acirc;n s&aacute;ch: nh&acirc;n tố n&agrave;y ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu.</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c giải ph&aacute;p tăng thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Một l&agrave;, trong khi khai th&aacute;c, cho thu&ecirc;, nhượng b&aacute;n t&agrave;i sản, t&agrave;i nguy&ecirc;n quốc gia tăng thu cho ng&acirc;n s&aacute;ch, nh&agrave; nước cần phải d&agrave;nh kinh ph&iacute; ch&iacute;nh đ&aacute;ng để nu&ocirc;i dưỡng, t&aacute;i tạo v&agrave; ph&aacute;t triển c&aacute;c t&agrave;i sản, t&agrave;i nguy&ecirc;n ấy, kh&ocirc;ng l&agrave;m cạn kiệt v&agrave; ph&aacute; hủy t&agrave;i sản, t&agrave;i nguy&ecirc;n v&igrave; mục đ&iacute;ch trước mắt.</p> <p style="text-align: justify;"> Hai l&agrave;, ch&iacute;nh s&aacute;ch thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước, vừa khuyến kh&iacute;ch t&iacute;ch tụ vốn cho doanh nghiệp v&agrave; d&acirc;n cư.</p> <p style="text-align: justify;"> Ba l&agrave;, ch&iacute;nh s&aacute;ch vay d&acirc;n để b&ugrave; đắp thiếu hụt ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước phải được đặt tr&ecirc;n cơ sở thu nhập v&agrave; mức sống của d&acirc;n.</p> <p style="text-align: justify;"> Bốn l&agrave;, d&ugrave;ng ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước đầu tư trực tiếp v&agrave;o một số doanh nghiệp quan trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn t&agrave;i ch&iacute;nh mới.</p> <p style="text-align: justify;"> Năm l&agrave;, nh&agrave; nước cần c&oacute; ch&iacute;nh s&aacute;ch tiết kiệm, khuyến kh&iacute;ch mọi người tiết kiệm ti&ecirc;u d&ugrave;ng, tinh giản bộ m&aacute;y, cải c&aacute;ch h&agrave;nh ch&iacute;nh để t&iacute;ch lũy vốn chi cho đầu tư.</p> <p style="text-align: justify;"> Giải ph&aacute;p về việc chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Đặc điểm của chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước gắn với bộ m&aacute;y nh&agrave; nước v&agrave; những nhiệm vụ kinh tế, ch&iacute;nh trị, x&atilde; hội m&agrave; nh&agrave; nước đảm đương trong từng thời kỳ;</p> <p style="text-align: justify;"> Chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước gắn với quyền lực nh&agrave; nước, mang t&iacute;ch chất ph&aacute;p l&yacute; cao;</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c khoản chi của ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước được xem x&eacute;t hiệu quả tr&ecirc;n tầm vĩ m&ocirc;;</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c khoản chi của ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước mang t&iacute;nh chất kh&ocirc;ng ho&agrave;n trả trực tiếp l&agrave; chủ yếu;</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c khoản chi của ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước gắn chặt với sự vận động của c&aacute;c phạm tr&ugrave; gi&aacute; trị kh&aacute;c như gi&aacute; cả, l&atilde;i suất, tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i, tiền lương, t&iacute;n dụng, v.v... (c&aacute;c phạm tr&ugrave; thuộc lĩnh vực tiền tệ)</p> <p style="text-align: justify;"> Yếu tố ảnh hưởng đến chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Chế độ x&atilde; hội l&agrave; nh&acirc;n tố cơ bản;</p> <p style="text-align: justify;"> Sự ph&aacute;t triển của lực lượng sản xuất;</p> <p style="text-align: justify;"> Khả năng t&iacute;ch lũy của nền kinh tế;</p> <p style="text-align: justify;"> M&ocirc; h&igrave;nh tổ chức bộ m&aacute;y của nh&agrave; nước v&agrave; những nhiệm vụ kinh tế, x&atilde; hội của nh&agrave; nước trong từng thời kỳ, sự biến động của c&aacute;c phạm tr&ugrave; gi&aacute; trị (gi&aacute; cả, tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i, tiền lương,....)</p> <p style="text-align: justify;"> C&aacute;c giải ph&aacute;p về việc chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước</p> <p style="text-align: justify;"> Tiếp tục r&agrave; so&aacute;t, ho&agrave;n thiện cơ chế ch&iacute;nh s&aacute;ch thu; tăng cường c&ocirc;ng t&aacute;c quản l&yacute; thu NSNN, tập trung chống thất thu, xử l&yacute; nợ đọng thuế, phấn đấu ho&agrave;n th&agrave;nh ở mức cao nhất dự to&aacute;n thu NSNN.</p> <p style="text-align: justify;"> R&agrave; so&aacute;t, ho&agrave;n thiện c&aacute;c cơ chế, ch&iacute;nh s&aacute;ch thu theo hướng vừa khuyến kh&iacute;ch sản xuất trong nước v&agrave; bảo vệ t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n, vừa động vi&ecirc;n hợp l&yacute; nguồn thu, chống thất thu ng&acirc;n s&aacute;ch.</p> <p style="text-align: justify;"> Tăng cường sự chỉ đạo, điều h&agrave;nh c&aacute;c cấp ch&iacute;nh quyền địa phương trong việc phối hợp với c&aacute;c ng&agrave;nh để n&acirc;ng cao chất lượng c&ocirc;ng t&aacute;c quản l&yacute; thu ng&acirc;n s&aacute;c</p> <p style="text-align: justify;"> Tăng cường c&ocirc;ng t&aacute;c thanh tra, kiểm tra thuế, kết hợp thanh tra, kiểm tra thực hiện ph&aacute;p luật về gi&aacute;; kiểm so&aacute;t việc k&ecirc; khai thuế, quyết to&aacute;n thuế của c&aacute;c doanh nghiệp, tổ chức, c&aacute; nh&acirc;n để thu đ&uacute;ng, thu đủ, thu kịp thời c&aacute;c khoản thuế, ph&iacute;, lệ ph&iacute; v&agrave; thu kh&aacute;c v&agrave;o NSNN.</p> <p style="text-align: justify;"> Tăng cường kiểm so&aacute;t chi NSNN, bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ v&agrave; hiệu quả.</p> <p style="text-align: justify;"> Chủ động r&agrave; so&aacute;t, sắp xếp lại c&aacute;c nhiệm vụ chi thường xuy&ecirc;n; cắt giảm hoặc l&ugrave;i thời gian thực hiện c&aacute;c nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, c&aacute;c khoản chi mua sắm trang thiết bị, xe &ocirc; t&ocirc;; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo quốc gia, lễ khởi c&ocirc;ng, kh&aacute;nh th&agrave;nh, c&ocirc;ng bố quyết định&hellip; Tiết giảm tối thiểu 20% chi ph&iacute; điện, nước, điện thoại, văn ph&ograve;ng phẩm, xăng dầu&hellip; Đảm bảo nguồn thực hiện c&aacute;c chế độ, ch&iacute;nh s&aacute;ch đ&atilde; ban h&agrave;nh v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch an sinh x&atilde; hội, hạn chế tối đa bổ sung kinh ph&iacute; ngo&agrave;i dự to&aacute;n. Thực hiện tiết kiệm th&ecirc;m 10% dự to&aacute;n chi thường xuy&ecirc;n của những th&aacute;ng c&ograve;n lại trong dự to&aacute;n. R&agrave; so&aacute;t c&aacute;c trường hợp ch&iacute;nh s&aacute;ch để chi thường xuy&ecirc;n thực sự hiệu quả. Sở dĩ c&oacute; biện ph&aacute;p n&agrave;y l&agrave; v&igrave; gần đ&acirc;y, số trường hợp giả mạo hồ sơ để nhận tiền ch&iacute;nh s&aacute;ch l&agrave; kh&ocirc;ng nhỏ.</p> <p style="text-align: justify;"> Địa phương cần r&agrave; so&aacute;t, kiểm tra chặt chẽ để x&eacute;t c&aacute;c trường hợp ch&iacute;nh s&aacute;ch như hộ ngh&egrave;o, nạn nh&acirc;n chất độc da cam, thương binh&hellip; để đảm bảo cho qu&aacute; tr&igrave;nh chi thường xuy&ecirc;n được đ&uacute;ng đắn v&agrave; cho đ&uacute;ng đối tượng.</p> <p style="text-align: justify;"> <em>T&oacute;m lại, trong 15 năm qua, hệ thống ch&iacute;nh s&aacute;ch t&agrave;i ch&iacute;nh của Việt Nam li&ecirc;n tục được ho&agrave;n thiện, từng bước tiệm cận với th&ocirc;ng lệ quốc tế. Nhờ đ&oacute;, tiềm lực của t&agrave;i ch&iacute;nh quốc gia được tặng cười v&agrave; mở mộng.</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>Tuy nhi&ecirc;n , diễn biến của những năm gần đ&acirc;y cho thấy, Việt Nam đang phải đối mặt với những rủi ro t&agrave;i kh&oacute;a nhất định khi nh&igrave;n nhận từ g&oacute;c độ bền vững ng&acirc;n s&aacute;ch. Theo đ&oacute;, đối với Việt Nam c&ugrave;ng với việc điều chỉnh quy m&ocirc; thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước cũng đồng thời phải cơ cấu lại việc chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước, từng bước giảm giần mức bội chi. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, phải đảm bảo sự h&agrave;i h&ograve;a trong cơ cấu thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước, tr&aacute;nh sự phụ thuộc v&agrave;o một khoản thu lớn với những khoản thu m&agrave; cơ sở t&iacute;nh thuế c&oacute; sự biến động lớn, đảm bảo được c&aacute;n c&acirc;n ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước thường xuy&ecirc;n c&oacute; được sự thặng dư. Việt Nam cũng phải hướng tới một cơ cấu chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước ph&ugrave; hợp hơn, gắn ch&iacute;nh s&aacute;ch chi ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước với c&aacute;c định hướng ph&aacute;t triển trung v&agrave; d&agrave;i hạn. Đồng thời, cần tăng trưởng t&iacute;nh minh bạch v&agrave; củng cố tr&aacute;ch nhiệm giải tr&igrave;nh t&agrave;i kh&oacute;a. Tuy vẫn c&ograve;n nhiều điều bất cập nhưng nh&agrave; nước ta vẫn từng ng&agrave;y, từng bước cố gắng , đổi mới v&agrave; ho&agrave;n hiện hơn.</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>Phần t&igrave;m hiểu đề t&agrave;i của nh&oacute;m ch&uacute;ng em đến đ&acirc;y l&agrave; kết th&uacute;c.</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>Ch&uacute;ng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy v&agrave; mong nhận được sự g&oacute;p &yacute; từ thầy !</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>Cần xem x&eacute;t &aacute;p dụng hợp l&yacute; c&aacute;c biện ph&aacute;p kiểm so&aacute;t bi&ecirc;n giới c&oacute; giới hạn trong việc ph&ograve;ng ngừa dịch bệnh, bảo đảm nguồn nguy&ecirc;n phụ liệu, linh phụ kiện đầu v&agrave;o sản xuất cho c&aacute;c doanh nghiệp c&ocirc;ng nghiệp trong nước.</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>C&ugrave;ng với đ&oacute;, cần c&oacute; c&aacute;c biện ph&aacute;p khuyến kh&iacute;ch c&aacute;c doanh nghiệp c&ocirc;ng nghiệp hỗ trợ trong nước, đặc biệt l&agrave; c&aacute;c doanh nghiệp sản xuất c&aacute;c nguy&ecirc;n phụ liệu đầu v&agrave;o cho một số ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp như dệt may, da - gi&agrave;y (l&agrave; c&aacute;c ng&agrave;nh phụ thuộc lớn v&agrave;o nguồn nguy&ecirc;n phụ liệu nhập khẩu) tăng cường sản xuất để đ&aacute;p ứng một phần nhu cầu nội địa.</em></p> <p style="text-align: justify;"> <strong><em>B&agrave;i viết được tổng hợp từ:</em></strong></p> <ol> <li style="text-align: justify;"> Vneconomy</li> <li style="text-align: justify;"> <a href="https://tuoitre.vn/">https://tuoitre.vn/</a></li> <li style="text-align: justify;"> Tri thức trẻ</li> <li style="text-align: justify;"> <a href="https://vietnamnet.vn/">https://vietnamnet.vn/</a></li> <li style="text-align: justify;"> <a href="https://bnews.vn/">https://bnews.vn/</a></li> <li style="text-align: justify;"> <a href="http://www.hanoimoi.com.vn/">http://www.hanoimoi.com.vn/</a></li> <li style="text-align: justify;"> <a href="http://thoibaotaichinhvietnam.vn/">http://thoibaotaichinhvietnam.vn/</a></li> </ol> <p> &nbsp;</p>
Files đính kèm