0236.3650403 (128)

Tình hình cung cầu dầu thô trên thế giới


<p> Vai tr&ograve; của xuất khẩu đối với qu&aacute; tr&igrave;nh Ph&aacute;t triểnkinh tếl&agrave; cực k&igrave; quan trọng v&agrave; n&oacute; được coi l&agrave; phương tiện để th&uacute;c đẩy nền kinh tế ph&aacute;t triển. Ch&iacute;nh v&igrave; thế, Nh&agrave; nước đ&atilde; v&agrave; đang c&oacute; những biện ph&aacute;p th&uacute;c đẩy c&aacute;c ng&agrave;nh kinh tế hướng về xuất khẩu nhằm tận dụng hết những &iacute;ch lợi của n&oacute;. Một trong số đ&oacute; l&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch X&acirc;y dựngnhững mặt h&agrave;ng chủ lực cho xuất khẩu. L&agrave; một nước xuất khẩu dầu th&ocirc; đứng thứ 3 Đ&ocirc;ng Nam &Aacute; v&agrave; c&oacute; những lợi thế đặc biệt cho việc khai th&aacute;c, dầu th&ocirc; l&agrave; một trong những mặt h&agrave;ng c&oacute; kim ngạch xuất khẩu rất cao ở Việt Nam.</p> <p> Nền kinh tếto&agrave;n cầu đang ng&agrave;y c&agrave;ng phụ thuộc v&agrave;o năng lượng v&agrave; trong đ&oacute; dầu mỏ giữ vai tr&ograve; quan trọng h&agrave;ng đầu. Gi&aacute; dầu t&aacute;c động v&agrave; ảnh hưởng tới sự Ph&aacute;t triểnnền kinh tế thế giới v&agrave; hầu như mọi ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp đều phụ thuộc rất lớn v&agrave;o nguồn t&agrave;i nguy&ecirc;n qu&yacute; gi&aacute; n&agrave;y.</p> <p> &nbsp;&nbsp; Việt Nam c&oacute; 600 triệu th&ugrave;ng dầu th&ocirc; dự trữ, tuy nhi&ecirc;n con số n&agrave;y c&oacute; thể sẽ tăng do tiếp tục được khai th&aacute;c. Năm 2004, sản xuất dầu th&ocirc; trung b&igrave;nh đạt 400.000 th&ugrave;ng dầu mỗi ng&agrave;y (bbl/d), đưaViệt Nam trở th&agrave;nh nước sản xuất dầu lớn thứ ba ch&acirc;u &Aacute;, v&agrave; c&oacute; kim ngạch xuất khẩu r&ograve;ng đạt hơn 190.000 bbl/d. C&aacute;c thị trường xuất khẩu bao gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore v&agrave; H&agrave;n Quốc.</p> <p> &nbsp;&nbsp; Petro Vietnam đ&atilde; thay đổi mục ti&ecirc;u xuất khẩu dầu th&ocirc; của c&ocirc;ng ty n&agrave;y năm nay l&ecirc;n 19,5 triệu tấn; cao hơn 1,5 triệu tấn so với mục ti&ecirc;u ban đầu, do gi&aacute; dầu tiếp tục tăng mạnh trong qu&yacute; đầu của năm 2005. V&igrave; thế doanh thu từ xuất khẩu dầu đạt 1,6 tỷ trong ba th&aacute;ng đầu năm, tăng 30% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, trong khi khối lượng xuất khẩu dầu đạt 4,5 triệu tấn, thấp hơn 10% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Doanh thu từ dầu tăng l&ecirc;n do gi&aacute; dầu th&ocirc; cao hơn, tăng 48% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. C&ocirc;ng ty dầu v&agrave; kh&iacute; đốt lớn của cả nước Petro Vietnam ước t&iacute;nh doanh thu từ xuất khẩu dầu năm nay c&oacute; thể đạt 5,5 tỷ USD, tiếp tục tăng th&ecirc;m 50 USD mỗi th&ugrave;ng trong những th&aacute;ng tới.</p> <p> &nbsp;&nbsp; C&aacute;c mỏ dầu ngo&agrave;i khơi Việt Nam rất lớn, được coi l&agrave; những mỏ dầu thuộc loại lớn nhất nằm ngo&agrave;i khu vực Trung Đ&ocirc;ng. Những con số ước t&iacute;nh cho thấy trữ lượng dầu c&oacute; thể khai th&aacute;c được khoảng 0,4 tỷ tấn dầu th&ocirc; v&agrave; 0,7 tỉ tấn kh&iacute; ga. Sản lượng dầu của Việt Nam tăng l&ecirc;n nhờ c&oacute; đầu tư trực tiếp nước ngo&agrave;i (FDI), đầu ti&ecirc;n l&agrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty Li&ecirc;n doanh Li&ecirc;n bang X&ocirc; viết v&agrave;o giữa những năm 1980. Hiện nay, c&aacute;c c&ocirc;ng ty Nga, Malaysia, Nhật Bản v&agrave; Canada tham gia v&agrave;o khai th&aacute;c v&agrave; sản xuất. Sản lượng ước t&iacute;nh tăng khoảng 20 triệu tấn mỗi năm t&iacute;nh đến năm 2005.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp; Mặc d&ugrave; l&agrave; một nước xuất khẩu dầu th&ocirc; lớn, Việt Nam vẫn c&ograve;n phụ thuộc v&agrave;o nhập khẩu c&aacute;c sản phẩm xăng dầu do thiếu khả năng lọc dầu. Trong qu&yacute; đầu của năm 2004, nước n&agrave;y sử dụng hơn 900 triệu USD để nhập khẩu 2,8 triệu tấn sản phẩm xăng dầu. Ước t&iacute;nh Việt Nam sẽ nhập khẩu 12,4 triệu tấn dầu năm 2005 với chi ph&iacute; khoảng 3,6 tỷ USD; v&igrave; thế thu nhập r&ograve;ng từ dầu kh&iacute; sẽ xấp xỉ khoảng 1,9 tỷ USD.</p> <p> &nbsp;&nbsp; Việt Nam đang trong qu&aacute; tr&igrave;nh x&acirc;y dựng nh&agrave; m&aacute;y lọc dầu đầu ti&ecirc;n. Nh&agrave; m&aacute;y lọc dầu Dung Quất trị gi&aacute; 1,5 tỷ USD đặt ở tỉnh Quảng Ng&atilde;i, sẽ c&oacute; năng suất khoảng 140.000 th&ugrave;ng dầu/ ng&agrave;y đ&atilde; bắt đầu đi v&agrave;o hoạt động sau khi dự &aacute;n khởi động được hơn 5 năm.</p> <p> Nh&agrave; m&aacute;y lọc dầu thứ hai đang được xem x&eacute;t l&agrave; ở Nghi Sơn, nằm ở ph&iacute;a bắc H&agrave; Nội thuộc tỉnh Thanh Ho&aacute;,dự t&iacute;nh sẽ c&oacute; c&aacute;c m&aacute;y lọc dầu c&ocirc;ng suất 150.000 th&ugrave;ng dầu/ ng&agrave;y, tốn khoảng 2,5 tỷ USD. Th&aacute;ng 8 năm 2004, tập đo&agrave;n Misubishi đ&atilde; đồng &yacute; tham gia x&acirc;y dựng nh&agrave; m&aacute;y Nghi Sơn v&agrave; ho&agrave;n th&agrave;nh v&agrave;o năm 2010.</p> <p> &nbsp;&nbsp; Th&aacute;ng 12 năm 2004, Việt Nam đ&atilde; k&yacute; hợp đồng với C&ocirc;ng ty kinh doanh quốc tế (International Business Company) thuộc Quần đảo Virgin, Vương quốc Anh tiến h&agrave;nh một nghi&ecirc;n cứu về t&iacute;nh khả thi nhằm x&acirc;y dựng nh&agrave; m&aacute;y lọc dầu thứ ba, đặt ở Vũng R&ocirc; thuộc ph&iacute;a Bắc tỉnh Ph&uacute; Y&ecirc;n.</p> <p> &nbsp;&nbsp; Theo số liệu&nbsp; ng&agrave;y 18 th&aacute;ng 5 năm 2011, đ&acirc;y l&agrave; 10 nước c&oacute; trữ lượng mỏ lớn nhất tr&ecirc;n thế giới hiện nay</p> <p> <strong>1</strong>. Ả rập Saudi (trữ lượng dầu mỏ : 264,5 tỷ th&ugrave;ng)<br /> Sản lượng dầu khai th&aacute;c hiện nay khoảng 8,7 triệu th&ugrave;ng một ng&agrave;y, l&agrave; nguồn thu nhập ch&iacute;nh của quốc gia, chiếm 75% thu ng&acirc;n s&aacute;ch v&agrave; 90% gi&aacute; trị xuất khẩu. Hiện nay Arập X&ecirc;&uacute;t l&agrave; nước xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất v&agrave; giữ vai tr&ograve; chủ chốt trong OPEC.<br /> <strong>2.</strong>Venezuela với 211,1 tỷ th&ugrave;ng.<br /> H&atilde;ng tin Blommberg ng&agrave;y 19-3 cho biết, với trữ lượng dầu th&ocirc; đ&atilde; kiểm chứng t&iacute;nh đến cuối năm 2009 đạt 211,173 tỷ th&ugrave;ng, Venezuela ch&iacute;nh thức trở th&agrave;nh quốc gia sở hữu trữ lượng dầu mỏ thứ 2 thế giới<br /> &nbsp; Trước đ&oacute;, Venezuela đứng thứ tư trong số c&aacute;c nước c&oacute; trữ lượng dầu th&ocirc; lớn nhất thế giới, sau Saudi Arabia (264 tỷ th&ugrave;ng), Iraq (113 tỷ th&ugrave;ng) v&agrave; Kuwait (94 tỷ th&ugrave;ng), chiếm 80% tổng thu ng&acirc;n s&aacute;ch nh&agrave; nước, chiếm 90% tổng kim ngạch xuất khẩu.</p> <p> <strong>3</strong>. Iran với 150, 31 tỷ th&ugrave;ng<br /> Bộ trưởng Dầu mỏ Iran Massoud Mir Kazemi ng&agrave;y 11/10/2010 th&ocirc;ng b&aacute;o, trữ lượng dầu th&ocirc; được kiểm định của nước n&agrave;y đ&atilde; tăng 9% l&ecirc;n 150,31 tỷ th&ugrave;ng &ndash; lớn thứ 3 thế giới, nhờ ph&aacute;t hiện những mỏ dầu mới.<br /> Trữ lượng dầu th&ocirc; của Iran cho đến trước đ&oacute; ước đạt 138 tỷ th&ugrave;ng<br /> Iran l&agrave; nước xuất khẩu dầu lớn thứ hai OPEC v&agrave; chiếm 10% trữ lượng dầu thế giới</p> <p> <strong>4.</strong>Iraq (trữ lượng dầu mỏ : 115 tỷ th&ugrave;ng)<br /> Iraq đ&atilde; c&oacute; 66 mỏ dầu, 71% trữ lượng dầu tập trung ở miền Nam nước n&agrave;y, 20% ở miền Bắc v&agrave; 9% ở khu vực miền Trung.<br /> Tại Iraq, 95% thu nhập của ch&iacute;nh phủ phụ thuộc v&agrave;o xuất khẩu dầu mỏ<br /> Hiện, sản lượng dầu của Iraq đạt 2,4 triệu th&ugrave;ng/ng&agrave;y</p> <p> <strong>5</strong>. Canada: gần 100 tỷ th&ugrave;ng</p> <p> <strong>6.</strong>Kuwait (trữ lượng dầu mỏ : 104 tỷ th&ugrave;ng)</p> <p> <strong>7.</strong>C&aacute;c tiểu vương quốc Ảrập thống nhất (UAE) (trữ lượng dầu mỏ : 97,8 tỷ th&ugrave;ng)</p> <p> <strong>8</strong>.Nga (trữ lượng dầu mỏ : 60 tỷ th&ugrave;ng)</p> <p> <strong>9</strong>. Libya (trữ lượng dầu mỏ: 41,46 tỷ th&ugrave;ng)</p> <p> <strong>10</strong>. Nigeria (trữ lượng dầu mỏ : 36,2 tỷ th&ugrave;ng).Xuất khẩu dầu mỏ chiếm 20 % GDP, 95 % tổng kim ngạch xuất khẩu, v&agrave; gần 85 % doanh thu của ch&iacute;nh phủ li&ecirc;n bang.</p> <p> <strong>T&igrave;nh h&igrave;nh cầu thế giới</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Thị trường thế giới đối với sản phẩm dầu kh&iacute; rất lớn, v&agrave; đang tăng mạnh x&eacute;t về mặt gi&aacute; trị do gi&aacute; dầu đang tăng. Kim ngạch nhập khẩu đạt 580 tỷ USD năm 2003 v&agrave; đang tăng với tốc độ ch&oacute;ng mặt l&agrave; 43% về mặt gi&aacute; trị, ngược lại với mức tăng trưởng về mặt khối lượng chỉ ở mức gần 0,3%. C&aacute;c nước nhập khẩu lớn nhất l&agrave; Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Cộng ho&agrave; Triều Ti&ecirc;n v&agrave; Trung Quốc.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp; C&aacute;c thị trường ch&iacute;nh của Việt Nam c&ograve;n để ngỏ với dầu Việt Nam. Hầu như tất cả kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong lĩnh vực n&agrave;y đều từ một sản phẩm &ldquo;c&aacute;c sản phẩm dầu &hellip;&rdquo; (HS 270900). Sản phẩm n&agrave;y cũng chiếm tới gần 80% thương mại thế giới trong lĩnh vực n&agrave;y. Thị trường lớn nhất, Hoa Kỳ, cũng như Nhật Bản v&agrave; Li&ecirc;n minh ch&acirc;u &Acirc;u, kh&ocirc;ng &aacute;p dụng thuế quan. Việt Nam kh&ocirc;ng phải chịu mức thuế cao hơn hầu hết c&aacute;c nước kh&aacute;c ở thị trường Đ&agrave;i Loan v&agrave; Australia.</p> <p style="text-align: right;"> <em><strong>Th.S Ho&agrave;ng Thị Xinh</strong></em></p>