0236.3650403 (128)

TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP


<h1> <strong style="font-size: 12px;">Đỗ Văn T&iacute;nh</strong></h1> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>Quan niệm v&ecirc;̀ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp</strong></p> <p> Năm 1953, l&acirc;̀n đ&acirc;̀u tiên thuật ngữ TNXHDN được đ&ecirc;̀ cập bởi tác giả Howard Rothmann Bowen trong cu&ocirc;́n sách &ldquo;Trách nhiệm xã hội của doanh nhân&rdquo; (Social Responsibilities of the Businessmen) qua đó ông đưa ra v&acirc;́n đ&ecirc;̀ người quản lý doanh nghiệp trong quá trình sản xu&acirc;́t, kinh doanh ngoài việc không làm t&ocirc;̉n hại đ&ecirc;́n xã hội còn phải có lòng từ thiện và phải b&ocirc;̀i thường cho những thiệt hại doanh nghiệp gây ra cho người lao động, nhà cung c&acirc;́p v.v.v.</p> <p> Trách nhiệm với với xã hội sinh ra cùng với doanh nghiệp vì một doanh nghiệp hoạt động đ&ecirc;̀u ít nhi&ecirc;̀u đóng góp cho xã hội. Nhưng việc hi&ecirc;̉u rõ v&ecirc;̀ khái niệm TNXHDN qua đó các doanh nghiệp thực hiện đ&acirc;̀y đủ những trách nhiệm của mình với xã hội và tác giả Howard Rothmann Bowen chính là người đặt viên gạch đ&acirc;̀u tiên cho việc nghiên cứu TNXHDN và sau đó có r&acirc;́t nhi&ecirc;̀u học giả đã đưa ra những quan đi&ecirc;̉m v&ecirc;̀ TNXHDN.</p> <p> Frederick (1960) thì nh&acirc;́n mạnh &ldquo;trách nhiệm xã hội nghĩa là các doanh nhân c&acirc;̀n giám sát được hoạt động của một hệ th&ocirc;́ng kinh t&ecirc;́ nhằm thỏa mãn các kỳ vọng của công chúng&rdquo;. Đi&ecirc;̀u này có nghĩa là quá trình sản xu&acirc;́t và phân ph&ocirc;́i phải tăng cường được t&ocirc;̉ng phúc lợi ích kinh t&ecirc;́ -xã hội. Suy cho cùng, trách nhiệm xã hội đ&ecirc;̀ cập đ&ecirc;́n việc sử dụng các ngu&ocirc;̀n lực kinh t&ecirc;́ và con người sao cho các ngu&ocirc;̀n lực đó được sử dụng cho những mục đích xã hội to lớn chứ không đơn thu&acirc;̀n phục vụ cho những lợi ích hạn hẹp của một s&ocirc;́ những cá nhân hay doanh nghiệp nào đó.</p> <p> Năm 1971, Hội đ&ocirc;̀ng Phát tri&ecirc;̉n kinh t&ecirc;́ đưa ra quan đi&ecirc;̉m cho rằng: Doanh nghiệp là một th&ecirc;̉ ch&ecirc;́ t&ocirc;̀n tại đ&ecirc;̉ phục vụ xã hội, tương lai của một doanh nghiệp và k&ecirc;́t quả trực ti&ecirc;́p của việc quản trị doanh nghiệp hiệu quả như th&ecirc;́ nào đ&ecirc;̉ đáp ứng các kỳ vọng luôn thay đ&ocirc;̉i của công chúng. Trách nhiệm của một doanh nghiệp là đóng góp vào ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng chứ không đơn thu&acirc;̀n chỉ là cung c&acirc;́p hàng hóa và dịch vụ.</p> <p> Eells và Walton (1974): Theo nghĩa rộng nh&acirc;́t, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự quan tâm đ&ecirc;́n các nhu c&acirc;̀u và mục tiêu của xã hội vượt trên lợi ích kinh t&ecirc;́ truy&ecirc;̀n th&ocirc;́ng và một sự quan tâm lớn hơn đ&ecirc;́n vai trò của doanh nghiệp trong việc h&ocirc;̃ trợ và cải thiện trật tự xã hội.</p> <p> Còn tác giả Carroll (1979) thì đưa ra quan đi&ecirc;̉m trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao g&ocirc;̀m sự mong đợi của xã hội v&ecirc;̀ kinh t&ecirc;́, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đ&ocirc;́i với các t&ocirc;̉ chức tại một thời đi&ecirc;̉m nh&acirc;́t định.</p> <p> Năm 2011, theo Liên minh Châu Âu, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được định nghĩa: &ldquo;là một quá trình mà các công ty tích hợp các v&acirc;́n đ&ecirc;̀ xã hội, môi trường và đạo đức vào các hoạt động kinh doanh và chi&ecirc;́n lược của họ trong sự tương tác chặt chẽ với các bên liên quan, vượt trên những yêu c&acirc;̀u của pháp luật và thỏa ước tập th&ecirc;̉&rdquo;.</p> <p> Cũng như các chủ đ&ecirc;̀ nghiên cứu khác, có r&acirc;́t nhi&ecirc;̀u quan đi&ecirc;̉m và định nghĩa được đưa ra bởi các học giả khác nhau. Các định nghĩa v&ecirc;̀ TNXHDN nói trên có một s&ocirc;́ đi&ecirc;̉m chung như sau:</p> <p> Một là, TNXHDN luôn gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội hay nói cách khác doanh nghiệp phải bi&ecirc;́t cân bằng giữa các lợi ích đa chi&ecirc;̀u: giữa doanh nghiệp với các đ&ocirc;́i tượng liên quan như NLĐ, nhà cung c&acirc;́p, đại lý phân ph&ocirc;́i cộng đ&ocirc;̀ng địa phương, qu&ocirc;́c gia v.v.v.</p> <p> Hai là, việc thực hiện trách nhiệm đ&ocirc;́i với xã hội của doanh nghiệp đòi hỏi tính tự giác vì nó còn là y&ecirc;́u t&ocirc;́ quan trọng trong việc xây dựng một n&ecirc;̀n tảng vững chắc cho việc phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững không chỉ cho doanh nghiệp mà cho sự phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững chung cho toàn xã hội.</p> <p> <strong><em>Nội dung của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp</em></strong></p> <p> Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) đang là xu th&ecirc;́ lớn mạnh trên th&ecirc;́ giới, trở thành một yêu c&acirc;̀u &ldquo;m&ecirc;̀m&rdquo; đ&ocirc;́i với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, nhưng ở Việt Nam v&acirc;́n đ&ecirc;̀ này v&acirc;̃n còn khá mới mẻ và chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. Nội dung của TNXHDN có th&ecirc;̉ bao g&ocirc;̀m nhi&ecirc;̀u v&acirc;́n đ&ecirc;̀ liên quan đ&ecirc;́n việc doanh nghiệp đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan bao g&ocirc;̀m các bên liên quan bên ngoài là các đ&ocirc;́i tác hoặc khách hàng và các bên liên quan bên trong g&ocirc;̀m có người lao động, các đơn vị ngành dọc. Trên th&ecirc;́ giới đã có nhi&ecirc;̀u bộ tiêu chu&acirc;̉n đã ra đời đ&ecirc;̉ giúp đánh giá mức độ thực hiện TNXHDN như tiêu chu&acirc;̉n ISO14000, SA8000, CERES hay g&acirc;̀n đây nh&acirc;́t là bộ tiêu chu&acirc;̉n ISO26000 được đưa vào thực t&ecirc;́. Các bộ tiêu chu&acirc;̉n này đ&ecirc;̀u đ&ecirc;̀ cập đ&ecirc;́n các nội dung cơ bản của TNXHDN g&ocirc;̀m các v&acirc;́n đ&ecirc;̀ chính liên quan đ&ecirc;́n trách nhiệm của doanh nghiệp với các bên liên quan như môi trường, người lao động, người tiêu dùng, chính phủ, các đ&ocirc;́i tác, nhà cung c&acirc;́p, v.v.</p> <p> Hiện nay, TNXHDN đang trở thành một việc &ldquo;c&acirc;̀n làm&rdquo; đ&ocirc;́i với các doanh nghiệp nhằm giành được lợi th&ecirc;́ cạnh tranh trên thị trường toàn c&acirc;̀u. Việc thực hiện t&ocirc;́t TNXH chính là tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. Thực hiện TNXHDN là một trong những n&ecirc;̀n tảng vô cùng quan trọng cho việc phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững của doanh nghiệp. Bên cạnh các y&ecirc;́u t&ocirc;́ cạnh tranh, doanh thu, áp dụng các mô hình kinh t&ecirc;́ ti&ecirc;́n bộ thì thực hiện TNXHDN trong đó bao g&ocirc;̀m các y&ecirc;́u t&ocirc;́ như kinh doanh trung thực, quản trị t&ocirc;̉ chức và nhân quy&ecirc;̀n, bảo vệ môi trường, quan tâm đ&ecirc;́n quyên lợi của người lao động chính là y&ecirc;́u t&ocirc;́ giúp cho doanh nghiệp tăng cường các m&ocirc;́i quan hệ t&ocirc;́t đẹp với NLĐ, có được sự đánh giá t&ocirc;́t từ khách hàng, của các doanh nghiệp cạnh tranh cũng như toàn xã hội từ đó càng mở ra cơ hội phát tri&ecirc;̉n việc sản xu&acirc;́t, kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. TNXHDN là một phạm trù rộng, được xác định theo nhi&ecirc;̀u quan đi&ecirc;̉m khác nhau. Nội dung của TNXHDN có th&ecirc;̉ bao g&ocirc;̀m nhi&ecirc;̀u v&acirc;́n đ&ecirc;̀ liên quan như:</p> <p> - Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội hay nói cách khác doanh nghiệp phải bi&ecirc;́t cân bằng giữa các lợi ích đa chi&ecirc;̀u: giữa doanh nghiệp với các đ&ocirc;́i tượng liên quan như NLĐ, nhà cung c&acirc;́p, đại lý phân ph&ocirc;́i cộng đ&ocirc;̀ng địa phương, qu&ocirc;́c gia v.v.v.</p> <p> - Việcthựchiệntráchnhiệmđ&ocirc;́ivớixãhộicủadoanhnghiệpđòihỏitính tự giác vì nó còn là y&ecirc;́u t&ocirc;́ quan trọng trong việc xây dựng một n&ecirc;̀n tảng vững chắc cho việc phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững không chỉ cho doanh nghiệp mà ch sự phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững chung cho toàn xã hội.</p> <p> Trong th&ecirc;́ giới mở cửa, hội nhập, n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ thị trường phát tri&ecirc;̉n như hiện nay, TNXHDN đang là v&acirc;́n đ&ecirc;̀ được quan tâm đúng mức trong đó luôn chú ý đ&ecirc;́n khách hàng đ&ecirc;̉ tạo ra một môi trường b&ecirc;̀n vững mà đặt khách hàng là trọng tâm, doanh nghiệp hãy coi khách hàng là vua, là thượng đ&ecirc;́, chính khách hàng chứ không phải hàng hoá mới khan hi&ecirc;́m cung. Trong đi&ecirc;̀u kiện đó, n&ecirc;́u doanh nghiệp không quan tâm đ&ecirc;́n khách hàng của mình, người khác sẽ quan tâm. Các công ty c&acirc;̀n phải xem khách hàng của mình như một tài sản tài chính c&acirc;̀n được quản lý và t&ocirc;́i đa hoá gi&ocirc;́ng như mọi tài sản khác. Khách hàng là một trong những tài sản quan trọng nh&acirc;́t của công ty, và hơn nữa giá trị của họ thậm chí không được tìm th&acirc;́y trong h&ocirc;̀ sơ s&ocirc;̉ sách của công ty. Nhận th&acirc;́y giá trị của tài sản này sẽ d&acirc;̃n các công ty đ&ecirc;́n việc thi&ecirc;́t k&ecirc;́ lại t&ocirc;̉ng hệ th&ocirc;́ng ti&ecirc;́p thị của họ v&ecirc;̀ phía nắm bắt ph&acirc;̀n khách hàng và giá trị tu&ocirc;̉i đời khách hàng qua hạng mục đ&acirc;̀u tư sản ph&acirc;̉m hoặc dịch vụ của họ và các chi&ecirc;́n lược tạo nên thương hiệu</p> <p> Khách hàng có vai trò to lớn ảnh hưởng đ&ecirc;́n việc t&ocirc;̀n tại và phát tri&ecirc;̉n của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng có quy&ecirc;̀n lựa chọn mua sản ph&acirc;̉m của b&acirc;́t kỳ doanh nghiệp nào, đó là lý do tại sao có nhi&ecirc;̀u doanh nghiệp nói rằng : &ldquo; người quan trọng nh&acirc;́t trong doanh nghiệp của chúng tôi là khách hàng &rdquo;. N&ecirc;́u khách hàng không thích các sản ph&acirc;̉m hay dịch vụ của doanh nghiệp, r&acirc;́t đơn giản họ sẽ chọn sản ph&acirc;̉m hay dịch vụ của doanh nghiệp khác. N&ecirc;́u s&ocirc;́ khách hàng làm như vậy đủ lớn, họ có đủ sức mạnh đ&ecirc;̉ gây thiệt hại và thậm chí loại bỏ những doanh nghiệp có sản ph&acirc;̉m không được thị trường ch&acirc;́p nhận. Đi&ecirc;̀u này đòi hỏi doanh nghiệp phải lắng nghe c&acirc;̉n thận những thông điệp mà khách hàng gửi đ&ecirc;́n thông qua sự lựa chọn và phản ánh của họ.</p> <p> Do đó v&acirc;́n đ&ecirc;̀ được nhi&ecirc;̀u doanh nghiệp đang nghiên cứu và tác giả cũng đang nghiên cứu đó là TNXHDN của doanh nghiệp đ&ocirc;́i với khách hàng.</p> <p> <strong>Một s&ocirc;́ bộ tiêu chu&acirc;̉n v&ecirc;̀ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp</strong></p> <p> Trên th&ecirc;́ giới có nhi&ecirc;̀u bộ tiêu chu&acirc;̉n v&ecirc;̀ TNXHDN với các nội dung phong phú, đ&ecirc;̀ cập đ&ecirc;́n nhi&ecirc;̀u khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có hai bộ tiêu chu&acirc;̉n ph&ocirc;̉ bi&ecirc;́n và mang tính toàn diện cao là bộ quy tắc ứng xử BSCI và bộ tiêu chu&acirc;̉n ISO26000. Bộ quy tắc ứng xử BSCI.</p> <p> <strong><em>B</em></strong><strong><em>ộ quy tắc ứng xử BSCI</em></strong></p> <p> Hiện nay, các Doanh Nghiệp đ&ecirc;̀u quan tâm đ&ecirc;́n việc áp dụng những tiêu chu&acirc;̉n v&ecirc;̀ trách nhiệm xã hội cho Doanh Nghiệp của mình đ&ecirc;̉ giúp người lao động có được một môi trường làm việc t&ocirc;́t đẹp hơn và thoải mái hơn. Tiêu chu&acirc;̉n BSCI chính là tiêu chu&acirc;̉n được nhi&ecirc;̀u Doanh Nghiệp sử dụng; BSCI là sáng ki&ecirc;́n tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh, là một sáng ki&ecirc;́n theo định hướng doanh nghiệp dành cho những công ty cam k&ecirc;́t cải thiện đi&ecirc;̀u kiện làm việc tại các xí nghiệp và trang trại trên toàn th&ecirc;́ giới. Sáng ki&ecirc;́n này đã được Hiệp Hội Thương Mại Nước Ngoài ki&ecirc;́n tạo vào năm 2003 nhằm cung c&acirc;́p cho các công ty Bộ Quy Tắc Ứng Xử chung và một hệ th&ocirc;́ng toàn diện đ&ecirc;̉ đạt được sự tuân thủ trách nhiệm xã hội trong chu&ocirc;̃i cung ứng.</p> <p> Là hệ th&ocirc;́ng qu&ocirc;́c t&ecirc;́ có trụ sở ban thư ký đặt tại Brussels, Bỉ, BSCI đã được thành lập bởi: Các công ty bán lẻ và nhập kh&acirc;̉u hoạt động trong nhi&ecirc;̀u lĩnh vực và ngành ngh&ecirc;̀ kinh doanh. Các bên tham gia BSCI và các đ&ocirc;́i tác kinh doanh của họ cam k&ecirc;́t thực hiện Bộ Quy Tắc Ứng Xứ BSCI phiên bản tháng 1/2014. Bộ Quy tắc Ứng Xử BSCI xác định các giá trị và nguyên tắc đ&ocirc;́i với các hoạt động kinh doanh có trách nhiệm trong chu&ocirc;̃i cung ứng. Khi một công ty đã ký vào Bộ Quy Tắc BSCI chữ ký th&ecirc;̉ hiện cam k&ecirc;́t công khai thực hiện kinh doanh có trách nhiệm của công ty đó. Ngoài ra, các bên tham gia BSCI còn được đánh giá theo th&ecirc;̉ thức cam k&ecirc;́t BSCI. Th&ocirc;́ng nh&acirc;́t v&ecirc;̀ bộ quy tắc ứng xử BSCI và Đi&ecirc;̀u Khoản Thực Hiện có liên quan dành cho Đ&ocirc;́i tác kinh doanh tùy thuộc vào việc họ sẽ được giám sát trong BSCI hay không.</p> <p> Quy tắc của bộ quy tắc ứng xử BSCI đ&ocirc;́i với các công ty tham gia:</p> <p> 1. Tuân thủ pháp luật.</p> <p> 2. Tự do lập Hội và Quy&ecirc;̀n Thương lượng Tập th&ecirc;̉.</p> <p> 3. C&acirc;́m Phân biệt đ&ocirc;́i xử.</p> <p> 4. Lương b&ocirc;̉ng.</p> <p> 5. Thời Giờ làm việc.</p> <p> 6. An toàn &amp; Sức khỏe tại nơi làm việc.</p> <p> 7. C&acirc;́m sử dụng Lao động Trẻ em.</p> <p> 8. C&acirc;́m Cưỡng bức Lao động và các Biện pháp Kỷ luật.</p> <p> 9. Các v&acirc;́n đ&ecirc;̀ v&ecirc;̀ an toàn và môi trường.</p> <p> 10.Hệ th&ocirc;́ng Quản lý.</p> <p> 11.Hành vi kinh doanh có đạo đức.</p> <p> Có th&ecirc;̉ th&acirc;́y, một Doanh nghiệp c&acirc;̀n có TNXHDN nên sử dụng Bộ Quy tắc: BSCI là những nội dung cơ bản mà một công ty phải thực hiện. Vì vậy, việc áp dụng BSCI cũng sẽ đem lại r&acirc;́t nhi&ecirc;̀u lợi ích cho doanh nghiệp như cải thiện lâu dài các tiêu chu&acirc;̉n xã hội, qua đó thay đ&ocirc;̉i t&ocirc;́t hơn đi&ecirc;̀u kiện làm việc cho người lao động, quan hệ lao động, k&ecirc;́t quả kinh doanh và ch&acirc;́t lượng xã hội của sản ph&acirc;̉m.</p> <p> <strong><em>Bộ tiêu chu&acirc;̉n ISO26000</em></strong></p> <p> ISO26000 là một Tiêu chu&acirc;̉n qu&ocirc;́c t&ecirc;́ của T&ocirc;̉ chức Tiêu chu&acirc;̉n qu&ocirc;́c t&ecirc;́ (gọi tắt là ISO) đưa ra hướng d&acirc;̃n v&ecirc;̀ trách nhiệm xã hội. Nó có th&ecirc;̉ được áp dụng cho các t&ocirc;̉ chức ở mọi loại hình, cả ở lĩnh vực công cộng l&acirc;̃n tư nhân, tại các nước phát tri&ecirc;̉n và đang phát tri&ecirc;̉n, cũng như các n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ chuy&ecirc;̉n đ&ocirc;̉i. Nó sẽ h&ocirc;̃ trợ họ trong n&ocirc;̃ lực thực hiện trách nhiệm xã hội theo yêu c&acirc;̀u ngày càng tăng của xã hội. Tiêu chu&acirc;̉n qu&ocirc;́c t&ecirc;́ ISO 26000:2010 - Hướng d&acirc;̃n v&ecirc;̀ trách nhiệm xã hội &ndash; đưa ra một hướng d&acirc;̃n hài hòa, và mang tính toàn c&acirc;̀u cho các t&ocirc;̉ chức tư nhân và t&ocirc;̉ chức công cộng ở t&acirc;́t cả các loại hình dựa trên sự đ&ocirc;̀ng thuận qu&ocirc;́c t&ecirc;́ giữa các chuyên gia thuộc các nhóm ngành chính, đ&ocirc;̀ng thời cũng khuy&ecirc;́n khích việc thực hành cao nh&acirc;́t trách nhiệm xã hội một cách rộng khắp.</p> <p> Tiêu chu&acirc;̉n ISO 26000 không những b&ocirc;̉ sung giá trị cho công việc hiện tại v&ecirc;̀ trách nhiệm xã hội mà còn mở rộng sự hi&ecirc;̉u bi&ecirc;́t và thực thi trách nhiệm xã hội bằng cách:</p> <p> - Phát tri&ecirc;̉n sự đ&ocirc;̀ng thuận mang tính qu&ocirc;́c t&ecirc;́ v&ecirc;̀ Trách nhiệm xã hội là gì và Trách nhiệm xã hội cho bi&ecirc;́t các t&ocirc;̉ chức c&acirc;̀n phải làm gì;</p> <p> - Đưa ra hướng d&acirc;̃n v&ecirc;̀ việc chuy&ecirc;̉n tải những nguyên tắc thành hành động có hiệu quả;</p> <p> - Đi&ecirc;̀u chỉnh những thực hành t&ocirc;́t nh&acirc;́t đã thực hiện và ph&ocirc;̉ bi&ecirc;́n thông tin rộng khắp vì lợi ích của cộng đ&ocirc;̀ng qu&ocirc;́c t&ecirc;́.<br /> ISO26000 là một bộ tiêu chu&acirc;̉n r&acirc;́t quan trọng vì một s&ocirc;́ lý do như sau:</p> <p> Thứ nh&acirc;́t, hoạt động kinh doanh b&ecirc;̀n vững của các t&ocirc;̉ chức có nghĩa không chỉ là việc cung c&acirc;́p sản ph&acirc;̉m và dịch vụ mà còn thỏa mãn nhu c&acirc;̀u của khách hàng, vừa đảm bảo không gây nguy hại đ&ecirc;́n môi trường, mà hoạt động dựa trên trách nhiệm với xã hội.</p> <p> Thứ hai, áp lực phải thực hiện như vậy xu&acirc;́t phát từ khách hàng, người tiêu dùng, các chính phủ, các hiệp hội và công chúng một cách rộng khắp. Đ&ocirc;̀ng thời, những nhà lãnh đạo có t&acirc;̀m nhìn của các t&ocirc;̉ chức nhận th&acirc;́y rằng thành công lâu dài phải được xây &nbsp;dựng dựa trên những hoạt động kinh doanh đáng tin cậy và ngăn ngừa các hành vi như gian lận v&ecirc;̀ k&ecirc;́ toán và bóc lột lao động.</p> <p> Thứ ba, đã có một s&ocirc;́ những tuyên b&ocirc;́ v&ecirc;̀ nguyên tắc ở mức độ cao liên quan đ&ecirc;́n Trách nhiệm xã hội, cũng như những chương trình và sáng ki&ecirc;́n cá nhân v&ecirc;̀ Trách nhiệm xã hội. Thách thức đặt ra là làm th&ecirc;́ nào đ&ecirc;̉ đưa những nguyên tắc đó trở thành hành động và làm cách nào đ&ecirc;̉ thực hiện Trách nhiệm xã hội một cách có hiệu quả khi mà việc hi&ecirc;̉u rõ &ldquo;Trách nhiệm xã hội là gì&rdquo; v&acirc;̃n còn có nhi&ecirc;̀u khái niệm khác nhau. Hơn nữa, những sáng ki&ecirc;́n trước đây có xu hướng tập trung vào khái niệm &ldquo;trách nhiệm xã hội đoàn th&ecirc;̉&rdquo;, trong khi Tiêu chu&acirc;̉n ISO 26000 sẽ đưa ra hướng d&acirc;̃n v&ecirc;̀ Trách nhiệm xã hội không chỉ cho các t&ocirc;̉ chức kinh doanh, mà còn cho cả các t&ocirc;̉ chức thuộc lĩnh vực công cộng ở mọi loại hình.</p> <p> ISO26000 giúp các loại hình t&ocirc;̉ chức &ndash; không phân biệt qui mô, hoạt động hay vị trí &ndash; thực hiện trách nhiệm xã hội bằng việc đưa ra hướng d&acirc;̃n v&ecirc;̀ sự hi&ecirc;̉u bi&ecirc;́t có liên quan mang tính toàn c&acirc;̀u v&ecirc;̀ trách nhiệm xã hội g&ocirc;̀m:</p> <p> - Khái niệm, đi&ecirc;̀u kiện và đi&ecirc;̀u khoản liên quan đ&ecirc;́n trách nhiệm xã hội;</p> <p> - N&ecirc;̀n tảng, xu hướng và đặc đi&ecirc;̉m của trách nhiệm xã hội;</p> <p> - Các nguyên tắc và thực hành liên quan đ&ecirc;́n trách nhiệm xã hội;</p> <p> - Các đ&ocirc;́i tượng và v&acirc;́n đ&ecirc;̀ c&ocirc;́t lõi liên quan đ&ecirc;́n trách nhiệm xã hội;</p> <p> - Tích hợp, thực hiện và thúc đ&acirc;̉y cách hành xử trách nhiệm xã hội thông qua t&ocirc;̉ chức và các chính sách cũng như hoạt động của t&ocirc;̉ chức trong phạm vi ảnh hưởng của nó;</p> <p> - Xác định và lôi cu&ocirc;́n sự tham gia của các bên liên quan;</p> <p> - Thông tin những cam k&ecirc;́t, việc thực hiện và thông tin khác liên quan đ&ecirc;́n trách nhiệm xã hội.</p> <p> Hướng d&acirc;̃n trong Tiêu chu&acirc;̉n ISO 26000 chỉ ra phải thực hiện như vậy xu&acirc;́t phát từ khách hàng, người tiêu dùng, các chính phủ, các hiệp hội và công chúng một cách rộng khắp. Hoạt động kinh doanh b&ecirc;̀n vững của các t&ocirc;̉ chức có nghĩa không chỉ là việc cung c&acirc;́p sản ph&acirc;̉m và dịch vụ mà còn thỏa mãn nhu c&acirc;̀u của khách hàng, vừa đảm bảo không gây nguy hại đ&ecirc;́n môi trường, mà hoạt động dựa trên trách nhiệm với xã hội. Trách nhiệm xã hội một cách có hiệu quả khi mà việc hi&ecirc;̉u rõ &ldquo;Trách nhiệm xã hội là gì&rdquo; khi v&acirc;̃n còn có nhi&ecirc;̀u khái niệm khác nhau.</p> <p> <strong>Lợi ích của việc thực thi TNXHDN đ&ocirc;́i với sự phát tri&ecirc;̉n của doanh nghiệp.</strong></p> <p> <strong><em>Nâng cao danh ti&ecirc;́ng của doanh nghiệp</em></strong></p> <p> Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXHDN) đã trở thành một trào lưu thực thụ và phát tri&ecirc;̉n rộng khắp th&ecirc;́ giới. Người tiêu dùng tại các nước phát tri&ecirc;̉n hiện nay không chỉ quan tâm đ&ecirc;́n ch&acirc;́t lượng sản ph&acirc;̉m mà còn coi trọng cách thức các công ty làm ra sản ph&acirc;̉m đó. Họ mu&ocirc;́n bi&ecirc;́t liệu các sản ph&acirc;̉m họ định mua có thân thiện với môi trường sinh thái, với cộng đ&ocirc;̀ng, có tính nhân đạo, và có lành mạnh hay không. Nhi&ecirc;̀u phong trào bảo vệ quy&ecirc;̀n của người tiêu dùng và môi trường phát tri&ecirc;̉n r&acirc;́t mạnh ở nhi&ecirc;̀u nước. Ngoài ra, các hoạt động TNXHDN khác như hoạt động từ thiện, tuân thủ các quy định v&ecirc;̀ thu&ecirc;́ và các quy định khác của pháp luật cũng khi&ecirc;́n các bên liên quan của doanh nghiệp giảm bớt những yêu c&acirc;̀u của họ khi ghi nhận các n&ocirc;̃ lực TNXHDN của doanh nghiệp.</p> <p> Hệ quả là doanh nghiệp có danh ti&ecirc;́ng TNXHDN t&ocirc;́t sẽ có vị th&ecirc;́ t&ocirc;́t hơn trong thị trường lao động và th&ecirc;̉ hiện cam k&ecirc;́t rõ ràng v&ecirc;̀ các chu&acirc;̉n mực và xã hội giúp cho công ty d&ecirc;̃ dàng thu hút được nhân viên giỏi, có kỹ năng. H&acirc;̀u h&ecirc;́t các công ty đa qu&ocirc;́c gia đ&ecirc;̀u đã xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử (Code of Conduct) có tính ch&acirc;́t chu&acirc;̉n mực áp dụng đ&ocirc;́i với nhân viên và các đ&ocirc;́i tác làm ăn của mình trên toàn th&ecirc;́ giới. Lợi ích đạt được qua những cam k&ecirc;́t TNXHDN đã được ghi nhận. Không những hình ảnh công ty được cải thiện trong con mắt công chúng và người dân địa phương, mà nó còn giúp công ty tăng doanh s&ocirc;́ bán hàng hay thực hiện các thủ tục đ&acirc;̀u tư được thuận lợi hơn. Và, ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó của nhân viên với công ty cũng tăng lên.</p> <p> <strong><em>T&ocirc;́i ưu hoá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp</em></strong></p> <p> Ở nước ta, việc thực hiện TNXHDN thường v&acirc;̃n được xem là một hành động giải quy&ecirc;́t các v&acirc;́n đ&ecirc;̀ xã hội vì các mục đích từ thiện và nhân đạo. Trong khi đó, TNXHDN nhìn chung phải được hi&ecirc;̉u là cách thức mà một doanh nghiệp đạt được sự cân bằng hoặc k&ecirc;́t hợp những yêu c&acirc;̀u v&ecirc;̀ kinh t&ecirc;́, môi trường và xã hội đ&ocirc;̀ng thời đáp ứng những kỳ vọng của các c&ocirc;̉ đông và các bên đ&ocirc;́i tác. Cách thức mà doanh nghiệp tương tác với các c&ocirc;̉ đông, người lao động, khách hàng, nhà cung c&acirc;́p, chính phủ, các t&ocirc;̉ chức phi chính phủ, các t&ocirc;̉ chức qu&ocirc;́c t&ecirc;́ và các đ&ocirc;́i tác khác luôn được coi là một đặc đi&ecirc;̉m then ch&ocirc;́t của khái niệm TNXHDN.</p> <p> Như vậy, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp sẽ được t&ocirc;́i ưu hóa do duy trì được ngu&ocirc;̀n nhân lực ch&acirc;́t lượng cao và cắt giảm được các loại lãng phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bằng việc thực hiện t&ocirc;́t các hoạt động TNXHDN. Nói một cách khác, thực hiện TNXHDN giúp doanh nghiệp tận dụng triệt đ&ecirc;̉ các ngu&ocirc;̀n lực, xây dựng các mô hình phát tri&ecirc;̉n kinh t&ecirc;́ tiên ti&ecirc;́n, gắn li&ecirc;̀n sự phát tri&ecirc;̉n của doanh nghiệp với sự phát tri&ecirc;̉n của xã hội, bằng việc chung tay xây dựng xã hội đ&ocirc;̀ng thời v&acirc;̃n t&ocirc;́i ưu hóa các lợi ích của doanh nghiệp.</p> <p> <strong><em>Duy trì sự phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững của doanh nghiệp</em></strong></p> <p> Khi cạnh tranh ngày càng kh&ocirc;́c liệt, đòi hỏi yêu c&acirc;̀u từ khách hàng ngày càng cao và xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe đ&ocirc;́i với doanh nghiệp thì các doanh nghiệp mu&ocirc;́n phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững phải luôn tuân thủ những chu&acirc;̉n mực v&ecirc;̀ bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, bình đẳng v&ecirc;̀ giới, an toàn lao động, quy&ecirc;̀n lợi lao động, đào tạo và phát tri&ecirc;̉n nhân viên, góp ph&acirc;̀n phát tri&ecirc;̉n cộng đ&ocirc;̀ng...N&ecirc;́u chỉ tính trong ngắn hạn, lợi ích mà TNXHDN có th&ecirc;̉ đem lại là các đơn đặt hàng từ những công ty mua hàng đòi hỏi các tiêu chu&acirc;̉n v&ecirc;̀ TNXHDN.</p> <p> Tuy nhiên chi phí đ&ecirc;̉ áp dụng chương trình TNXHDN có th&ecirc;̉ làm ảnh hưởng đ&ecirc;́n k&ecirc;́t quả kinh doanh của công ty. Những người lãnh đạo có t&acirc;̀m nhìn xa trông rộng sẽ có mục tiêu hoạt động không chỉ giới hạn bởi lợi nhuận. Thước đo thành công của họ bắt ngu&ocirc;̀n từ tác động mà họ tạo ra đ&ocirc;́i với nhu c&acirc;̀u xã hội. Các doanh nhân này tìm ki&ecirc;́m những giải pháp đ&ecirc;̉ thay đ&ocirc;̉i xã hội theo chi&ecirc;̀u hướng t&ocirc;́t hơn và đ&ocirc;̉i ngược lại, doanh nghiệp của họ sẽ có những đi&ecirc;̀u kiện đ&ecirc;̉ phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững hơn. Lợi ích dài hạn chủ y&ecirc;́u của TNXHDN là cho chính nội bộ doanh nghiệp như cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng su&acirc;́t lao động. Ngoài ra, TNXHDN còn giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng và các đ&ocirc;́i tác, tạo ra ưu th&ecirc;́ trong cạnh tranh và thuận lợi trong việc kêu gọi đ&acirc;̀u tư, đặc biệt là đ&acirc;̀u tư nước ngoài. Đ&ecirc;̉ phát tri&ecirc;̉n lâu dài, công ty c&acirc;̀n tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận và TNXHDN có th&ecirc;̉ song hành, thực t&ecirc;́ là trong dài hạn, việc quản lý doanh nghiệp theo hướng có trách nhiệm với xã hội thường đem lại tăng trưởng b&ecirc;̀n vững và lợi nhuận lớn hơn. Quan đi&ecirc;̉m đó không hoàn toàn chính xác, một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập n&ecirc;́u mu&ocirc;́n thành công và phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững thì không th&ecirc;̉ không tham gia vào các hoạt động mang tính trách nhiệm đ&ocirc;́i với xã hội ngay từ đ&acirc;̀u. Hơn nữa, chương trình TNXHDN không nh&acirc;́t thi&ecirc;́t phải t&ocirc;́n kém. TNXHDN là quan trọng nhưng không phải ở tờ gi&acirc;́y chứng nhận mà ở chính quy trình thực hiện nó. N&ecirc;́u doanh nghiệp chỉ chạy theo hình thức mà không thực thi nghiêm túc thì TNXHDN không còn ý nghĩa. Doanh nghiệp sẽ thành công trong việc áp dụng TNXHDN n&ecirc;́u có sự cam k&ecirc;́t của ban lãnh đạo, thực sự hi&ecirc;̉u rõ t&acirc;̀m quan trọng và lợi ích TNXHDN sẽ mang lại trong dài hạn và bi&ecirc;́n TNXHDN thành một ph&acirc;̀n văn hóa doanh nghiệp. Hơn nữa, thực hiện TNXHDN tạo ra môi trường thuận lợi, đảm bảo các quy&ecirc;̀n lợi cho NLĐ, từ đó NLĐ c&ocirc;́ gắng ph&acirc;́n đ&acirc;́u h&ecirc;́t mình cho sự phát tri&ecirc;̉n của doanh nghiệp. Đó chính là n&ecirc;̀n tảng cho sự phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững của doanh nghiệp.</p> <p> <strong>T&agrave;i liệu tham khảo:</strong></p> <p> 1. Nguy&ecirc;̃n Thị Bích Thủy, (2011), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học qu&ocirc;́c gia Hà Nội.</p> <p> 2. Pham Duc Hieu (2011), &ldquo;Corporate Social Responsibility: A Study on Awareness of Managers and Consumers in 3. Vietnam&rdquo;, Journal of Accounting and Taxation, 3(8), pp. 162-170.http://philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-chuyen-de/Chinh-tri-Xa-hoi/Trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep-va-thuc-tien-van-dung-o-Viet-Nam-hien-nay -688.html</p> <p> &nbsp;</p>