0236.3650403 (128)

Ứng dụng Chiến lược Just-In-Time (JIT) trong sản xuất hiện đại.


<p> T&oacute;m lược ngắn gọn nhất l&agrave;: &quot;Đ&uacute;ng sản phẩm - với đ&uacute;ng số lượng - tại đ&uacute;ng nơi - v&agrave;o đ&uacute;ng thời điểm cần thiết&quot;.</p> <p> Trong qu&aacute; tr&igrave;nh sản xuất hay cung ứng dịch vụ, mỗi c&ocirc;ng đoạn của quy tr&igrave;nh sản xuất sẽ được hoạch định để l&agrave;m ra một số lượng b&aacute;n th&agrave;nh phẩm, th&agrave;nh phẩm đ&uacute;ng bằng số lượng m&agrave; c&ocirc;ng đoạn sản xuất tiếp theo sẽ cần tới.</p> <p> Trong JIT, c&aacute;c quy tr&igrave;nh kh&ocirc;ng tạo ra gi&aacute; trị gia tăng phải bị b&atilde;i bỏ. V&agrave; như vậy, hệ thống chỉ sản xuất ra những c&aacute;i m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng muốn.</p> <p> JIT c&ograve;n được &aacute;p dụng trong cả suốt quy tr&igrave;nh cho đến b&aacute;n h&agrave;ng. Số lượng h&agrave;ng b&aacute;n v&agrave; luồng h&agrave;ng điều động sẽ gần khớp với số lượng h&agrave;ng sản xuất ra, tr&aacute;nh tồn đọng vốn v&agrave; tồn kho h&agrave;ng kh&ocirc;ng cần thiết. C&oacute; những c&ocirc;ng ty đ&atilde; c&oacute; lượng h&agrave;ng tồn gần như bằng kh&ocirc;ng.</p> <p> H&atilde;ng Ford đ&atilde; &aacute;p dụng c&aacute;c d&acirc;y chuyền lắp r&aacute;p theo phương ch&acirc;m JIT từ những năm 1930 của thế kỷ 20. Henry Ford l&agrave; người đ&atilde; ph&aacute;t minh v&agrave; &aacute;p dựng phổ biến c&aacute;c d&acirc;y chuyền sản xuất trong hệ thống nh&agrave; m&aacute;y của m&igrave;nh. Tuy nhi&ecirc;n, đ&oacute; mới chỉ l&agrave; sơ khai của JIT.</p> <p> Đến những năm 1970, quy tr&igrave;nh sản xuất theo m&ocirc; h&igrave;nh JIT n&agrave;y mới được ho&agrave;n thiện v&agrave; tổng kết th&agrave;nh l&yacute; thuyết. Hệ th&ocirc;ng n&agrave;y cũng được Toyota Motors &aacute;p dụng trong sản xuất</p> <p> Mục đ&iacute;ch (của) JIT, v&igrave; vậy, l&agrave; nhằm giảm thiểu c&aacute;c những hoạt động kh&ocirc;ng gia tăng gi&aacute; trị v&agrave; kh&ocirc;ng di chuyển h&agrave;ng tồn trong khu vực d&acirc;y chuyền sản xuất. Điều n&agrave;y sẽ dẫn đến thời gian sản xuất nhanh hơn, thời gian giao h&agrave;ng ngắn hơn, sử dụng thiết bị hiệu quả hơn, y&ecirc;u cầu kh&ocirc;ng gian nhỏ hơn, tỷ lệ lỗi sản phẩm thấp hơn, chi ph&iacute; thấp hơn, v&agrave; lợi nhuận cao hơn.</p> <p> JIT bắt nguồn từ Nhật bản, nơi n&oacute; đ&atilde; được thực h&agrave;nh từ đầu những năm 1970. N&oacute; được ph&aacute;t triển v&agrave; ho&agrave;n thiện bởi Ohno Taiichi của Toyota, người m&agrave; b&acirc;y giờ được xem như cha đẻ của JIT. Taiichi Ohno ph&aacute;t triển những triết học n&agrave;y như một phương tiện nhằm thỏa m&atilde;n c&aacute;c y&ecirc;u cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng với thời gian nhanh nhất. Như vậy, trước đ&acirc;y, JIT được sử dụng kh&ocirc;ng chỉ để giảm bớt hao ph&iacute; trong sản xuất m&agrave; c&ograve;n chủ yếu để sản xuất h&agrave;ng h&oacute;a sao cho h&agrave;ng h&oacute;a đến tay kh&aacute;ch h&agrave;ng ch&iacute;nh x&aacute;c khi họ cần đến.</p> <p> JIT cũng được biết như một phương ph&aacute;p sản xuất tin gọn (Lean) hay sản xuất kh&ocirc;ng tồn kho, bởi v&igrave; yếu tố then chốt psau của việc &aacute;p dụng th&agrave;nh c&ocirc;ng JIT l&agrave; giảm tồn kho tại nhiều c&ocirc;ng đoạn kh&aacute;c nhau d&acirc;y chuyền sản xuất tới mức tối thiểu. Điều n&agrave;y cần phải c&oacute; sự phối hợp tốt giữa những c&ocirc;ng đoạn sao cho mỗi c&ocirc;ng đoạn chỉ sản xuất ch&iacute;nh x&aacute;c số lượng cần thiết cho c&ocirc;ng đoạn sau. N&oacute;i một c&aacute;ch kh&aacute;c, một c&ocirc;ng đoạn chỉ nhận v&agrave;o ch&iacute;nh x&aacute;c số lượng cần thiết từ c&ocirc;ng đoạn trước.</p> <p> C&aacute;c d&acirc;y truyền lắp r&aacute;p của h&atilde;ng Ford đ&atilde; &aacute;p dụng JIT từ những năm 30. Cần n&oacute;i th&ecirc;m rằng Ford l&agrave; người đi đầu trong việc &aacute;p dựng c&aacute;c d&acirc;y truyền sản xuất. Tuy nhi&ecirc;n, phải đến những năm 1970, quy tr&igrave;nh sản xuất theo m&ocirc; h&igrave;nh JIT mới được ho&agrave;n thiện v&agrave; được Toyota Motors &aacute;p dụng. Trong c&ocirc;ng cuộc c&ocirc;ng nghiệp ho&aacute; sau Đại chiến thế giới thứ 2, nước Nhật thực hiện chiến lược nhập khẩu c&ocirc;ng nghệ nhằm tr&aacute;nh g&aacute;nh nặng chi ph&iacute; cho nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&aacute;t triển (R&amp;D) v&agrave; tập trung v&agrave;o việc cải thiện quy tr&igrave;nh sản xuất (kaizen). Mục ti&ecirc;u của chiến lược n&agrave;y l&agrave; n&acirc;ng cao chất lượng v&agrave; độ tin cậy của sản phẩm. Eiji Toyoda v&agrave; Taiichi Ohno của Toyota Motor đ&atilde; ph&aacute;t triển một kh&aacute;i niệm hệ thống sản xuất mới, m&agrave; ng&agrave;y nay được gọi l&agrave; Hệ thống SX Toyota. Nhiều nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu cho rằng nước Nhật c&oacute; được ng&agrave;y h&ocirc;m nay xuất ph&aacute;t từ nền tảng sản xuất dựa tr&ecirc;n hệ thống tuyệt với đ&oacute;.</p> <p> Kanban l&agrave; một hệ thống th&ocirc;ng tin nhằm kiểm so&aacute;t số lượng linh kiện hay sản phẩm trong từng quy tr&igrave;nh sản xuất. Mang nghĩa một nh&atilde;n hay một bảng hiệu, mỗi kanban được gắn với mỗi hộp linh kiện qua từng c&ocirc;ng đoạn lắp r&aacute;p. Mỗi c&ocirc;ng nh&acirc;n của c&ocirc;ng đoạn n&agrave;y nhận linh kiện từ c&ocirc;ng đoạn trước đ&oacute; phải để lại 1 kamban đ&aacute;nh dấu việc chuyển giao số lượng linh kiện cụ thể. Sau khi được điền đầy đủ từ tất cả c&aacute;c c&ocirc;ng đoạn trong d&acirc;y truyền sản xuất, một kamban tương tự sẽ được gửi ngược lại vừa để lưu bản ghi c&ocirc;ng việc ho&agrave;n tất, vừa để y&ecirc;u cầu linh kiện mới. Kanban qua đ&oacute; đ&atilde; kết hợp luồng đi của linh kiện với cấu th&agrave;nh của d&acirc;y truyền lắp r&aacute;p, giảm thiểu độ d&agrave;i quy tr&igrave;nh.</p> <p> Trong thời gian qua, phương ph&aacute;p sản xuất lặp đi lặp lại đ&atilde; xuất hiện v&agrave; g&acirc;y ra một sự ch&uacute; &yacute; tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới: phương ph&aacute;p &ldquo;Just-in-time&rdquo; (JIT), trong đ&oacute; nhấn mạnh việc nỗ lực li&ecirc;n tục để loại bỏ sự l&atilde;ng ph&iacute; v&agrave; k&eacute;m hiệu quả khỏi qu&aacute; tr&igrave;nh sản xuất th&ocirc;ng qua những k&iacute;ch thước l&ocirc; h&agrave;ng nhỏ, chất lượng cao, v&agrave; l&agrave;m việc theo nh&oacute;m.</p> <p align="right"> <strong>Giảng vi&ecirc;n: Th.s Mai Thị Hồng Nhung</strong></p>