0236.3650403 (128)

XU HƯỚNG LẠM PHÁT 2023 - SO SÁNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM VỚI MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC


<p style="text-align: justify;"> <strong>ĐỖ VĂN T&Iacute;NH</strong></p> <p style="text-align: justify;"> <strong>Xu hướng lạm phát năm 2023</strong></p> <p style="text-align: justify;"> Cùng với xu hướng của th&ecirc;́ giới, lạm phát của Việt Nam trong 3 tháng đ&acirc;̀u năm 2023 đang theo xu hướng giảm d&acirc;̀n: Chỉ s&ocirc;́ giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2023 tăng 4,89% so với cùng kỳ năm trước, tháng 2 tăng 4,31% và tháng 3 giảm xu&ocirc;́ng, còn tăng 3,35%. Bình quân quý I/2023, CPI của Việt Nam tăng 4,18%, tuy cao so với cùng kỳ năm trước nhưng cũng không thuộc nhóm các nước có mức lạm phát cao.</p> <p style="text-align: justify;"> Lạm phát của Việt Nam đang có xu hướng giảm d&acirc;̀n trong 3 tháng đ&acirc;̀u năm 2023. Theo dõi bi&ecirc;́n động CPI so với cùng kỳ năm trước trong vòng 10 năm trở lại đây cho th&acirc;́y, từ năm 2014, cứ 3 năm lặp lại chu kỳ CPI tăng cao trong những tháng đ&acirc;̀u năm, sau đó theo xu hướng giảm d&acirc;̀n cho đ&ecirc;́n h&ecirc;́t năm. CPI bình quân cả năm của năm 2014, năm 2017 và năm 2020 đ&ecirc;̀u th&acirc;́p hơn CPI bình quân của 3 tháng đ&acirc;̀u năm. Cụ th&ecirc;̉, CPI quý I/2014 có mức tăng 4,83% so với cùng kỳ năm trước, sau đó theo xu hướng giảm d&acirc;̀n và đạt mức tăng 4,09% bình quân cả năm. Tương tự, CPI quý I/2017 tăng 4,96% và bình quân cả năm tăng 3,53%, CPI quý I/2020 tăng 5,56%, bình quân cả năm tăng 3,23%. Do đó, n&ecirc;́u không có y&ecirc;́u t&ocirc;́ b&acirc;́t thường xảy ra, theo quy luật trước đây thì có khả năng năm 2023 cũng sẽ ti&ecirc;́p tục xu hướng giảm d&acirc;̀n trong những tháng ti&ecirc;́p theo.</p> <p style="text-align: justify;"> Tuy nhiên, theo T&ocirc;̉ng cục Th&ocirc;́ng kê, việc ki&ecirc;̉m soát lạm phát năm 2023 theo mục tiêu Qu&ocirc;́c hội đ&ecirc;̀ ra có khá nhi&ecirc;̀u thách thức bởi sự tác động của một s&ocirc;́ y&ecirc;́u t&ocirc;́ sau:</p> <p style="text-align: justify;"> - Giá nguyên nhiên vật liệu trên thị trường th&ecirc;́ giới hiện nay v&acirc;̃n đang ở mức cao. Giá năng lượng và các vật tư chi&ecirc;́n lược dự báo ti&ecirc;́p tục bi&ecirc;́n động phức tạp do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga và Ucraina; sự phân cực trong quan hệ giữa các nước lớn có xu hướng gia tăng trở lại; sự phục h&ocirc;̀i của kinh t&ecirc;́ Trung Qu&ocirc;́c có khả năng ảnh hưởng tới giá cả trên thị trường th&ecirc;́ giới. Việt Nam là nước nhập kh&acirc;̉u nhi&ecirc;̀u nguyên liệu phục vụ sản xu&acirc;́t nên giá nguyên nhiên vật liệu th&ecirc;́ giới ở mức cao sẽ tạo áp lực lên giá hàng hóa sản xu&acirc;́t và tiêu dùng ở trong nước.</p> <p style="text-align: justify;"> - Việc tăng lương, tăng giá điện sẽ kéo theo giá các hàng hóa khác tăng theo. Thực hiện đi&ecirc;̀u chỉnh giá dịch vụ do nhà nước quản lý theo lộ trình như dịch vụ y t&ecirc;́ và dịch vụ giáo dục sẽ tác động tới CPI trong năm 2023.</p> <p style="text-align: justify;"> - Áp lực c&acirc;̀u kéo từ các gói h&ocirc;̃ trợ, giải ngân đ&acirc;̀u tư công nhằm thúc đ&acirc;̉y tăng trưởng kinh t&ecirc;́ sẽ đ&acirc;̉y giá cả hàng hóa và dịch vụ lên cao và tạo áp lực lên lạm phát.</p> <p style="text-align: justify;"> - Giá thịt lợn hơi hiện nay đang xu&ocirc;́ng th&acirc;́p có th&ecirc;̉ ảnh hưởng đ&ecirc;́n ngu&ocirc;̀n cung tái đàn, đi&ecirc;̀u này sẽ đ&acirc;̉y giá thịt lợn tăng vào những tháng cu&ocirc;́i năm vì nhu c&acirc;̀u tiêu dùng thường tăng cao vào dịp L&ecirc;̃ T&ecirc;́t, qua đó tác động tới giá các mặt hàng thực ph&acirc;̉m và tác động tới CPI. Ngoài ra, thiên tai và dịch bệnh có th&ecirc;̉ gây ảnh hưởng đ&ecirc;́n giá lương thực, thực ph&acirc;̉m tại một s&ocirc;́ địa phương, đi&ecirc;̀u này cũng sẽ tác động làm tăng CPI.</p> <p style="text-align: justify;"> - Dịch vụ du lịch cũng có th&ecirc;̉ sẽ tăng mạnh trong năm 2023, gây áp lực lên lạm phát.</p> <p style="text-align: justify;"> Tuy nhiên, bên cạnh những y&ecirc;́u t&ocirc;́ có khả năng tạo áp lực lên lạm phát năm nay cũng có những y&ecirc;́u t&ocirc;́ giúp giảm áp lực lên mặt bằng giá như:</p> <p style="text-align: justify;"> - Việt Nam có ngu&ocirc;̀n lương thực, thực ph&acirc;̉m d&ocirc;̀i dào, đáp ứng được nhu c&acirc;̀u tiêu dùng trong nước và xu&acirc;́t kh&acirc;̉u, đây là lợi th&ecirc;́ của Việt Nam, giúp giảm bớt áp lực lạm phát.</p> <p style="text-align: justify;"> - Chủ trương &ocirc;̉n định kinh t&ecirc;́ vĩ mô, ki&ecirc;̉m soát lạm phát của Chính phủ trong những năm qua sẽ giúp củng c&ocirc;́ ni&ecirc;̀m tin của doanh nghiệp và người dân vào môi trường kinh t&ecirc;́ vĩ mô &ocirc;̉n định, từ đó &ocirc;̉n định kỳ vọng lạm phát.</p> <p style="text-align: justify;"> Lạm phát cơ bản bình quân tăng cao</p> <p style="text-align: justify;"> Lạm phát cơ bản của Việt Nam bình quân quý I/2023 tăng 5,01% là mức tăng cao nh&acirc;́t trong 10 năm trở lại đây. Nguyên nhân chủ y&ecirc;́u do: Trong quý I năm2022, dịch Covid-19 v&acirc;̃n di&ecirc;̃n bi&ecirc;́n phức tạp, Việt Nam chưa mở cửa hoàn toàn đ&ecirc;̉ đón khách du lịch qu&ocirc;́c t&ecirc;́ nên tiêu dùng hàng hóa trong những tháng đ&acirc;̀u năm nay tăng mạnh hơn so với cùng kỳ năm trước d&acirc;̃n đ&ecirc;́n giá cả cao hơn. Một s&ocirc;́ chính sách h&ocirc;̃ trợ của Nhà nước đã h&ecirc;́t hiệu lực từ đ&acirc;̀u năm 2023 khi&ecirc;́n giá cả hàng hóa tăng trở lại. Chi phí sản xu&acirc;́t của doanh nghiệp tăng cao do giá nguyên nhiên vật liệu đ&acirc;̀u vào trong nước và nhập kh&acirc;̉u hiện v&acirc;̃n ở mức cao cũng đang được phản ánh vào giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.</p> <p style="text-align: justify;"> Bên cạnh đó, hiện nay, chỉ s&ocirc;́ lạm phát cơ bản của Việt Nam được tính bằng phương pháp loại bỏ trực ti&ecirc;́p giá 16 nhóm hàng lương thực, thực ph&acirc;̉m tươi s&ocirc;́ng, năng lượng và giá do Nhà nước quản lý bao g&ocirc;̀m dịch vụ y t&ecirc;́ và giáo dục trong t&ocirc;̉ng s&ocirc;́ 86 nhóm hàng (c&acirc;́p 3) của chỉ s&ocirc;́ giá tiêu dùng. Do đó, bình quân giá xăng d&acirc;̀u trong nước quý I/2023 giảm 11,09% so với cùng kỳ năm trước là y&ecirc;́u t&ocirc;́ ki&ecirc;̀m ch&ecirc;́ t&ocirc;́c độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản, khi&ecirc;́n cho lạm phát cơ bản tăng cao hơn CPI.</p> <p style="text-align: justify;"> Tuy nhiên, lạm phát cơ bản của Việt Nam cũng đang theo xu hướng giảm d&acirc;̀n. Lạm phát cơ bản tháng 1/2023 tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, tháng 2 tăng 4,96% và tháng 3 tăng 4,88%.</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>So sánh lạm phát ở Việt Nam với một s&ocirc;́ nước trong khu vực</strong></p> <p style="text-align: justify;"> So sánh với Trung Qu&ocirc;́c và một s&ocirc;́ qu&ocirc;́c gia cùng khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang có tỷ lệ lạm phát tương đ&ocirc;́i th&acirc;́p. Dữ liệu do Financial Times thu thập từ các ngu&ocirc;̀n th&ocirc;́ng kê chính thức và từ Refinitive cho th&acirc;́y trong tháng 9 năm 2022 vừa qua, lạm phát ở Việt Nam là 4%, so với mức 2,8% ở Trung Qu&ocirc;́c; 6% ở Indonesia; 6,4% ở Thái Lan và 7,5% ở Singapore.</p> <p style="text-align: justify;"> V&ecirc;̀ thị trường xu&acirc;́t, nhập kh&acirc;̉u hàng hóa năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường xu&acirc;́t kh&acirc;̉u lớn nh&acirc;́t của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109,1 tỷ USD.</p> <p style="text-align: justify;"> Trung Qu&ocirc;́c là thị trường nhập kh&acirc;̉u lớn nh&acirc;́t của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 119,3 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa tháng 12/2022 ước tính xu&acirc;́t siêu 0,5 tỷ USD. Tính chung cả năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xu&acirc;́t siêu 11,2 tỷ USD (năm trước xu&acirc;́t siêu 3,32 tỷ USD).</p> <p style="text-align: justify;"> Theo đại diện TCTK, kim ngạch xu&acirc;́t kh&acirc;̉u hàng hóa tháng 12/2022 ước đạt 29,66 tỷ USD, tăng 2,2% so với tháng trước và giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý IV/2022, kim ngạch xu&acirc;́t kh&acirc;̉u ước đạt 89,5 tỷ USD, giảm 7,1% so với quý III/2022 và giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2022, kim ngạch xu&acirc;́t kh&acirc;̉u hàng hóa ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước.</p> <p style="text-align: justify;"> Trên phạm vi toàn c&acirc;̀u, Việt Nam thuộc nhóm những n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ có mức lạm phát trung bình 4-6%. Trong khi đó, có nhi&ecirc;̀u n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ đang có lạm phát ở mức hai con s&ocirc;́, tập trung ở châu Âu, châu Phi và Nam Mỹ, như Pakistan (hơn 23%); Ethiopia (g&acirc;̀n 31%); Nga (14,2%); Ukraine (g&acirc;̀n 25%); Đức và Anh (đ&ecirc;̀u hơn 10%); Argentina (83%); Venezuela (hơn 114%)...</p> <p style="text-align: justify;"> Với tỷ lệ lạm phát 3,4% trong tháng 3 năm 2023, Việt Nam thuộc nhóm những n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ có lạm phát tương đ&ocirc;́i th&acirc;́p trên th&ecirc;́ giới.</p> <p style="text-align: justify;"> <em>Tỷ lệ lạm phát của các n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ g&ocirc;̀m Eurozone, Mỹ, Việt Nam, Thái Lan và Trung Qu&ocirc;́c</em></p> <p style="text-align: justify;"> Lạm phát ở Việt Nam cao hơn so với hai nước láng gi&ecirc;̀ng là Trung Qu&ocirc;́c (1%) và Thái Lan (2,8%), nhưng th&acirc;́p hơn nhi&ecirc;̀u n&ecirc;́u so với hai n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ phát tri&ecirc;̉n là Mỹ (6%) và Eurozone (6,9%)</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>Tài liệu tham khảo</strong></p> <p style="text-align: justify;"> <em>1. K&ecirc;́ hoạch phát tri&ecirc;̉n kinh t&ecirc;́ xã hội năm 2022 của Qu&ocirc;́c hội và định hướng đi&ecirc;̀u hành CSTT, hoạt động ngân hàng năm 2022</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>2. Báo cáo thường niên của NHNN, T&ocirc;̉ng cục Th&ocirc;́ng kê</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>3. Các bản tin v&ecirc;̀ hoạt động ngân hàng tu&acirc;̀n/tháng của NHNN</em></p> <p style="text-align: justify;"> <em>4. Các báo, trang tin điện tử: Baodautu.vn; Thitruongtaichinhtiente.vn; Cafef.vn.</em></p>