0236.3650403 (128)

YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐỘ LỆCH TRÁI PHIẾU


<p> Thị trường tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng ty ở Mỹ c&oacute; gi&aacute; trị thị trường gần 3 ngh&igrave;n tỷ đ&ocirc; la Mỹ v&agrave;o năm 1998. Mặc d&ugrave; gi&aacute; trị lớn gấp nhiều lần quy m&ocirc; của thị trường chứng kho&aacute;n Mỹ, nhưng điều n&agrave;y lại gần như kh&ocirc;ng r&otilde; r&agrave;ng. Một l&yacute; do l&agrave; &iacute;t hơn 2% khối lượng giao dịch tr&aacute;i phiếu doanh nghiệp diễn ra tr&ecirc;n s&agrave;n NYSE hoặc AMEX. Phần c&ograve;n lại của c&aacute;c giao dịch được thực hiện tại quầy bởi c&aacute;c đại l&yacute; tr&aacute;i phiếu. Saunders, Srinivasan, v&agrave; Walter (2002) chỉ ra rằng thị trường li&ecirc;n đại l&yacute; n&agrave;y kh&ocirc;ng cạnh tranh lắm. N&oacute; được đặc trưng bởi ch&ecirc;nh lệch lớn v&agrave; giao dịch thường xuy&ecirc;n. Số liệu về gi&aacute; thường kh&ocirc;ng ch&iacute;nh x&aacute;c, bao gồm gi&aacute; ma trận c&oacute; sử dụng c&aacute;c thuật to&aacute;n đơn giản để định gi&aacute; những tr&aacute;i phiếu được giao dịch thường xuy&ecirc;n. Ngay cả c&aacute;c dịch vụ định gi&aacute; mang t&iacute;nh thương mại cũng thường kh&ocirc;ng đ&aacute;ng tin cậy. Hancock v&agrave; Kwast (2001) t&igrave;m ra sự kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể giữa c&aacute;c dịch vụ định gi&aacute; thương phiếu, Bloomberg v&agrave; C&ocirc;ng ty dữ liệu tương t&aacute;c, trong tất cả c&aacute;c lần ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu c&oacute; t&iacute;nh thanh khoản cao nhất. Bohn (1999) nhận thấy l&agrave; c&oacute; nhiều tin đồn trong c&aacute;c vấn đề cấp cao hơn trong gi&aacute; c&aacute;c khoản nợ phụ. Hoạt động gi&aacute; tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng ty đặc biệt hay thay đổi cho kỳ hạn dưới một năm. C&aacute;c giao dịch thưa thớt l&agrave;m cho n&oacute; kh&oacute; khăn để c&oacute; được bất cứ điều g&igrave; thường xuy&ecirc;n hơn so với dữ liệu định gi&aacute; h&agrave;ng th&aacute;ng, xem Warga (1999). Một nghi&ecirc;n cứu của Schwartz (1998) chỉ ra rằng ngay cả đối với dữ liệu tr&aacute;i phiếu h&agrave;ng th&aacute;ng, số lượng c&aacute;c gi&aacute; trị ngoại lai (được đo lường li&ecirc;n quan đến c&aacute;c việc ph&aacute;t h&agrave;nh c&aacute;c khoản nợ giống nhau) l&agrave; rất lớn. Ch&uacute;ng ta c&oacute; thể khẳng định rằng c&aacute;c gi&aacute; trị ngoại lai n&agrave;y l&agrave; do sự thiếu thanh khoản tr&ecirc;n thị trường.</p> <p> Độ nhiễu đ&aacute;ng kể trong gi&aacute; tr&aacute;i phiếu, cũng như sự ưu đ&atilde;i của c&aacute;c nh&agrave; đầu tư về t&iacute;nh thanh khoản, cho thấy c&oacute; một phần b&ugrave; thanh khoản được gắn v&agrave;o trong độ lệch tr&aacute;i phiếu. Do đ&oacute;, nếu lợi suất tr&aacute;i phiếu rủi ro được ph&acirc;n t&aacute;ch ra th&agrave;nh tỷ lệ phi rủi ro cộng với độ lệch tr&aacute;i phiếu, th&igrave; ước t&iacute;nh mức rủi ro t&iacute;n dụng sẽ c&oacute; xu hướng tăng l&ecirc;n.</p> <p> Tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng ty c&oacute; rủi ro cũng bao gồm những quyền lợi c&oacute; sẵn, chẳng hạn như việc gọi vốn v&agrave; t&iacute;nh năng chuyển đổi, cũng như c&aacute;c thỏa thuận v&agrave; c&aacute;c quỹ trả nợ. Những t&iacute;nh năng n&agrave;y c&oacute; gi&aacute; trị phải được đưa v&agrave;o ph&acirc;n t&iacute;ch độ lệch tr&aacute;i phiếu. C&aacute;ch thực hiện chung l&agrave; để tr&aacute;nh qu&aacute; tr&igrave;nh định gi&aacute; phức tạp n&agrave;y v&agrave; chỉ xem x&eacute;t tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng ty kh&ocirc;ng c&oacute; quyền lợi trong nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm. Tuy nhi&ecirc;n, điều n&agrave;y t&aacute;c động đến mẫu v&igrave; tập hợp con của tr&aacute;i phiếu phi quyền chọn c&oacute; xu hướng c&oacute; mức rủi ro t&iacute;n dụng thấp hơn so với mẫu số chung. Như vậy, lợi suất tr&aacute;i phiếu quan s&aacute;t phải được điều chỉnh để phản &aacute;nh gi&aacute; trị của c&aacute;c quyền lợi c&oacute; sẵn phức tạp tăng th&ecirc;m.</p> <p> Ngay cả những đặc điểm của l&atilde;i suất rủi ro c&oacute; thể g&acirc;y n&ecirc;n rắc rối. Duffee (1998) nhận thấy rằng những thay đổi trong độ lệch tr&aacute;i phiếu c&oacute; quan hệ ngược chiều với thay đổi l&atilde;i suất phi rủi ro đối với những tr&aacute;i phiếu c&oacute; xếp hạng t&iacute;n dụng thấp hơn. Mặc d&ugrave; l&atilde;i suất tr&aacute;i phiếu kho bạc thường được sử dụng để l&agrave;m l&atilde;i suất phi rủi ro, nhưng lại th&iacute;ch hợp hơn l&agrave; việc sử dụng l&atilde;i suất tr&aacute;i phiếu doanh nghiệp xếp hạng cao nhất để l&agrave;m l&atilde;i suất phi rủi ro chuẩn. Một phần của điều n&agrave;y bắt nguồn từ những đ&atilde;i ngộ về thuế bất đối xứng của tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng ty v&agrave; tr&aacute;i phiếu kho bạc. Bohn (2000b) cho rằng việc sử dụng l&atilde;i suất phi vỡ nợ l&agrave; th&iacute;ch hợp hơn, trừ khi tất cả c&aacute;c nguồn rủi ro kh&aacute;c được m&ocirc; phỏng một c&aacute;ch r&otilde; r&agrave;ng.</p> <p> Ngo&agrave;i ra c&ograve;n c&oacute; chi ph&iacute; quản l&yacute; của việc nắm giữ một danh mục đầu tư c&aacute;c khoản nợ rủi ro. Chi ph&iacute; quản l&yacute; n&agrave;y được đo lường bởi Aguais et al. (1998) v&agrave;o khoảng 15 đến 16 điểm cơ bản đối với c&aacute;c khoản vay ngắn hạn c&oacute; xếp hạng t&iacute;n dụng cao (xếp hạng A v&agrave; AA).</p> <p align="center"> y = r (t) + (PD(t) &times; LGD(t) + L(t) + O(t) + C + &epsilon;(t)</p> <p> Trong đ&oacute; r (t) l&agrave; l&atilde;i suất phi rủi ro ngẫu nhi&ecirc;n, PD &times; LGD l&agrave; ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất, L (t) l&agrave; nh&acirc;n tố rủi ro thanh khoản, O (t) l&agrave; gi&aacute; trị của quyền lợi c&oacute; sẵn, C l&agrave; chi ph&iacute; thực hiện/quản l&yacute;, bao gồm c&aacute;c khoản đền b&ugrave; thuế, v&agrave; &epsilon;(t) l&agrave; sai số gi&aacute; tr&aacute;i phiếu. M&ocirc; h&igrave;nh giản lược tập trung v&agrave;o vấn đề x&aacute;c định phần ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất của tỷ suất sinh lợi suất tr&aacute;i phiếu quan s&aacute;t v&agrave; t&aacute;ch n&oacute; ra th&agrave;nh hai bộ phận l&agrave;: PD v&agrave; LGD.</p> <p> Dịch từ <em>Credit Risk Measurement - New Approaches to Value at Risk and Other Paradigms - ANTHONY SAUNDERS, LINDA ALLEN</em></p> <p align="right"> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <strong><em>Th.S Mai Xu&acirc;n B&igrave;nh &ndash; Khoa QTKD</em></strong></p>