0236.3650403 (128)

CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


ĐỗVăn Tính

 

Trong chiến lược phát trin kinh tếxã hi ca TP. Đà Nng, các doanh nghip chếbiến thusđược đặc bit chú ý đến vì nó không chlà ngun tăng trưởng kinh tế, thu hút lao động xã hi, mà còn là ngun xut khu mang li ngoi tln cho thành ph. Tuy nhiên, trong thi gian qua, mc dù slượng doanh nghip chếbiến thusn TP. Đà Nng không ngng tăng lên, nhưng vic phát trin các doanh nghip chếbiến thusn TP. Đà Nng vn mang tính tphát và hiu quhot động sn xut chưa cao. Điu này bt ngun tnhiu nguyên nhân như: Thiếu cơchếvà chính sách qun lý phù hp; non yếu vqun lý, sn phm ít có tính cnh tranh, giá thành chưa mang tính cnh tranh vi các nước … Chính vì vy, vic phân tích nhng hn chếvà tìm ra nhng gii pháp phát trin các doanh nghip chếbiến thusn TP. Đà Nng là rt cn thiết, đặc bit là trong tình hình cnh tranh khc lit trong ngành thusn hin nay.

Vềvịtrí địa lý, Thành phốĐà Nẵng trải dài từ15°15' đến 16°40' Bắc và từ107°17' đến 108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phốcách thủđô Hà Nội 764km vềphía Bắc, cách Thành phốHồChí Minh 964km vềphía Nam, cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là thành phốHuế 108 km vềhướng Tây Bắc.

Thành phốcó diện tích 1.255,53 km² (trong đó phần đất liền là 950,53 km²; phần huyện đảo Hoàng Sa là 305 km²). Đà Nẵng hiện tại có tất cảlà 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.

Địa hình thành phốĐà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải, vừa có đồi núi. Vùng núi cao và dốc tập trung ởphía Tây và Tây Bắc, từđây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một sốđồi thấp xen kẽvùng đồng bằng ven biển hẹp.Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độcao khoảng từ700 - 1.500 m, độdốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệmôi trường sinh thái của thành phố.Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bịnhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơsởnông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ởvà các khu chức năng của thành phố.

Có thểđiểm qua một sốhoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chếbiến thuỷsản ởTP. Đà Nẵng trong thời gian qua nhưsau:

1. Vềsốlượng cơsởchếbiến thuỷsản

Từnăm 2015 đến nay, các cởsởchếbiến thuỷsản của TP. Đà Nẵng tăng rất nhanh so với các tỉnh trong khu vực, tuy diện tích nuôi trồng và kim ngạch xuất khẩu không bằng một sốtỉnh nhưng lại đứng hạng thứnhất vềsốlượng cơsởchếbiến. Tình hình này xuất phát từlý do TP. Đà Nẵng là đầu mối giao thương của khu vực miền trung, là nơi thu hút mạnh vốn đấu tưtừnước ngoài.

2. Vềnguồn nguyên liệu

Nguồn nguyên liệu của TP. TP. Đà Nẵng được tập trung ởcác quận, huyện trên địa bàn thành phố. Tổng diện tích nuôi trồng ởTP. Đà Nẵng tăng qua các năm, trong đó có các quận như: NgũHành Sơn, Sơn Trà, Hòa Vang,…

3. Vềthiết bịvà công nghệchếbiến

Hiện nay các doanh nghiệp chếbiến trên địa bàn TP. Đà Nẵng đã nhận thức được tầm quan trọng của công nghệchếbiến và hệthống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, nên các doanh nghiệp trong vùng đã chủđộng áp dụng và xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tếnhư: ISO, HACCP, SA.800… cùng các tiêu chuẩn khác vềđảm bảo an toàn vệsinh thực phẩm nhưBRC, IFS, ICC.

Hệthống thiết bịđông lạnh được tuyển chọn kỹtừcác hãng thiết bịlạnh nổi tiếng trên thếgiới nhưMYCOM (Nhật Bản), JAKSTONE (UK), GUNTEV (Đức), EVAPCO (Bỉ). Giàn ngưng tụ, máy phân cỡ, máy đá vảy GENELAGE của Pháp, máy lạng da, máy nén, băng chuyền IQF, kho lạnh POLISTAMP (Italia)... là những thiết bịlạnh được sản xuất theo công nghệ  tiên tiến trong lĩnh vực chếbiến thuỷsản .

4. Vềlao động

Các doanh nghiệp và cơsởchếbiến thuỷhải sản đang hoạt động trên địa bàn TP. Đà Nẵng, góp phần giải quyết việc làm cho gần 15.000 ngàn lao động phổthông, đặc biệt là lao động nữchiếm khoảng 60%.. Doanh nghiệp chếbiến thuỷhải sản với quy mô trung bình có thểtạo công ăn việc làm cho khoảng 1.000 lao động.

5. Về  thịtrường tiêu thụ.

Thịtrường tiêu thụchính là các nước Nhật, Hàn Quốc, các nước ASEAN, Mỹ, Canada, Nga, Pháp, Đức, Italia, Anh, Australia, Bỉ, Hà Lan, Ba Lan, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Italia, Mỹ... Năm 2007, TP. Đà Nẵng đã xuất khẩu trên 50.000 tấn thuỷsản sang hơn 30 thịtrường truyền thống, tăng khoảng 10% so với cùng kỳnăm trước. Thịtrường dựkiến mởrộng hiện nay là khối Liên minh châu Âu (EU)

Qua tình hình trên, có thểđúc kết một sốmặt mạnh và hạn chếchủyếu của các doanh nghiệp chếbiến thuỷsản TP. Đà Nẵng nhưsau:

Vđim mnh:

- TP. Đà Nẵng là thành phốtrực thuộc trung ương, là thành phốđang trong giai đoạn phát triển, có nhiều nhà đầu tưtrong và ngoài nước vào TP. Đà Nẵng đểđầu tưkinh doanh…

- Có các trường đại học lớn đại diện cho khu vực miền trung, đây cũng là nơi có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đồng thời là nơi đào tạo nguồn nhân lực quản lý có trình độ.

- Nhiều nhà máy chếbiến thuỷsản ởTP. Đà Nẵng có quy mô lớn và trình độkỹthật tương đối hiện đại.

- Diện tích nuôi trồng thuỷsản của TP. Đà Nẵng tăng khá nhanh.

 - TP. Đà Nẵng là nơi giao thương cho các tỉnh ởkhu vực miền trung tây nguyên.

Vhn chế:

- Din tích nuôi trng tăng mnh nhưng còn mang tính tphát và chưa chú ý đến vn đềmôi trường.

- Lc lượng lao động không n định, thiếu lao động có tay ngh.

- Cht lượng sn phm ca các doanh nghip chếbiến thusn TP. Đà Nngmc dù có được ci tiến mt bước nhưng  còn thp so vi mt bng ca các nước trên thếgii và khu vc.

-  Hot động nghiên cu thtrường kém, chưa chú trng đến Marketing và thương hiu.

Đểphát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của các doanh nghiệp chếbiến thuỷsản TP. Đà Nẵng cần có hệthống các giải pháp nhưsau:

Mt là, quy hoch tng thngun nguyên liu, tăng cường hot động bo vmôi trường.

Người dân nuôi thuỷsản còn theo hướng tựphát, chưa có trình độchuyên nghiệp từkhâu cho ăn đến khâu chăm sóc, tiềm ẩn nhiều rủi ro và thường dẫn đến  tình trạng không đồng nhất vềchất lượng và kích cỡ, sản phẩm, do vậy  cần thực hiện một sốcông việc:

- Các cơquan có thẩm quyền bốtrí và quy hoạch tổng thểdiện tích nuôi trồng thuỷsản theo cụm công nghiệp, tập trung. Nhưthếdễquản lý và hướng dẫn vềmặt kỹthuật.

- Hoàn chỉnh quy hoạch bổsung cơcấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, thực hiện chuyển đổi cơcấu vật nuôi, cây trồng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội phù hợp địa phương.

- Phân bổhợp lý các tài nguyên thiên nhiên đểsản xuất – kinh doanh có hiệu quảnhất. Địa phương cần điều tra tốt nhu cầu thịtrường trong và ngoài nước nhất là nhu cầu thịtrường ngoài nước đểphân bổnguồn lực, tài nguyên hợp lý tránh tình trạng thiếu thừa, sản phẩm, mang thiệt hại cho nên kinh tếđịa phương.

- Từng bước tổchức sắp xếp lại các cơsởchếbiến nguyên liệu thuỷsản trên địa bàn TP. Đà Nẵng nhằm nâng cao hiệu quảsản xuất kinh doanh của các cơsởchếbiến.

- Xây dựng các khu cụm công nghiệp-tiểu thủcông nghiệp phục vụsơchế, tinh chếnông, lâm, thuỷsản phù hợp với tiềm năng, thếmạnh của từng vùng.

- Đối với con giống, các hộnuôi nên kết hợp với các trong tâm khuyến nông nghiên cứu và tìm ra giống sạch, chính quyền địa phương cần quan tâm đến vấn đềnày. Đòi hỏi có sựphối hợp giữa nhà khoa học – nhà nước – nhà chếbiến – nhà nuôi trồng. Nếu sựkết hợp này nhịp nhàng thì việc có một con giống sạch là không khó.

- Tỉnh có các chính sách giúp các hộkinh doanh cá thểtập hợp, liên kết lại với nhau tạo thành các làng nghề, hiệp hội những nhà chếbiến giúp đỡnhau lúc khó khăn hoạn nạn cùng nhau ổn định và phát triển sản xuất.

- Tăng cường hoạt động bảo vệmôi trường sinh thái nói chung và cho vùng nguyên liệu thuỷsản TP. Đà Nẵng nói riêng.

Hai là,  n định ngun lao động và nâng cao trình độca người lao động.

Hoạt động kinh tế- khoa học gắn chặt với giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của nguồn lao động. Chất lượng đào tạo ởVN nói chung và ởTP. Đà Nẵng nói riêng còn thấp trong tầng lớp lao động phổthông. Lực lượng công nhân hoạt động trong các doanh nghiệp chếbiến thuỷsản hiện nay hầu hết chưa qua một trường lớp đào tạo nào. Do vậy trong thời gian sắp đến phái chú ý:

 - Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, nhất là cán bộquản lý, cán bộkhoa học kỹthuật và công nhân có tay nghềlàm việc trong các doanh nghiệp nuôi và chếbiến thuỷsản.

- Nhà nước cần tăng cường hỗtrợtài chính cho các hoạt động đào tạo của các doanh nghiệp.

- Cần có những khoá hay chứng chỉđào tạo các công nhân qua các trường lớp chuyên ngành. Nâng cao trình độdân trí trong các huyện thuộc vùng sâu vùng xa.

- Phát triển các trường dạy nghềcho ngành chếbiến thuỷhải sản cho TP. Đà Nẵng.

- Đểthu hút lực lượng lao động, giữchân người lao động cho các doanh nghiệp chếbiến thuỷsản TP. Đà Nẵng, phải  xậy dựng chếđộtiền lương, tiền thưởng thích hợp, thu nhập của người  lao động phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu trong tình hình giá cảtăng hiện nay. Ngoài ra cũng cần chú ý những biện pháp động viên tình thần cho người lao động.

Ba là,nâng cao cht lượng sn phm.

Giải quyết bài toán chất lượng sản phẩm cho ngành thuỷsản TP. Đà Nẵng, cần phải chú ý các giải pháp sau đây:

- Các đơn vịcần liên kết lại, hướng đến mô hình nuôi tôm – cá sinh thái. Người nuôi, doanh nghiệp và cơquan quản lý thống nhất quan điểm từdiện tích đến sản lượng, thời điểm thu hoạch. Lâu nay, người ta cứnghĩchất lượng là do chếbiến, điều này chưa đúng. Cần thấy rằng, đểcó sản phẩm thuỷsản chất lượng, phải làm đồng bộtừcon giống, quy trình nuôi, thu hoạch, chếbiến; trong đó môi trường là yếu tốkhông thểxem nhẹ. Tuy nhiên, việc nhân rộng cấp chứng nhận các tiêu chuẩn quốc tếcho người nuôi thuỷsản còn yếu. Một hộnuôi đơn lẻkhó lòng thực hiện tốt các điều kiện khắt khe khi bịchi phối, ảnh hưởng từcác hộnuôi kếcận.

- Chống thuỷsản “bẩn” bằng các biện pháp: Một là: tổchức kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn vệsinh thực phẩm, đặc biệt là việc sửdụng hoá chất, kháng sinh cấm sửdụng trong bảo quản, sơchếnguyên liệu hải sản; tổchức các đội đặc nhiệm do các chi cục quản lý chất lượng, an toàn vệsinh, bảo vệnguồn lợi thuỷsản chủtrì, trong đó tập trung kiểm tra các đối tượng là tàu cá, nậu vựa, cơsởthu mua, bảo quản, sơchế. Hai là, cần có quy định tất cảcác đại lý, cơsởthu mua, cơsởsơchếnguyên liệu phải đáp ứng quy chuẩn vềđiều kiện an toàn vệsinh; rà soát lại đểban hành chếtài xửphạt vi phạm không đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn vệsinh; ban hành quy định trách nhiệm vềkiểm soát đưa tạp chất vào nguyên liệu thuỷsản; tiến tới thực hiện yêu cầu các doanh nghiệp chếbiến chỉthu mua các lô nguyên liệu có giấy chứng nhận chất lượng.

- Nâng cấp các hệthống nhà xưởng, kho bãi tại các cơsởchếbiến hàng thuỷsản nội địa. Trang bịmáy móc thiết bịhiện đại, công nghệtiên tiến đểsản xuất các sản phẩm có giá trịgia tăng cao phục vụnhu cầu tiêu dùng của xã hội.

- Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm theo hướng sản xuất những chủng loại sản phẩm mà người tiêu dùng cần hiện tại cũng nhưtrong tương lai chứkhông phải sản xuất những cái mình có sẵn.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và áp dụng vềvệsinh an toàn thực phẩm tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và thực hành vệsinh an toàn thực phẩm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Trong đó đặc biệt quan tâm đến khối cộng đồng sản xuất và cung ứng nguyên liệu.

-  Xã hội hóa các hoạt động đảm bảo chất lượng vệsinh an toàn thực phẩm, huy động sựtham gia của tất cảcộng đồng hình thành các tổchức hội nghịnghiệp với cơchếquản lý phối hợp có hiệu quảđểđảm bảo sựphát triển bền vững, mang lại lợi ích cho tất cảmọi người.

- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đồng bộtừtỉnh đến xã đối với công tác thu gom, bảo quản, chếbiến thuỷsản. Đặc biệt là quản lý vềvấn đềđảm bảo vệsinh an toàn thực phẩm.

Bn là, mrng vthtrường và các hot động marketing

Nhưphân tích trên, các doanh nghiệp chếbiến thuỷTP. Đà Nẵng hiện nay yếu vềMarketing, sản phẩm chưa có thương hiệu, doanh nghiệp thiếu am hiểu vềthịtrường trong và ngoài nước. Hướng giải quyết nhưsau:

- Các doanh nghiệp chếbiến thuỷsản  TP. Đà Nẵng cần quan tâm đến thịtrường trong nước, đây cũng là thịtrường tiềm năng. Nhu cầu và tiêu thụthuỷsản của hộgia đình và tiêu thụthuỷsản bình quân trên đầu người tại VN ngày càng tăng. Với sốdân khoảng 86 triệu người và sản phẩm thuỷsản đang được người tiêu dùng ưa chuộng đã tạo ra những thuận lợi lớn đểphát triển thịtrường thuỷsản VN thành một trong những thịtrường thuỷsản lớn của khu vực.

-  Phải nhanh chóng xây dựng hệthống bán buôn thuỷsản cho TP. Đà Nẵng nhưcác chợcá bán buôn, các trung tâm giao dịch bán buôn, các bến cá đểthực hiện chức năng là đầu mối nguồn thuỷsản ờkhu vực. Nhanh chóng đưa vào hoạt động các hệthống kho tàng, các nơi lưu giữvà bảo quản sản phẩm ởcác địa phương có nguồn sản phẩm tập trung. Cần phát triển nhanh các phương tiện vận tải lạnh đểnhanh chóng phục vụcho nhu cầu rất cao vềcác sản phẩm tươi của người tiêu dùng .

- Nhanh chóng xây dựng hệthống thông tin vềthịtrường thuỷsản trong nước nói chung và Cần Thơnói riêng thành hệthống thống nhất với thịtrường thếgiới. Liên kết chặt chẽvà có hiệu quảgiữa các kênh thông tin của nhiều ngành, nhiều cấp. Tạo ra các dòng thông tin xuôi và ngược một cách thống nhất và liên tục giữa các thành phần tham gia vào thịtrường thuỷsản như: người sản xuất - người bán buôn - người chếbiến - người bán lẻ- người tiêu thụsản phẩm thuỷsản. Bảo đảm cung cấp thông tin nhiều mặt cho các thành phần tham gia thịtrường thuỷsản một cách thường xuyên và liên tục.

- Xây dựng và nhanh chóng đưa vào thực hiện chiến lược vềphát triển thịtrường thuỷsản TP. Đà Nẵng gắn liền với phát triển thịtrường xuất khẩu. Mởrộng thịtrường ra các nước Trung Đông, châu Âu…

 - Ðẩy mạnh xúc tiến thương mại ngay trên thịtrường nội địa, tuyên truyền quảng cáo đối với các sản phẩm thuỷsản TP. Đà Nẵng đểnhiều người tiêu dùng ởkhắp các miền của đất nước không chỉbiết rõ mà còn yêu thích thuỷsản TP. Đà Nẵng.

- Xây dựng hệthống thống kê thuỷsản TP. Đà Nẵng đểcó đầy đủcác sốliệu đáng tin cậy nhằm quản lý tốt thịtrường thuỷsản và xây dựng chiến lược phát triển thịtrường thuỷsản tương lai.

-  Khuyến khích các đơn vịchếbiến thuỷsản tìm kiếm các bạn hàng ởngoài tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vịtrong việc đăng ký thương hiệu sản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm của đơn vịtới người tiêu dùng, cũng nhưhỗtrợcác đơn vịtrong việc nắm bắt thông tin vềthịtrường tại các địa phương trong cảnước đểđơn vịcó kếhoạch xúc tiến, mởrộng thịtrường. Các công ty chếbiến phải tạo cho mình thương hiệu riêng.

- Doanh nghiệp cần lập một phòng marketing chuyên quảng bá sản phẩm và nghiên cứu thịtrường, cải tiến công nghệ, tham gia các hội chợtriển lãm quốc tế.

Tóm li, chếbiến thusn hin nay đang là ngành hp dn đối vi các nhà đầu tưtrong và ngoài nước, là ngành gii quyết được vic làm, tn dng được ngun lao động di dào trong nước, ngành mang li li nhun cao. TP. Đà Nng là địa phương có nhiu tìm năng phát trin các doanh nghip chếbiến thusn, do đó vic thc hin hàng lot các gii pháp đồng bvngun nguyên liu, vcông ngh, vlao động, vthtrường là hết sc cn thiết đểphát huy vai trò ca ngành chếbiến thusn TP. Đà Nng trong tương lai.

 

Tài liu tham kho:

1.   Tổng cục Thống kê;

2.   Tổng cục hải quan

3.   http://cafef.vn/kinh-doanh-thuy-san.html.chn

4.   hiệp hội thuỷsản vasep