0236.3650403 (128)

TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN KHU VỰC ĐẦU TƯ TƯ NHÂN


<p style="text-align: justify;"> <strong>ĐỖ VĂN T&Iacute;NH</strong></p> <p style="text-align: justify;"> Lãi su&acirc;́t là m&ocirc;̣t trong những v&acirc;́n đ&ecirc;̀ trung t&acirc;m của n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́, diễn biến của l&atilde;i suất c&oacute; ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ng&agrave;y của mỗi chủ thể kinh tế. L&atilde;i suất l&agrave; một phạm tr&ugrave; kinh tế,phản &aacute;nh mối quan hệ giữa người cho vay v&agrave; người đi vay, phản &aacute;nh mối quan hệ giữa cung v&agrave; cầu về tiền tệ, thực trạng kinh tế một nước.Th&ocirc;ng qua sự biến động của l&atilde;i suất, người ta c&oacute; thể dự đo&aacute;n nền kinh tế đang ph&aacute;t triển hay đang suy tho&aacute;i. L&atilde;i suất l&agrave; một trong những vấn đề trung t&acirc;m của nền kinh tế v&igrave; n&oacute; t&aacute;c động đến chi ph&iacute; đầu tư, do đó nó là y&ecirc;́u t&ocirc;́ quan trọng quy&ecirc;́t định t&ocirc;̉ng mức đ&acirc;̀u tư, do đó nó là y&ecirc;́u t&ocirc;́ quan trọng quy&ecirc;́t định t&ocirc;̉ng mức đ&acirc;̀u tư và t&ocirc;̉ng mức c&acirc;̀u v&ecirc;̀ ti&ecirc;̀n t&ecirc;̣ (GDP).&nbsp; N&oacute; t&aacute;c động đến những quyết định của c&aacute; nh&acirc;n như chi ti&ecirc;u, để d&agrave;nh, mua nh&agrave; hay mua tr&aacute;i phiếu hay gửi tiền v&agrave;o một t&agrave;i khoản nhất định. L&atilde;i suất cũng t&aacute;c động đến những quyết định kinh tế của c&aacute;c doanh nghiệp như: d&ugrave;ng tiền để đầu tư mua trang thiết bị mới cho c&aacute;c nh&agrave; m&aacute;y hoặc bỏ v&agrave;o t&agrave;i khoản tiền gửi mở tại ng&acirc;n h&agrave;ng. Vi&ecirc;̣t Nam trong bối cảnh hội nhập s&acirc;u v&agrave;o nền kinh tế thế giới th&igrave; chính sách lãi su&acirc;́t ng&acirc;n hàng nhà nước sử dụng đã có tác đ&ocirc;̣ng mạnh mẽ tới hoạt đ&ocirc;̣ng đ&acirc;̀u tư và hoạt đ&ocirc;̣ng sản su&acirc;́t kinh doanh của các ng&acirc;n hàng thương mại và các doanh nghi&ecirc;̣p nh&acirc;́t là khối đầu tư tư nh&acirc;n. Đ&ecirc;̉ tăng hi&ecirc;̣u quả hoạt đ&ocirc;̣ng và thúc đ&acirc;̉y sự phát tri&ecirc;̉n của khối đầu tư tư nh&acirc;n trong n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ đòi hỏi Ng&acirc;n hàng nhà nước phải ti&ecirc;́p tục đ&ocirc;̉i mới hơn nữa cơ ch&ecirc;́ đi&ecirc;̀u hành lãi su&acirc;́t.</p> <p style="text-align: justify;"> Đầu tư tư nh&acirc;n l&agrave; khu vực kinh tế nằm ngo&agrave;i khu vực kinh doanh của nh&agrave; nước, bao gồm c&aacute;c doanh nghiệp trong v&agrave; ngo&agrave;i nước, trong đ&oacute; tư nh&acirc;n nắm tr&ecirc;n 50% vốn đầu tư, tất cả cơ sở sản xuất kinh doanh kh&ocirc;ng dựa tr&ecirc;n sở hữu của nh&agrave; nước. Đầu tư tư nh&acirc;n tồn tại dưới dạng như doanh nghiệp tư nh&acirc;n, c&ocirc;ng ty tr&aacute;ch nhiệm hữu hạn, c&ocirc;ng ty cổ phần, họ kinh doanh c&aacute; thể&hellip;Đầu tư tư nh&acirc;n tư nh&acirc;n được coi l&agrave; một động lực quan trọng của nền kinh tế hiện nay, cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong những năm qua, kinh tế tư nh&acirc;n đ&atilde; l&agrave;m cho n&ecirc;n kinh tế n&oacute;i chung trở n&ecirc;n năng động, g&oacute;p phần rất quan trọng trong việc tạo ra việc l&agrave;m, n&acirc;ng cao thu nhập của người d&acirc;n, tạo đột ph&aacute; mới v&agrave; đi đầu trong nhiều lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mới. Cụ thể, đầu tư tư nh&acirc;n trong nước v&agrave; h&igrave;nh thức đầu tư tư nh&acirc;n c&oacute; vốn nước ngo&agrave;i trung b&igrave;nh tạo ra 600.000 việc l&agrave;m mỗi năm (theo c&ocirc;ng bố của Bộ LĐTBXH năm 2019), con số n&agrave;y đang c&oacute; xu hướng ng&agrave;y một tăng l&ecirc;n theo tr&igrave;nh độ ph&aacute;t triển của đất nước.</p> <p style="text-align: justify;"> Vai tr&ograve; của Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước. Thị trường tiền tệ đang trong giai đoạn ph&aacute;t triển, song c&ograve;n ở mức độ thấp, thị trường c&ograve;n c&oacute; sự ph&acirc;n đoạn, vốn lu&acirc;n chuyển chưa th&ocirc;ng suốt, giữa c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n thị trường thiếu sự gắn kết chặt chẽ, rủi ro nhiều&hellip; do vậy m&agrave; sự phản ứng ch&iacute;nh s&aacute;ch c&ograve;n thiếu t&iacute;nh nhất qu&aacute;n. Hơn nữa, năng lực gi&aacute;m s&aacute;t thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh của c&aacute;c cơ quan quản l&yacute; c&ograve;n hạn chế. Do vậy việc điều tiết l&atilde;i suất thị trường của Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước l&agrave; rất kh&oacute; khăn. Mặc d&ugrave;, Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước đ&atilde; từng bước đổi mới cơ chế điều h&agrave;nh l&atilde;i suất, bước đầu h&igrave;nh th&agrave;nh h&agrave;nh lang dao động cho l&atilde;i suất thị trường li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng, trong đ&oacute; l&atilde;i suất t&aacute;i cấp vốn được điều chỉnh dần th&agrave;nh l&atilde;i suất trần, l&atilde;i suất chiết khấu được điều chỉnh l&agrave;m l&atilde;i suất s&agrave;n. C&ugrave;ng với khung l&atilde;i suất tr&ecirc;n, l&atilde;i suất nghiệp vụ thị trường mở được Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước sử dụng để định hướng l&atilde;i suất thị trường. Thực tế cho thấy c&aacute;c l&atilde;i suất t&aacute;i cấp vốn, l&atilde;i suất chiết khấu, l&atilde;i suất nghiệp vụ thị trường mở đ&atilde; được điều h&agrave;nh để ph&aacute;t t&iacute;n hiệu về quan điểm ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ trong từng thời. Trong thời gian qua, c&aacute;c l&atilde;i suất tr&ecirc;n chưa thực sự ph&aacute;t huy được vai tr&ograve; định hướng l&atilde;i suất thị trường, mối quan hệ giữa c&aacute;c l&atilde;i suất của Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước v&agrave; l&atilde;i suất thị trường c&ograve;n chưa thực sự gắn kết chặt chẽ. Sự thay đổi c&aacute;c l&atilde;i suất của Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước c&oacute; t&aacute;c động hiệu ứng hạn chế đến sự thay đổi l&atilde;i suất thị trường tiền tệ.</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp; Việc l&atilde;i suất t&aacute;i cấp vốn v&agrave; l&atilde;i suất chiết khấu, l&atilde;i suất nghiệp vụ thị trường mở hiện nay thấp hơn l&atilde;i suất huy động v&agrave; cho vay tr&ecirc;n thị trường tiền tệ, n&ecirc;n khi c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng thiếu vốn đều muốn tiếp cận nguồn vốn từ Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước.&nbsp;&nbsp;Điều n&agrave;y dễ dẫn đến t&igrave;nh trạng lợi dụng c&aacute;c k&ecirc;nh hỗ trợ vốn từ Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước, l&agrave;m cho Ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước x&aacute;c định t&igrave;nh trạng dư thừa hay thiếu hụt vốn khả dụng của c&aacute;c Ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại qua hoạt động thị trường mở l&agrave; kh&oacute; khăn.</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>Sự bi&ecirc;́n đ&ocirc;̣ng của lãi su&acirc;́t từ năm 2018 đ&ecirc;́n nay</strong></p> <p style="text-align: justify;"> Sự đi&ecirc;̀u hành chính sách ti&ecirc;̀n t&ecirc;̣ 2018 của NHNN được đặc trưng bởi mục ti&ecirc;u hài hòa lợi ích và đặt lợi ích qu&ocirc;́c gia v&ecirc;̀ &ocirc;̉n định kinh t&ecirc;́-tài chính-ti&ecirc;̀n t&ecirc;̣ vĩ m&ocirc; l&ecirc;n tr&ecirc;n h&ecirc;́t. lãi su&acirc;́t v&acirc;̃n được bình &ocirc;̉n. Cụ thể, lãi su&acirc;́t qua đ&ecirc;m VNĐ tăng từ mức bình qu&acirc;n khoảng 1,53% trong đ&acirc;̀u năm l&ecirc;n khoảng 3% trong nữa cu&ocirc;́i năm 2018. Lãi su&acirc;́t ti&ecirc;̀n gởi bình qu&acirc;n năm 2018 tăng từ 5,11%(năm 2017) l&ecirc;n 5,25%. Lãi su&acirc;́t cho vay bình qu&acirc;n khoảng 8,91%. Lãi su&acirc;́t tăng nhẹ chủ y&ecirc;́u do kỳ vọng lạm phát tăng trong bói cảnh giá hàng hóa th&ecirc;́ giới bi&ecirc;́n đ&ocirc;̣ng và các t&ocirc;̉ chức tín dụng cơ c&acirc;́u lại ngu&ocirc;̀n v&ocirc;́n nhằm đảm bảo các tỷ l&ecirc;̣ an toàn trong năm 2019 như tỷ l&ecirc;̣ v&ocirc;́n ngắn hạn cho vay trung hạn dài hạn giảm xu&ocirc;́ng 40% và chu&acirc;̉n bị tăng v&ocirc;́n c&acirc;́p 2 theo Basel II .</p> <p style="text-align: justify;"> Đối với l&atilde;i suất cho vay, mặc d&ugrave; chịu c&aacute;c &aacute;p lực từ việc tăng l&atilde;i suất huy động v&agrave; l&atilde;i suất tr&ecirc;n thị trường li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng kể từ khi bước v&agrave;o qu&yacute; III nhưng với những ch&iacute;nh s&aacute;ch điều h&agrave;nh linh hoạt, kịp thời của Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước (như bơm tiền qua OMO, ph&aacute;t h&agrave;nh t&iacute;n phiếu, ổn định l&atilde;i suất USD...), thị trường tiền tệ tiếp tục ổn định, hỗ trợ cho việc giảm mặt bằng l&atilde;i suất cho vay trong nền kinh tế. Sau 10 th&aacute;ng, l&atilde;i suất cho vay nền kinh tế đ&atilde; giảm so với c&ugrave;ng kỳ năm ngo&aacute;i, cụ thể l&atilde;i suất đ&atilde; giảm khoảng 0,8 điểm % đối với l&atilde;i suất cho vay th&ocirc;ng thường kỳ hạn ngắn v&agrave; 0,3 điểm % đối với l&atilde;i suất cho vay th&ocirc;ng thường kỳ hạn d&agrave;i. Hiện mặt bằng l&atilde;i suất cho vay VND phổ biến ở mức 6 - 9%/năm đối với ngắn hạn; 9 - 11%/năm đối với trung v&agrave; d&agrave;i hạn.</p> <p style="text-align: justify;"> Năm 2019 là m&ocirc;̣t năm đ&acirc;̀y khó khăn của thị trường tài chính, ti&ecirc;̀n t&ecirc;̣ với những di&ecirc;̃n bi&ecirc;́n, ảnh hưởng của chính trường th&ecirc;́ giới, song song với đó là sự leo thang căng thẳng của chi&ecirc;́n tranh thương mại Mỹ-Trung. Trong xu hướng &acirc;́y Vi&ecirc;̣t Nam đã có nhi&ecirc;̀u đợt giảm tương ứng. Lãi su&acirc;́t đi&ecirc;̀u hành, lãi su&acirc;́t tái c&acirc;́p v&ocirc;́n đã giảm m&ocirc;̣t s&ocirc;́ l&acirc;̀n, m&ocirc;̃i l&acirc;̀n giảm từ 0,5-0,25%. Ngoài ra, tr&acirc;̀n lãi su&acirc;́t huy đ&ocirc;̣ng dưới 6 tháng đã giảm từ 5,5% xu&ocirc;́ng 5%. lãi su&acirc;́t dưới 1 tháng kh&ocirc;ng kỳ hạn, giảm từ 1% xu&ocirc;́ng 0,8%. Lãi su&acirc;́t tr&ecirc;n thị trường mở giảm từ 4,5% xu&ocirc;́ng 4%. Đặc bi&ecirc;̣t, mới đ&acirc;y,NHNN đã y&ecirc;u c&acirc;̀u giảm 0,5% lãi su&acirc;́t cho vay cho 5 lĩnh vực ưu ti&ecirc;n. Nhìn chung năm 2019, mặt bằng lãi su&acirc;́t giảm tr&ecirc;n t&acirc;́t cả các mặt tr&acirc;̣n, từ lãi su&acirc;́t đi&ecirc;̀u hành đ&ecirc;́n lãi su&acirc;́t cho vay, lãi su&acirc;́t huy đ&ocirc;̣ng...</p> <p style="text-align: justify;"> <strong>T&aacute;c động của l&atilde;i suất đối với khối đầu tư tư nh&acirc;n</strong></p> <p style="text-align: justify;"> T&aacute;c động của l&atilde;i suất đến đầu tư của khu vực tư nh&acirc;n l&agrave; nhạy cảm hơn đầu tư khu vực Nh&agrave; nước. Điều n&agrave;y l&agrave; do, c&aacute;c doanh nghiệp&nbsp;&nbsp;của Nh&agrave; nước được tiếp cận nhiều nguồn vốn ngo&agrave;i ng&acirc;n h&agrave;ng hơn c&aacute;c doanh nghiệp thuộc khu vực tư nh&acirc;n v&agrave; được hưởng nhiều nguồn vốn ưu đ&atilde;i với mức l&atilde;i suất thấp hơn so với khu vực tư nh&acirc;n (kết quả điều tra của Tổng cục Thống k&ecirc; về nguồn vốn của c&aacute;c DNNN năm 2014-2009, cho kết quả l&agrave; nguồn vốn vay ng&acirc;n h&agrave;ng chỉ chiếm 42% tổng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp). Mặt kh&aacute;c, trong giai đoạn n&agrave;y, khu vực kinh tế tư nh&acirc;n ph&aacute;t triển mạnh hơn giai đoạn trước (số doanh nghiệp khu vực tư nh&acirc;n tăng từ 35.004 DN năm 2014 l&ecirc;n 84.003 DN năm 2018 v&agrave; 123.392 năm 2019, số doanh nghiệp Nh&agrave; nước giảm từ mức 5.759 DN năm 2014 xuống c&ograve;n 4.596 DN năm 2018 v&agrave; 3.720 năm 2019). Việc tiếp cận nguồn vốn vay ng&acirc;n h&agrave;ng của khu vực tư nh&acirc;n ng&agrave;y c&agrave;ng thuận lợi hơn. Theo số liệu thống k&ecirc; của NHNN, dư nợ cho vay doanh nghiệp tư nh&acirc;n tăng từ mức 55,3% tổng dư nợ năm 2014 l&ecirc;n 68,7% tổng dư nợ năm 2019.&nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> Cụthể l&agrave;, vốn đầu tư thực hiện của khu vực ngo&agrave;i Nh&agrave; nước&nbsp;6 th&aacute;ng đầu năm 2019 đạt 359,1&nbsp;ngh&igrave;n tỷ đồng, chiếm&nbsp;43,6% - l&agrave; mức tỷ trọng cao vượt trội so với c&ugrave;ng kỳ những năm trước đ&acirc;y. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu l&agrave; do t&aacute;c động của những&nbsp;chính sách ưu đ&atilde;i, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đ&atilde; thực hiện thời gian qua.Về vốn đầu tư thực hiện của khu vực c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i tiếp tục khởi sắc, đạt 208,8&nbsp;ngh&igrave;n tỷ đồng, chiếm 25,4% v&agrave; tăng&nbsp;9,7% so với c&ugrave;ng kỳ nhờ v&agrave;o nhiều yếu tố t&iacute;ch cực của nền kinh tế cũng như m&ocirc;i trường kinh doanh ng&agrave;y c&agrave;ng cải thiện. Trong đ&oacute;, t&igrave;nh h&igrave;nh thu h&uacute;t vốn v&agrave; số lượng dự &aacute;n đầu tư trực tiếp nước ngo&agrave;i đạt mức kh&aacute;. Tổng vốn đăng k&yacute; cấp mới, tăng th&ecirc;m v&agrave; g&oacute;p vốn mua cổ phần ước tính 6 tháng đ&acirc;̀u năm đạt 18,47 tỷ USD.</p> <h1 style="text-align: justify;"> Định hướng giải ph&aacute;p ổn địnhl&atilde;i suất nhằm k&iacute;ch th&iacute;chkinh tế từ khối đầu tư tư nh&acirc;n</h1> <p style="text-align: justify;"> Để ph&aacute;t huy cao hiệu quả&nbsp;&nbsp;cơ chế l&atilde;i suất n&agrave;y trong bối cảnh thị trường hiện nay, th&igrave; việc phối kết hợp c&aacute;c c&ocirc;ng cụ ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ để tăng/giảm cung ứng tiềnở mức độ để đảm bảo kh&ocirc;ng tạo ra sức &eacute;p tăng l&atilde;i suất so với mức l&atilde;i suất mục ti&ecirc;u. Đồng thời với việc đổi mới n&agrave;y, cần tiếp tục&nbsp;n&acirc;ng cao năng lực quản trị điều h&agrave;nh của c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n thị trường, n&acirc;ng cao kỷ luật thị trường, tăng cường thanh tra, gi&aacute;m s&aacute;t hoạt động của ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước đối với c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại v&agrave; ng&acirc;n h&agrave;ng nh&agrave; nước x&aacute;c định mức l&atilde;i suất chỉ đạo ph&ugrave; hợp với cung, cầu vốn tr&ecirc;n thị trường cũng như khả năng chịu đựng được của nền kinh tế.</p> <p style="text-align: justify;"> &nbsp;Từng bước x&acirc;y dựng t&iacute;nh độc lập cho Ng&acirc;nh&agrave;ng Nh&agrave; nước, đặc biệt l&agrave; t&iacute;nh độc lập về mặt chức năng. Đ&acirc;y l&agrave; điều kiện ti&ecirc;n quyết cho sự th&agrave;nh c&ocirc;ng của ch&iacute;nh s&aacute;ch mục ti&ecirc;u lạm ph&aacute;t trong tương lai. Tiếp đ&oacute;, Ng&acirc;nh&agrave;ng Nh&agrave; nướccần chủ động hơn trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng sao cho ph&ugrave; hợp với những y&ecirc;u cầu của nền kinh tế.</p> <p style="text-align: justify;"> Đẩy mạnh x&atilde; hội h&oacute;a trong nước c&aacute;c lĩnh vực kinhtế x&atilde; hộiđể thu h&uacute;t vốn. X&eacute;t tr&ecirc;n g&oacute;c độ nền kinh tế tư nh&acirc;n mới đang ở giai đoạn đầu ti&ecirc;n bước sang cơ chế thị trường, c&oacute; thể khẳng định rằng chưa thể cho ph&eacute;p tự do h&oacute;a l&atilde;i suất, tức l&agrave; x&aacute;c định l&atilde;i suất theo c&aacute;c lực lượng thị trường, nhưng tr&ecirc;n một g&oacute;c đọ kh&aacute;c, muốn ph&aacute;t triển nền kinh tế thị trường v&agrave; thị trường chứng kho&aacute;n n&oacute;i ri&ecirc;ng ở Việt Nam đ&ograve;i hỏi ch&uacute;ng ta phải cho ph&eacute;p tự do h&oacute;a l&atilde;i suất.</p> <p style="text-align: justify;"> Ph&aacute;t triển thị trường li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng, tạo k&ecirc;nh truyền tải t&aacute;c động của ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất. Thị trường li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng c&oacute; vai tr&ograve; rất quan trọng trong việc truyền tải c&aacute;c t&aacute;c động ch&iacute;nhs&aacute;ch tiền tệđến nền kinh tế, được xem l&agrave; cơ sở hạ tầng cho lu&acirc;n chuyển tiền tệ.</p> <p style="text-align: justify;"> Ho&agrave;n thiện hệ thống th&ocirc;ng tin hỗ trợ cho hoạch định v&agrave; thực thi ch&iacute;nhs&aacute;ch tiền tệ. Việc b&ugrave;ng nổ c&aacute;c loại h&igrave;nh dịch vụ ng&acirc;n h&agrave;ng c&oacute; ảnh hưởng đ&aacute;ng kể đến việc thực thi ch&iacute;nhs&aacute;ch tiền tệ. C&aacute;c h&igrave;nh thức dịch vụ mới đ&atilde; l&agrave;m cho cầu tiền phản ứng một c&aacute;ch nhanh hơn trước c&aacute;c diễn biến của l&atilde;i suất, tức l&agrave; đ&atilde; l&agrave;m tăng độ co gi&atilde;n của cầu tiền đối với l&atilde;i suất, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của c&aacute;c luồng vốn, l&agrave;m cho cung cầu tiền tệ trở n&ecirc;n kh&oacute; dự b&aacute;o hơn, cơ chế truyển tải ch&iacute;nhs&aacute;ch tiền tệnhạy cảm hơn.</p> <p style="text-align: justify;"> Cụ thể, từ c&aacute;c c&ocirc;ng cụ v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch tr&ecirc;n hướng đến cắt giảm l&atilde;i suất điều h&agrave;nh sẽ nới lỏng thanh khoản ở c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng, qua đ&oacute; tạo điều kiện hạ l&atilde;i suất cho doanh nghiệp, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời hướng đến việc hạ trần l&atilde;i suất huy động v&agrave; cho vay, đặc biệt l&agrave; ch&uacute; trọng l&atilde;i suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với c&aacute;c nhu cầu vốn phục vụ n&ocirc;ng nghiệp, n&ocirc;ng th&ocirc;n, xuất khẩu, c&ocirc;ng nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ v&agrave; vừa, doanh nghiệp ứng dụng c&ocirc;ng nghệ cao. Đồng thời với việc n&acirc;ng cao năng lực quản l&yacute; điều h&agrave;nh nhằm giảm thiểu sự ph&acirc;n ho&aacute; giữa c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng, tr&aacute;nh trường hợp c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng nhỏ phải n&acirc;ng l&atilde;i suất để thu h&uacute;t nguồn vốn, khiến cuộc đua l&atilde;i suất kh&ocirc;ng c&oacute; hồi kết. Trong khi đ&oacute;, gửi tiết kiệm c&ograve;n phải cạnh tranh nhiều k&ecirc;nh đầu tư kh&aacute;c nổi l&ecirc;n với mức sinh lời cao hơn, đặc biệt l&agrave; tr&aacute;i phiếu doanh nghiệp.&nbsp;Trong bối cảnh hạn chế tăng trưởng t&iacute;n dụng, giảm l&atilde;i suất l&agrave; một trong những mục ti&ecirc;u h&agrave;ng đầu đối với c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch điều h&agrave;nh tiền tệ của Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước, nhằm th&uacute;c đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ nhiều hơn cho c&aacute;c khối đầu tư tư nh&acirc;n, đặc biệt l&agrave; c&aacute;c đơn vị vừa v&agrave; nhỏ.&nbsp;</p> <p style="text-align: justify;"> T&oacute;m lại, l&atilde;i suất l&agrave; biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của l&atilde;i suất sẽ t&aacute;c động l&agrave;m thay đổi h&agrave;nh vi sản xuất v&agrave; ti&ecirc;u d&ugrave;ng của x&atilde; hội. Nền kinh tế thế giới n&oacute;i chung v&agrave; nền kinh tế nước ta n&oacute;i ri&ecirc;ng, dẫn đến sự thay đổi kh&ocirc;ng ngừng về l&atilde;i suất qua từng ng&agrave;y từng th&aacute;ng. Diễn biến của l&atilde;i suất dựa tr&ecirc;n c&aacute;c phương tiện th&ocirc;ng tin đại ch&uacute;ng v&igrave; n&oacute; trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hằng ng&agrave;y của mỗi người ch&uacute;ng ta v&agrave; hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế. N&oacute; t&aacute;c động to lớn đối với việc tăng hoặc giảm khối lượng tiền lưu th&ocirc;ng, thu hẹp hay mở rộng t&iacute;n dụng, kh&iacute;ch lệ hay hạn chế huy động vốn, k&iacute;ch th&iacute;ch hay cản trở đầu tư, tạo lợi nhuận hay kh&oacute; khăn cho hoạt động ng&acirc;n h&agrave;ng. Trong thời gian tới, ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i suất sẽ c&ograve;n tiếp tục điều chỉnh theo hướng tự do ho&aacute; l&atilde;i suất để sao cho ph&ugrave; hợp với mực độ thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh khu vực v&agrave; quốc tế theo ch&iacute;nh s&aacute;ch thị trường quốc tế nhưng vẫn ph&ugrave; hợp với nhu cầu thị trường trong nước.</p> <p style="text-align: justify;"> <strong><em>T&agrave;i liệu tham khảo:</em></strong></p> <p style="text-align: justify;"> 1.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Tổng cục Thống k&ecirc;, <a href="http://www.gso.gov.vn/">http://www.gso.gov.vn/</a></p> <p style="text-align: justify;"> 2.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Thời b&aacute;o T&agrave;i ch&iacute;nh Việt Nam Online: thoibaotaichinhvietnam.vn</p> <p style="text-align: justify;"> 3.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Diễn đ&agrave;n đầu tư &ndash; kinh doanh online: baodautu.vn</p> <p style="text-align: justify;"> 4.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Trần Huy Ho&agrave;ng (2015). Quản trị NHTM, NXB Thống k&ecirc;</p> <p style="text-align: justify;"> 5.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Tin tức chứng kho&aacute;n, bất động sản, đầu tư ti&ecirc;u d&ugrave;ng: vietstock.vn</p> <p style="text-align: justify;"> 6.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <a href="http://www.mpi.gov.vn">http://www.mpi.gov.vn</a></p> <p style="text-align: justify;"> 7.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <a href="http://www.danangcity.gov.vn/">http://www.danangcity.gov.vn/</a></p> <p> &nbsp;</p>