0236.3650403 (128)

TÌM HIỂU VỀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG – WELLBEING INDEX (WI)


<p style="text-align: justify;"> <strong>Đỗ Văn T&iacute;nh</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> R&acirc;́t khó đ&ecirc;̉ đo lường tác động lâu dài của m&acirc;́t đa dạng sinh học và suy giảm cung c&acirc;́p dịch vụ hệ sinh thái. Trong khi chúng ta bi&ecirc;́t rằng t&ocirc;̉ng s&ocirc;́ l&ocirc;̃ của các dịch vụ này có nghĩa là k&ecirc;́t thúc của sự s&ocirc;́ng trên Trái đ&acirc;́t, ở một mức độ thực t&ecirc;́ hơn, đó cũng là m&ocirc;́i quan tâm rằng b&acirc;́t kỳ t&ocirc;̉n th&acirc;́t của các dịch vụ hệ sinh thái sẽ có ảnh hưởng đ&ecirc;́n hạnh phúc của chúng ta. Thật không may, chúng ta chưa đánh giá đ&acirc;̀y đủ các dịch vụ v&ecirc;̀ mặt kinh t&ecirc;́ và chúng ta không hi&ecirc;̉u sự đánh đ&ocirc;̉i mà chúng tôi đang làm khi cho phép lợi ích kinh t&ecirc;́ không ki&ecirc;̀m ch&ecirc;́ mà không c&acirc;̀n k&ecirc;́t hợp v&acirc;́n đ&ecirc;̀ xã hội và môi trường.</p> <p> Chính vì vậy, vào năm 2001, Prescott-Allen đã đ&ecirc;̀ xu&acirc;́t một phương pháp mới đ&ecirc;̉ đánh giá sự b&ecirc;̀n vững của các qu&ocirc;́c gia, đánh giá bằng chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng. Ông đã đưa ra nhận định rằng: &ldquo; no country knows how to be green without going into the red&rdquo;. Cũng theo tác giả, các qu&ocirc;́c gia với mức s&ocirc;́ng cao đã tạo ra những sức ép lớn lên môi trường, trong khi các qu&ocirc;́c gia với mức s&ocirc;́ng th&acirc;́p thì dựa vào hệ sinh thái ít hơn.</p> <p> An sinh có cách đánh giá khác với các phương pháp khác trong việc đánh giá tính b&ecirc;̀n vững: nó tập trung vào con người và ch&acirc;́t lượng của hệ sinh thái, và nó sử dụng một Phong vũ bi&ecirc;̉u của phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững - một quy mô hiệu năng đ&ocirc;̀ họa - t&ocirc;̉ng hợp một tập hợp toàn diện các chỉ tiêu vào HWI , EWI, WI và WSI.</p> <p> Phương pháp đánh giá An sinh đã được phát tri&ecirc;̉n và thử nghiệm với sự h&ocirc;̃ trợ của IUCN - T&ocirc;̉ chức và bảo t&ocirc;̀n th&ecirc;́ giới Canada &#39;S Trung tâm Qu&ocirc;́c t&ecirc;́ Nghiên cứu Phát tri&ecirc;̉n (IDRC). Nó bắt đ&acirc;̀u như một sự t&ocirc;̉ng hợp của Phong vũ bi&ecirc;̉u của phương pháp b&ecirc;̀n vững Robert Prescott-Allen, và đánh giá phương pháp ti&ecirc;́p cận xây dựng bởi các nhà nghiên cứu Alejandro Imbach (Costa Rica), Diana Lee-Smith (Kenya), và Tony Hodge, (Giám đ&ocirc;́c, Chương trình Bắc Mỹ, khai thác mỏ khoáng sản và phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững)</p> <p> <strong>Mục đích, ý nghĩa, cách tính chỉ s&ocirc;́ WI.</strong></p> <p> <em>Mục</em><em>đích.</em>Trong t&acirc;́t cả các phân tích c&acirc;́p độ toàn c&acirc;̀u, chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng (Prescott- Allen, 2001) cung c&acirc;́p một trong những hình ảnh toàn diện nh&acirc;́t của cả hai mặt là: con người và sức khỏe hệ sinh thái. Chỉ s&ocirc;́ đời s&ocirc;́ng con người (HWI) đo lường sự ti&ecirc;́n bộ hướng tới một mục tiêu an sinh của con người trong khi chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng hệ sinh thái (EWI) đo lường sự ti&ecirc;́n bộ đ&ecirc;́n mục tiêu an sinh của hệ sinh thái. Chỉ s&ocirc;́ được đo bằng một quy mô - x&acirc;́u, nghèo, công bằng, trung bình và t&ocirc;́t - mô tả hiệu su&acirc;́t t&ocirc;̉ng th&ecirc;̉ của đ&acirc;́t nước đ&ocirc;́i với các chỉ s&ocirc;́ chính; Chỉ s&ocirc;́ tiêu chu&acirc;̉n v&ecirc;̀ ch&acirc;́t lượng của cuộc s&ocirc;́ng bao g&ocirc;̀m không chỉ v&ecirc;̀ thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà còn là môi trường xã hội, môi trường s&ocirc;́ng, sức khỏe và tinh th&acirc;̀n, giáo dục, giải trí và cuộc s&ocirc;́ng riêng tư.</p> <p> <em>Ý nghĩa</em><em>.</em>Đánh giá An sinh là một phương pháp đánh giá tính b&ecirc;̀n vững. Nó cung c&acirc;́p một cách có hệ th&ocirc;́ng và minh bạch: quy&ecirc;́t định các tính năng chính của con người và ch&acirc;́t lượng hệ sinh thái được đolựa chọn các chỉ s&ocirc;́ đại diện nh&acirc;́t của những tính năngk&ecirc;́t hợp các chỉ s&ocirc;́ thành b&ocirc;́n chỉ s&ocirc;́: Đời s&ocirc;́ng con người (HWI), ch&acirc;́t lượng hệ sinh thái (EWI), ch&acirc;́t lượn cuộc s&ocirc;́ng (WI), và An sinh / Căng thẳng (WSI) - tỷ lệ của hạnh phúc con người và hệ sinh thái trên căng thẳng. B&ocirc;́n chỉ s&ocirc;́ đã cung c&acirc;́p một phép đo của sự phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững; Là các biện pháp toàn diện v&ecirc;̀ ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng và môi trường. N&ecirc;́u ví chỉ s&ocirc;́ đời s&ocirc;́ng con người (HWI) là lòng đỏ trứng thì chỉ s&ocirc;́ hệ sinh thái an sinh là lòng trắng trứng và chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng là giao đi&ecirc;̉m của 2 chỉ s&ocirc;́ HWI và EWI. Nó cho th&acirc;́y sự k&ecirc;́t hợp giữa phúc lợi của con người và môi trường đ&ecirc;̉ tạo nên sự b&ecirc;̀n vững.</p> <p> <strong>Cách tính chỉ s&ocirc;́.</strong></p> <p> Chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng đánh giá ch&acirc;́t lượng của 180 nước g&ocirc;̀m 35 nước châu Mỹ, 53 nước châu Phi, 37 nước châu Âu, 55 nước châu Á thái bình dương. Theo đ&oacute;:</p> <p> - &nbsp;Human wellbeing (đời s&ocirc;́ng con người): là đi&ecirc;̀u kiện mà trong đó t&acirc;́t cả các thành ph&acirc;̀n của xã hội có khả năng quy&ecirc;́t định và đáp ứng nhu c&acirc;̀u của họ cũng như có những sự lựa chọn đ&ecirc;̉ đáp ứng ti&ecirc;̀m năng của bản thân.</p> <p> - &nbsp;Ecosystem wellbeing (ch&acirc;́t lượng hệ sinh thái): là đi&ecirc;̀u kiện mà trong đó hệ sinh thái duy trì được tính đa dạng và ch&acirc;́t lượng của nó, khả năng h&ocirc;̃ trợ cho con người và ph&acirc;̀n còn lại của cuộc s&ocirc;́ng, ti&ecirc;̀m năng của nó đ&ecirc;̉ đáp ứng những thay đ&ocirc;̉i và cung c&acirc;́p nhi&ecirc;̀u sự lựa chọn cũng như cơ hội trong tương lai.</p> <p> Chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng là k&ecirc;́t hợp 2 chỉ s&ocirc;́: chỉ s&ocirc;́ đời s&ocirc;́ng con người (HWI) và chỉ s&ocirc;́ hệ sinh thái an sinh (EWI). Theo đó ,chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng (WI) là trung bình cộng của chỉ s&ocirc;́ đời s&ocirc;́ng con người (HWI) và chỉ s&ocirc;́ hệ sinh thái (EWI). WI = (HWI + EWI)/2</p> <p> Các chỉ s&ocirc;́ HWI và EWI l&acirc;̀n lượt bao g&ocirc;̀m năm chỉ s&ocirc;́ phụ.Chỉ s&ocirc;́ HWI bao g&ocirc;̀m chỉ s&ocirc;́ v&ecirc;̀ sức khỏe và dân s&ocirc;́, sự thịnh vượng, ki&ecirc;́n thức và văn hóa, cộng đ&ocirc;̀ng, công bằng; Chỉ s&ocirc;́ EWI bao g&ocirc;̀m các chỉ s&ocirc;́ đ&ocirc;́i với đ&acirc;́t, nước, không khí, các loài và gen cũng như các ngu&ocirc;̀n tài nguyên sử dụng.</p> <p> <strong>Chỉ s&ocirc;́ đời s&ocirc;́ng con người (HWI)</strong></p> <p> G&ocirc;̀m 36 chỉ s&ocirc;́ thành ph&acirc;̀n, HWI nhằm đưa ra một bức tranh thực t&ecirc;́ v&ecirc;̀ kinh t&ecirc;́ xã hội hơn các chỉ s&ocirc;́ thông thường khác như GDP hay HDI. Chỉ s&ocirc;́ này là mức trung bình đơn giản của giá trị 5 khía cạnh là:</p> <p> + Sức khỏe và dân s&ocirc;́. Làm th&ecirc;́ nào đ&ecirc;̉ con người có 1 cuộc s&ocirc;́ng khỏe mạnh lâu dài (1 chỉ s&ocirc;́). Sự &ocirc;̉n định của quy mô dân s&ocirc;́ (1chỉ s&ocirc;́).</p> <p> + Sự giàu có. Làm th&ecirc;́ nào đ&ecirc;̉ luôn được đáp ứng nhu c&acirc;̀u v&ecirc;̀ thu nhập, thực ph&acirc;̉m, nước sạch và vệ sinh (6 chỉ s&ocirc;́). Các v&acirc;́n đ&ecirc;̀ và đi&ecirc;̀u kiện của n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ qu&ocirc;́c gia, bao g&ocirc;̀m lạm phát, th&acirc;́t nghiệp và gánh nặng nợ n&acirc;̀n (8 chỉ s&ocirc;́)<br /> + Ki&ecirc;́n thức và văn hóa. Giáo dục (ti&ecirc;̉u học, trung học, tỷ lệ nhập học trường đại học) và thông tin liên lạc (khả năng ti&ecirc;́p cận, độ tin cậy của hệ th&ocirc;́ng điện thoại và sử dụng Internet) 6 chỉ s&ocirc;́.</p> <p> + Cộng đ&ocirc;̀ng. Sự tự do và th&ocirc;́ng trị (các v&acirc;́n đ&ecirc;̀ v&ecirc;̀ quy&ecirc;̀n chính trị, quy&ecirc;̀n tự do dân sự, tự do báo chí, và tham nhũng) &ndash; 4 chỉ s&ocirc;́ , sự hòa bình (chi phí quân sự và tử vong do các cuộc xung đột vũ trang hay khủng b&ocirc;́) &ndash; 2 chỉ s&ocirc;́. Tỷ lệ tội phạm bạo lực - 4 chỉ s&ocirc;́.</p> <p> + Công bằng: v&ocirc;́n chủ sở hữu Hộ gia đình: sự khác biệt trong ph&acirc;̀n thu nhập giữa nhóm giàu nh&acirc;́t và nghèo nh&acirc;́t trong dân s&ocirc;́- 1 chỉ s&ocirc;́ . Bình đẳng giới: sự b&acirc;́t bình đẳng giữa nam và nữ trong thu nhập, giáo dục, và đưa ra quy&ecirc;́t định ở qu&ocirc;́c hội &ndash; 3 chỉ s&ocirc;́.</p> <p> <strong>Hệ sinh thái An sinh Index (EWI)</strong></p> <p> chỉ s&ocirc;́ EWI được xây dựng dựa trên 51 chỉ s&ocirc;́ thành ph&acirc;̀n v&ecirc;̀ môi trường với mục đích trở thành một chỉ s&ocirc;́ đo lường rộng hơn các chỉ s&ocirc;́ khác như d&acirc;́u &acirc;́n sinh thái EF hay EPI</p> <p> + Đ&acirc;́t. Mức độ bảo t&ocirc;̀n sự đa dạng của hệ sinh thái đ&acirc;́t tự nhiên &ndash; 4 chỉ s&ocirc;́. duy trì ch&acirc;́t lượng của các hệ sinh thái &ndash; 1 chỉ s&ocirc;́.</p> <p> + Nước. việc xây đập trên các con sông &ndash; 2 chỉ s&ocirc;́ . Ch&acirc;́t lượng nước của lưu vực &ndash; 17 chỉ s&ocirc;́. Nước rút như là một tỷ lệ ph&acirc;̀n trăm của các qu&ocirc;́c gia cung c&acirc;́p từ mưa &ndash; 1 chỉ s&ocirc;́</p> <p> + Không khí. Phát thải khí nhà kính và các ch&acirc;́t làm suy giảm t&acirc;̀ng ozone trong khí quy&ecirc;̉n toàn c&acirc;̀u &ndash; 2 chỉ s&ocirc;́. Ch&acirc;́t lượng không khí thành ph&ocirc;́ - 9 chỉ s&ocirc;́.</p> <p> + Loài và gen. Mức độ bảo t&ocirc;̀n các loài động vật hoang dã ( động vật có vú, chim, loài lưỡng cư,bò sát, và các loài thực vật ) &ndash; 2 chỉ s&ocirc;́ . sự đa dạng của gi&ocirc;́ng vật nuôi thu&acirc;̀n hóa &ndash; 2 chỉ s&ocirc;́.</p> <p> + Sử dụng tài nguyên. Mức tiêu thụ năng lượng của m&ocirc;̃i qu&ocirc;́c gia &ndash; 2 chỉ s&ocirc;́. Nhu c&acirc;̀u sản xu&acirc;́t nông nghiệp , đánh bắt cá, và g&ocirc;̃ dựa trên các ngu&ocirc;̀n lực &ndash; 9 chỉ s&ocirc;́.</p> <p> <strong>T&ocirc;̉ng quan v&ecirc;̀ chỉ s&ocirc;́ WI của th&ecirc;́ giới và một s&ocirc;́ nước, so sánh với Việt Nam:</strong></p> <p> 180 nước được khảo sát trong &ldquo;An sinh của các qu&ocirc;́c gia&rdquo; được nhóm lại thành: thâm hụt hệ sinh thái, thâm hụt của con người, và các qu&ocirc;́c gia thâm hụt kép.</p> <p> <img align="left" alt="Text Box: " height="195" hspace="12" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image002.jpg" width="412" /></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> * Hệ sinh thái thâm hụt (nhóm màu vàng) = Chỉ s&ocirc;́ HWI t&ocirc;́t hoặc công bằng và trung bình, nghèo hay x&acirc;́u v&ecirc;̀ chỉ s&ocirc;́ EWI.</p> <p> * Thâm hụt nhân lực (nhóm màu xanh) = EWI công bằng và trung bình, nghèo, hay x&acirc;́u HWI. * Thâm hụt kép (nhóm màu đỏ) = cả hai WHI và EWI đ&ecirc;̀u là trung bình, nghèo hay x&acirc;́u.</p> <p> * Qu&ocirc;́c gia trong màu xám đã không được khảo sát.</p> <p> Hai ph&acirc;̀n ba dân s&ocirc;́ th&ecirc;́ giới s&ocirc;́ng ở các nước có chỉ s&ocirc;́ HWI nghèo hay x&acirc;́u. Ít hơn một ph&acirc;̀n sáu s&ocirc;́ng ở những nước có HWI công bằng hoặc t&ocirc;́t. Sự chênh lệch giữa các nước t&ocirc;́t nh&acirc;́t và t&ocirc;̀i tệ nh&acirc;́t là r&acirc;́t lớn : chỉ s&ocirc;́ HWI trung bình trên 10% của các nước là g&acirc;̀n tám l&acirc;̀n so với dưới 10 %</p> <p> &bull; Suy thoái môi trường là ph&ocirc;̉ bi&ecirc;́n. Các qu&ocirc;́c gia có chỉ s&ocirc;́ EWI nghèo hay x&acirc;́u bao g&ocirc;̀m g&acirc;̀n một nửa ( 48%) của b&ecirc;̀ mặt Trái đ&acirc;́t. Nước có EWI công bằng chi&ecirc;́m ít hơn 9%. Không có một nước nào có EWI t&ocirc;́t.</p> <p> K&ecirc;́t hợp và so sánh con người và an sinh hệ sinh thái d&acirc;̃n đ&ecirc;́n một k&ecirc;́t luận rõ ràng: không có nước đã đạt được hoặc g&acirc;̀n b&ecirc;̀n vững.</p> <p> &bull; Ngay cả những nước hàng đ&acirc;̀u v&ecirc;̀ chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng như Thụy Đi&ecirc;̉n , Ph&acirc;̀n Lan, Na Uy , Iceland và Áo cũng là &quot; thâm hụt hệ sinh thái&quot; nước , đạt tiêu chu&acirc;̉n tiên ti&ecirc;́n của họ s&ocirc;́ng tại các chi phí của môi trường . 32 nước khác trong nhóm này bao g&ocirc;̀m Canada và Thụy Sĩ (cả hai đ&ecirc;̀u x&ecirc;́p thứ 7 t&ocirc;̉ng th&ecirc;̉ ), Đức ( 13 ), Úc ( 18 ), Nhật Bản ( 24 ), Hoa Kỳ ( 27 ), Ý ( 28 ), Pháp ( 29 ), và Vương qu&ocirc;́c Anh ( 33 );</p> <p> &bull; 27 qu&ocirc;́c gia là thâm hụt con người (h&acirc;̀u h&ecirc;́t trong s&ocirc;́ đó ở châu Phi ) làm cho nhu c&acirc;̀u khá th&acirc;́p trên các hệ sinh thái , nhưng là nghèo nh&acirc;́t ;</p> <p> &bull; 116 qu&ocirc;́c gia còn lại là &quot; thâm hụt kép &quot;, k&ecirc;́t hợp hiệu su&acirc;́t môi trường y&ecirc;́u kém và phát tri&ecirc;̉n không đ&acirc;̀y đủ. Các nước t&ocirc;̀i tệ nh&acirc;́t là Afghanistan , Syria và Iraq..</p> <p> &bull; Tăng phúc lợi của con người không nh&acirc;́t thi&ecirc;́t d&acirc;̃n đ&ecirc;́n thiệt hại lớn hơn đ&ocirc;́i với môi trường</p> <p> Việt nam x&ecirc;́p thứ 110/180 ( WI: 38,5, HWI: 28, EWI: 49) . Nhìn chung các chỉ s&ocirc;́ của Việt Nam còn khá th&acirc;́p</p> <p> <em>Việt Nam so với các nước công nghiệp mới (Nhật Bản và Hàn Qu&ocirc;́c)</em></p> <p> Dựa vào bảng s&ocirc;́ liệu ta th&acirc;́y chỉ s&ocirc;́ WI của Nhật Bản và Hàn Qu&ocirc;́c khá cao so với Việt Nam. Nguyên nhân chủ y&ecirc;́u là do HWI của 2 nước này cao hơn nhi&ecirc;̀u so với Việt Nam (g&acirc;́p g&acirc;̀n 3 l&acirc;̀n Việt Nam) . HWI có liên quan đ&ecirc;́n sức khỏe và dân s&ocirc;́, sự thịnh vượng, giáo dục, công bằng, các chính sách của Chính phủ....Như chúng ta đã bi&ecirc;́t, Nhật Bản và Hàn Qu&ocirc;́c là 2 nước phát tri&ecirc;̉n với ch&acirc;́t lượng cuộc s&ocirc;́ng của người dân ở mức cao. Ngoài phát tri&ecirc;̉n kinh t&ecirc;́ thì chính phủ của Hàn Qu&ocirc;́c và Nhật bản cũng r&acirc;́t chú trọng đ&ecirc;́n đời s&ocirc;́ng của người dân như công tác chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo... Một đi&ecirc;̉m n&ocirc;̉i bật nữa là cả 2 qu&ocirc;́c gia này đ&ecirc;̀u có thu nhập ở mức r&acirc;́t cao ( Năm 2012 : Nhật Bản x&ecirc;́p thứ 37 với 34300 USD, Hàn Qu&ocirc;́c x&ecirc;́p thứ 40 với 31700 USD), cơ sở hạ t&acirc;̀ng r&acirc;́t phát tri&ecirc;̉n...</p> <p> Tuy nhiên, chỉ s&ocirc;́ EWI của Việt Nam lại cao hơn so với Nhật Bản và Hàn Qu&ocirc;́c. Một ph&acirc;̀n là do Việt Nam có một vị trí địa lí thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhi&ecirc;̀u loại tài nguyên thiên nhiên, sự đa dạng v&ecirc;̀ các loài động, thực vật. Việt Nam đã tận dụng những lợi th&ecirc;́ v&ecirc;̀ đi&ecirc;̀u kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên này đ&ecirc;̉ phát tri&ecirc;̉n các ngành như nông, lâm nghiệp, nuôi tr&ocirc;̀ng và đánh bắt thủy hải sản. Ngược lại, cả Hàn Qu&ocirc;́c và Nhật Bản là 2 nước nghèo v&ecirc;̀ tài nguyên thiên nhiên.</p> <p> Mặc dù chỉ s&ocirc;́ EWI của Việt Nam cao hơn cả Nhật Bản và Hàn Qu&ocirc;́c nhưng tính trung bình cộng cả 2 chỉ s&ocirc;́ HWI và EWI thì WI của Việt Nam v&acirc;̃n r&acirc;́t th&acirc;́p so với 2 nước này.</p> <p> <em>Việt Nam so với các nước Bắc Âu.</em></p> <p> Chỉ s&ocirc;́ WI của t&acirc;́t cả các nước Bắc Âu đ&ecirc;̀u cao hơn Việt Nam. Đây là những nước d&acirc;̃nđ&acirc;̀u trong bẳng x&ecirc;́p hạng WI năm 2001 với chỉ s&ocirc;́ HWI khá cao.Có sự khác biệt rõ rệt giữa Việt Nam và nhóm các nước Bắc Âu v&ecirc;̀ chỉ s&ocirc;́ WI là do:</p> <p> - V&ecirc;̀ kinh t&ecirc;́, Các nước Bắc Âu đ&ecirc;̀u là những nước có n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ phát tri&ecirc;̉n, thu nhậpbình quân đ&acirc;̀u người cao:Thu nhập bình quân đ&acirc;̀u người năm 2012, Nauy x&ecirc;́p thứ 7 với 53300 USD, Thụy đi&ecirc;̉n x&ecirc;́p thứ 20 với 40600 $, Đan mạch x&ecirc;́p thứ 22 với 40200$, Ph&acirc;̀n lan x&ecirc;́p thứ 25 với 38300 $. Còn Việt Nam x&ecirc;́p thứ 166 với 3300$</p> <p> - V&ecirc;̀ xã hội, Các nước Bắc Âu chi tiêu cho phúc lợi, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường r&acirc;́t lớn. Người dân trong các nước Bắc Âu được s&ocirc;́ng trong một môi trường có n&ecirc;̀n giáo dục tương đ&ocirc;́i t&ocirc;́t so với các nước khác trên th&ecirc;́ giới, sức khỏe của người dân được chăm sóc và cải thiện. Bên cạnh đó, tình hình chính trị ở các nước này khá &ocirc;̉n định, không hay xảy ra các cuộc bạo động hay khủng b&ocirc;́.</p> <p> HDI: năm 2019 Nauy x&ecirc;́p thứ 1 , thụy đi&ecirc;̉n (8) , Đan mạch (15) , ph&acirc;̀n lan (21). Tuy nhiên, chỉ s&ocirc;́ EWI của Việt Nam lại cao hơn các nước Bắc Âu. Ngoại trừ Thụy Đi&ecirc;̉n là nước cũng có nhi&ecirc;̀u tài nguyên thiên nhiên thì các nước Bắc Âu khác đ&ecirc;̀u r&acirc;́t han khi&ecirc;́m v&ecirc;̀ tài nguyên. Các nước Bắc Âu có mức s&ocirc;́ng cao dựa trên cơ sở khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí đ&ecirc;̉ phát tri&ecirc;̉n kinh t&ecirc;́ đạt hiệu quả</p> <p> <em>Việt Nam so với các nước ASEAN.</em></p> <p> Chỉ s&ocirc;́ WI của các nước trong nhóm ASEAN không có sự chênh lệch nhi&ecirc;̀u, ngoại trừ Singapore x&ecirc;́p thứ 43, vị trí tương đ&ocirc;́i cao.Singapore là nước phát tri&ecirc;̉n, được mệnh danh là 1 trong 4 con r&ocirc;̀ng Châu Á, có thu nhập ở mức cao, đời s&ocirc;́ng của người dân cao. Các lĩnh vực như y t&ecirc;́, giáo dục ở Singapore đ&ecirc;̀u r&acirc;́t tiên ti&ecirc;́n và phát tri&ecirc;̉n.</p> <p> <em>Việt Nam so với Trung Qu&ocirc;́c:</em></p> <p> Dựa vào đ&ocirc;̀ thị ta có th&ecirc;̉ nhận th&acirc;́y rằng, chỉ s&ocirc;́ WI của Việt Nam cao hơn Trung Qu&ocirc;́c chủ y&ecirc;́u là do chỉ s&ocirc;́ EWI của Việt Nam cao hơn Trung Qu&ocirc;́c.</p> <p> <strong>Thuận lợi và khó khăn đ&ocirc;́i với Việt Nam:</strong></p> <p> +Thuận lợi:N&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ cũng có nhưng chuy&ecirc;̉n b&ecirc;́n tích cực, tuy chưa rõ nét.Phát tri&ecirc;̉n kinh t&ecirc;́ gắn li&ecirc;̀n với phát tri&ecirc;̉n b&ecirc;̀n vững.Chỉ s&ocirc;́ phát tri&ecirc;̉n có sự thay đ&ocirc;̉i trong những năm trở lại đây tuy v&acirc;̃n không được &ocirc;̉n đinh. Việt Nam là nước có ti&ecirc;̀m năng phát tri&ecirc;̉n kinh t&ecirc;́, các v&acirc;́n đ&ecirc;̀ v&ecirc;̀ chính ssch phúc lợi xã hội cũng đang được cải thiện.</p> <p> +Khó khăn:Mức thu nhập của Việt Nam ở mức thu nhập trung bình đạt khoảng 1960 USD năm 2013. Thu nhập th&acirc;́p d&acirc;̃n đ&ecirc;́n việc không đáp ứng được các nhu c&acirc;̀u vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe. Chỉ s&ocirc;́ HDI của Việt Nam năm 2019tụt lại đằng sau, hạng 127, đ&acirc;̉y VN vào nhóm có chỉ sốk&ecirc;́t quả giáo dục lại kém hơn. Chi tiêu công cho y t&ecirc;́ của Việt Nam thì th&acirc;́p</p> <p> s&ocirc;́ HDI trung bình dưới. Báo cáo đưa ra những con s&ocirc;́ đáng chú ý như tỉ lệ trẻ còi xương và suy dinh dưỡng, tỉ lệ tử vong bà mẹ ở nông thôn và mi&ecirc;̀n núi cao hơn các vùng khác, chỉ 40% trẻ em mi&ecirc;̀n núi đi học m&acirc;̀m non, chỉ g&acirc;̀n 60% nhóm hộ nghèo nh&acirc;́t nhập học trung học cơ sở, trong khi đ&ecirc;́n bậc đại học chỉ còn chưa đ&ecirc;́n 1%...</p> <p> Báo cáo nhận th&acirc;́y chi tiêu công cho giáo dục của Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực, nhưng, bi&ecirc;̉u hiện ở s&ocirc;́ năm đi học th&acirc;́p hơn h&acirc;̀u h&ecirc;́t các nước. Ở cả hai lĩnh vực, chi tiêu từ ti&ecirc;̀n túi của người dân v&acirc;̃n chi&ecirc;́m ph&acirc;̀n lớn và là gánh nặng đáng k&ecirc;̉ cho các hộ gia đình có thu nhập th&acirc;́p và trung bình. Ngoài ra còn phải k&ecirc;̉ đ&ecirc;̉ lạm phát tăng cao, kinh t&ecirc;́ khó khăn của VN trong những năm qua làm giảm chỉ s&ocirc;́ tăng trưởng HDI. Mặtkhắc, tình trạng ô nhi&ecirc;̃m môi trường ngày càng gia tăng do phát tri&ecirc;̉n công nghiệp theo hướng không b&ecirc;̀n vững.</p> <p> <strong>Mục tiêu chủ y&ecirc;́u v&ecirc;̀ phát tri&ecirc;̉n kinh t&ecirc;́, văn hóa, xã hội và môi trường</strong></p> <p> <em>V&ecirc;̀ kinh t&ecirc;́</em><em>.</em>Ph&acirc;́n đ&acirc;́u đạt t&ocirc;́c độ tăng trưởng t&ocirc;̉ng sản ph&acirc;̉m trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2030theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 l&acirc;̀n so với năm 2020; GDP bình quân đ&acirc;̀u người theo giá thực t&ecirc;́ đạt khoảng 3.000 USD. Bảo đảm &ocirc;̉n định kinh t&ecirc;́ vĩ mô. Xây dựng cơ c&acirc;́u kinh t&ecirc;́ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chi&ecirc;́m khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản ph&acirc;̉m công nghệ cao và sản ph&acirc;̉m ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong t&ocirc;̉ng GDP. Giá trị sản ph&acirc;̉m công nghiệp ch&ecirc;́ tạo chi&ecirc;́m khoảng 40% trong t&ocirc;̉ng giá trị sản xu&acirc;́t công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát tri&ecirc;̉n theo hướng hiện đại, hiệu quả, b&ecirc;̀n vững, nhi&ecirc;̀u sản ph&acirc;̉m có giá trị gia tăng cao. Chuy&ecirc;̉n dịch cơ c&acirc;́u kinh t&ecirc;́ gắn với chuy&ecirc;̉n dịch cơ c&acirc;́u lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội. Y&ecirc;́u t&ocirc;́ năng su&acirc;́t t&ocirc;̉ng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành ti&ecirc;́t kiệm trong sử dụng mọi ngu&ocirc;̀n lực. K&ecirc;́t c&acirc;́u hạ t&acirc;̀ng tương đ&ocirc;́i đ&ocirc;̀ng bộ, với một s&ocirc;́ công trình hiện đại. Tỉ lệ đô thị hoá đạt trên 45%. S&ocirc;́ xã đạt tiêu chu&acirc;̉n nông thôn mới khoảng 50%.</p> <p> <em>V&ecirc;̀ văn hóa, xã hội</em><em>.</em>Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đ&ocirc;̀ng thuận, công bằng, văn minh. Đ&ecirc;́n năm 2020, chỉ s&ocirc;́</p> <p> phát tri&ecirc;̉n con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của th&ecirc;́ giới; t&ocirc;́c độ tăng dân s&ocirc;́ &ocirc;̉n định ở mức khoảng 1%; tu&ocirc;̉i thọ bình quân đạt 75 tu&ocirc;̉i; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân , thực hiện bảo hi&ecirc;̉m y t&ecirc;́ toàn dân; lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo ngh&ecirc;̀ chi&ecirc;́m 55% t&ocirc;̉ng lao động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đ&ocirc;̀ng được bảo đảm. Thu nhập thực t&ecirc;́ của dân cư g&acirc;́p khoảng 3,5 l&acirc;̀n so với năm 2030; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư. Xoá nhà ởđơnsơ,tỉlệnhàởkiênc&ocirc;́đạt70%,bìnhquân25m2 sànxâydựngnhàởtínhtrênmộtngười dân.</p> <p> Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu c&acirc;̀u của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ&acirc;́t nước. Đ&ecirc;́n năm 2020, có một s&ocirc;́ lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục, y t&ecirc;́ đạt trình độ tiên ti&ecirc;́n, hiện đại. S&ocirc;́ sinh viên đạt 450 trên một vạn dân. Xây dựng n&ecirc;̀n văn hóa tiên ti&ecirc;́n, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình &acirc;́m no, ti&ecirc;́n bộ, hạnh phúc; con người phát tri&ecirc;̉n toàn diện v&ecirc;̀ trí tuệ, đạo đức, th&ecirc;̉ ch&acirc;́t, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.</p> <p> <em>V&ecirc;̀ môi trường</em><em>. </em>Cải thiện ch&acirc;́t lượng môi trường. Đ&ecirc;́n năm 2030, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45%. H&acirc;̀u h&ecirc;́t dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xu&acirc;́t kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thi&ecirc;́t bị giảm ô nhi&ecirc;̃m, xử lý ch&acirc;́t thải; trên 80% các cơ sở sản xu&acirc;́t kinh doanh hiện có đạt tiêu chu&acirc;̉n v&ecirc;̀ môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và t&acirc;́t cả các cụm, khu công nghiệp, khu ch&ecirc;́ xu&acirc;́t có hệ th&ocirc;́ng xử lý nước thải tập trung. 95% ch&acirc;́t thải rắn thông thường, 85% ch&acirc;́t thải nguy hại và 100% ch&acirc;́t thải y t&ecirc;́ được xử lý đạt tiêu chu&acirc;̉n. Cải thiện và phục h&ocirc;̀i môi trường các khu vực bị ô nhi&ecirc;̃m nặng. Hạn ch&ecirc;́ tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với bi&ecirc;́n đ&ocirc;̉i khí hậu, nh&acirc;́t là nước bi&ecirc;̉n dâng.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong><em>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; T&agrave;i liệu tham khảo:</em></strong></p> <p> Briguglio(1993). The Economic Vulnerabilities of Small Island Developing States by CARICOM for the Regional Technical Meeting of the Global Conference on the Sustainable Development of Small Island Developing States, Port of Spain, Trinidad and Tobago.</p> <p> Briguglio (1995). The Vulnerability index and small island developing states a review of conceptual and methodological issues. University of Malta, Msida, MSD06, Malta.</p> <p> Brundtland (1987). Report of the World Commission on Environment and Development Our common Future. http://conspect.nl/pdf/Our_Common_Future-Brundtland_Report_1987.pdf.</p> <p> &nbsp;</p>
Files đính kèm