0236.3650403 (128)

TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI VIỆT – MỸ


<p> <strong>Đỗ Văn T&iacute;nh</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> T&igrave;nh h&igrave;nh kinh tế x&atilde; hội</p> <p> T&igrave;nh h&igrave;nh kinh tế x&atilde; hội Việt Nam</p> <p> Về mặt kinh tế x&atilde; hội, Việt Nam c&oacute; sự chuyển biến r&otilde; rệt trong những năm qua. Mặc d&ugrave; vẫn c&ograve;n nhiều th&aacute;ch thức nhưng cơ bản kinh tế - x&atilde; hội ở Việt Nam tăng trưởng, ổn định theo hướng t&iacute;ch cực, cụ thể như sau:</p> <p> Theo Ch&iacute;nh phủ - Cổng th&ocirc;ng tin điện tử Ch&iacute;nh phủ:</p> <p> Trong h&agrave;nh tr&igrave;nh gần 70 năm, kể từ khi nước Việt Nam d&acirc;n chủ cộng h&ograve;a ra đời v&agrave;o ng&agrave;y 02 th&aacute;ng 9 năm 1945, th&igrave; Việt Nam đ&atilde; c&oacute; hơn 30 năm trải qua chiến tranh vệ quốc v&ocirc; c&ugrave;ng khốc liệt. Ng&agrave;y nay, cả thế giới biết đến c&ocirc;ng cuộc đổi mới ở Việt Nam như một bằng chứng về sự th&agrave;nh c&ocirc;ng chuyển đổi kinh tế trong lịch sử đương đại. Tuy vẫn l&agrave; một nước ngh&egrave;o, nhưng qua 20 năm tiến h&agrave;nh c&ocirc;ng cuộc đổi mới, Việt Nam đ&atilde; đạt được những th&agrave;nh tựu to lớn, c&oacute; &yacute; nghĩa lịch sử.</p> <p> Kinh tế tăng trưởng kh&aacute; nhanh; sự nghiệp c&ocirc;ng nghiệp ho&aacute;, hiện đại ho&aacute;, ph&aacute;t triển kinh tế đang đẩy mạnh. Đời sống nh&acirc;n d&acirc;n được cải thiện r&otilde; rệt. Hệ thống ch&iacute;nh trị v&agrave; khối đại đo&agrave;n kết to&agrave;n d&acirc;n tộc được củng cố v&agrave; tăng cường. Ch&iacute;nh trị - x&atilde; hội ổn định. Quốc ph&ograve;ng v&agrave; an ninh được giữ vững. Vị thế Việt Nam tr&ecirc;n trường quốc tế kh&ocirc;ng ngừng n&acirc;ng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đ&atilde; tăng l&ecirc;n rất nhiều, tạo ra thế v&agrave; lực mới cho đất nước tiếp tục đi l&ecirc;n với triển vọng tốt đẹp.</p> <p> Đại hội VI của Đảng th&aacute;ng 12/1986 đ&atilde; quyết định thực hiện đường lối đổi mới to&agrave;n diện đất nước, nhất l&agrave; đổi mới về mặt tư duy kinh tế. Đường lối đổi mới của Đảng đ&atilde; t&aacute;c động t&iacute;ch cực đến sự ph&aacute;t triển của c&aacute;c ng&agrave;nh sản xuất v&agrave; dịch vụ. Tuy nhi&ecirc;n, những th&agrave;nh tựu v&agrave; khởi sắc của c&ocirc;ng nghiệp thực sự bắt đầu trong những năm 90 (thế kỷ XX). B&igrave;nh qu&acirc;n 5 năm 1991-1995 tốc độ tăng trưởng gi&aacute; trị sản xuất c&ocirc;ng nghiệp to&agrave;n ng&agrave;nh đạt 13,7%, vượt xa kế hoạch đề ra (7,5%-8,5%); trong đ&oacute; khu vực kinh tế Nh&agrave; nước tăng 15%, khu vực ngo&agrave;i quốc doanh tăng 10,6%. Trong 5 năm 1996-2000, sản xuất c&ocirc;ng nghiệp Việt Nam tiếp tục ph&aacute;t triển ổn định v&agrave; tăng trưởng với nhịp độ cao. Gi&aacute; trị sản xuất c&ocirc;ng nghiệp năm 1996 tăng 14,2%, năm 1997 tăng 13,8%, 1998 tăng 12,1%, 1999 tăng 10,4% v&agrave; năm 2000 tăng 17,5%. Nếu so với năm 1990, gi&aacute; trị sản xuất c&ocirc;ng nghiệp năm 2004 tăng gấp 6,5 lần, nhịp độ tăng trưởng b&igrave;nh qu&acirc;n h&agrave;ng năm đạt 14,3%. 6 th&aacute;ng đầu năm 2005, gi&aacute; trị sản xuất c&ocirc;ng nghiệp ước đạt 205,3 ngh&igrave;n tỷ đồng, tăng 15,6% so với c&ugrave;ng kỳ năm 2004, trong đ&oacute; khu vực doanh nghiệp Nh&agrave; nước tăng 9,7%; khu vực kinh tế ngo&agrave;i Nh&agrave; nước vẫn tiếp tục duy tr&igrave; mức tăng cao 24,7%; khu vực c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i tăng 13,9%.</p> <p> Những sản phẩm c&ocirc;ng nghiệp chủ yếu phục vụ sản xuất v&agrave; ti&ecirc;u d&ugrave;ng của d&acirc;n cư đều tăng cả chất lượng v&agrave; số lượng, đ&aacute;p ứng cơ bản nhu cầu ti&ecirc;u d&ugrave;ng trong nước v&agrave; tham gia xuất khẩu. Năm 2004, than khai th&aacute;c đạt 26,29 triệu tấn, gấp 5,7 lần năm 1990; điện sản xuất 46,05 tỷ kWh, gấp 5,24 lần; dầu th&ocirc; khai th&aacute;c 20,05 triệu tấn, gấp 7,43 lần; xi măng 25,33 triệu tấn, gấp 10 lần; th&eacute;p c&aacute;n 2,93 triệu tấn, gấp 29 lần; ph&acirc;n h&oacute;a học 1,45 triệu tấn, gấp 4,1 lần ; giấy b&igrave;a 78,1 vạn tấn, gấp 10 lần; vải lụa 518,2 triệu m&eacute;t, gấp 1,63 lần; đường mật 1,37 triệu tấn, gấp 4,2 lần; lắp r&aacute;p ti vi 2,48 triệu chiếc, gấp 17,6 lần; quần &aacute;o may sẵn 784,05 triệu chiếc, gấp 6,26 lần ; x&agrave; ph&ograve;ng giặt 45,9 vạn tấn, gấp 8,37 lần; &ocirc;t&ocirc; lắp r&aacute;p 42,65 ngh&igrave;n chiếc (năm 1990 chưa lắp r&aacute;p &ocirc;t&ocirc;); xe m&aacute;y lắp r&aacute;p 1,57 triệu chiếc (năm 1990 chưa lắp r&aacute;p xe m&aacute;y).</p> <p> Kh&ocirc;ng chỉ tăng trưởng cao m&agrave; sản xuất c&ocirc;ng nghiệp những năm cuối của thập kỷ 90 đ&atilde; xuất hiện xu hướng đa ng&agrave;nh, đa sản phẩm với sự tham gia của c&aacute;c th&agrave;nh phần kinh tế quốc doanh, ngo&agrave;i quốc doanh v&agrave; c&ocirc;ng nghiệp c&oacute; vốn FDI, trong đ&oacute; c&ocirc;ng nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai tr&ograve; chủ đạo.</p> <p> C&ocirc;ng nghiệp FDI do c&oacute; lợi thế về m&aacute;y m&oacute;c thiết bị v&agrave; kỹ thuật hiện đại, c&oacute; thị trường xuất khẩu kh&aacute; ổn định, lại được Nh&agrave; nước khuyến kh&iacute;ch bằng c&aacute;c cơ chế ch&iacute;nh s&aacute;ch ng&agrave;y c&agrave;ng th&ocirc;ng tho&aacute;ng, n&ecirc;n trong những năm qua ph&aacute;t triển kh&aacute; nhanh v&agrave; ổn định hơn hẳn khu vực c&ocirc;ng nghiệp trong nước. T&iacute;nh đến nay đ&atilde; c&oacute; hơn 5.000 dự &aacute;n đầu tư nước ngo&agrave;i c&ograve;n hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng k&yacute; hơn 45 tỷ USD. C&aacute;c doanh nghiệp n&agrave;y đ&oacute;ng g&oacute;p gần 15% GDP, chiếm hơn 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, đ&oacute;ng g&oacute;p 4,9% tổng thu ng&acirc;n s&aacute;ch Nh&agrave; nước v&agrave; tạo ra h&agrave;ng vạn c&ocirc;ng ăn việc l&agrave;m.</p> <p> Ngo&agrave;i gi&aacute; trị về kinh tế, c&ocirc;ng nghiệp FDI c&ograve;n tạo th&ecirc;m h&agrave;ng triệu việc l&agrave;m, g&oacute;p phần bổ sung v&agrave; ho&agrave;n thiện c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh quản l&yacute; v&agrave; tổ chức sản xuất mới ph&ugrave; hợp với cơ chế thị trường ở Việt Nam. M&ocirc; h&igrave;nh khu c&ocirc;ng nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực c&ocirc;ng nghiệp với c&aacute;c ng&agrave;nh sản phẩm mũi nhọn, c&oacute; chất lượng cao, phục vụ xuất khẩu. Đến nay, cả nước c&oacute; 122 KCN được cấp giấy ph&eacute;p họat động. Sự tham gia của c&ocirc;ng nghiệp FDI n&oacute;i chung v&agrave; c&aacute;c KCN n&oacute;i ri&ecirc;ng đ&atilde; tạo ra sức cạnh tranh cần thiết th&uacute;c đẩy c&aacute;c doanh nghiệp thuộc c&aacute;c th&agrave;nh phần kinh tế Việt Nam đầu tư chiều s&acirc;u, đổi mới m&aacute;y m&oacute;c thiết bị, &aacute;p dụng c&ocirc;ng nghệ hiện đại để giảm chi ph&iacute; sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, đ&aacute;p ứng nhu cầu ng&agrave;y c&agrave;ng cao của thị trường trong nước v&agrave; xuất khẩu.</p> <p> Do nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao li&ecirc;n tục trong nhiều năm n&ecirc;n t&iacute;ch luỹ của nền kinh tế ng&agrave;y c&agrave;ng mở rộng. Năm 1990 tỷ lệ t&iacute;ch luỹ t&agrave;i sản trong sử dụng tổng sản phẩm trong nước chiếm 14,36%; đến năm 2004 tỷ lệ n&agrave;y đạt 35,58%.</p> <p> Một trong những th&agrave;nh tựu kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới l&agrave; ph&aacute;t triển sản xuất n&ocirc;ng nghiệp m&agrave; nội dung cơ bản l&agrave; kho&aacute;n gọn đến hộ n&ocirc;ng d&acirc;n, thừa nhận hộ n&ocirc;ng d&acirc;n l&agrave; đơn vị kinh tế tự chủ ở n&ocirc;ng th&ocirc;n, đ&atilde; đ&aacute;nh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong n&ocirc;ng nghiệp v&agrave; n&ocirc;ng th&ocirc;n Việt Nam. Ng&agrave;y 5/4/1988, Bộ Ch&iacute;nh trị Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 10 NQ/TW đổi mới quản l&yacute; kinh tế n&ocirc;ng nghiệp. C&ugrave;ng với Nghị quyết 10, Đảng v&agrave; Nh&agrave; nước c&oacute; nhiều chủ trương, ch&iacute;nh s&aacute;ch đổi mới khuyến kh&iacute;ch n&ocirc;ng nghiệp v&agrave; kinh tế n&ocirc;ng th&ocirc;n ph&aacute;t triển theo hướng kinh tế h&agrave;ng ho&aacute; v&agrave; đ&atilde; đạt được những th&agrave;nh tựu quan trọng, nhất l&agrave; 10 năm trong thập kỷ 90.</p> <p> Th&agrave;nh tựu nổi bật v&agrave; to lớn nhất của n&ocirc;ng nghiệp trong 15 năm đổi mới l&agrave; đ&atilde; giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực trở th&agrave;nh nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới li&ecirc;n tục từ năm 1989 đến nay. Nếu sản lượng lương thực c&oacute; hạt năm 1990 chỉ đạt 19,90 triệu tấn th&igrave; đến năm 2004 đ&atilde; tăng l&ecirc;n 39,32 triệu tấn. Như vậy, sau 15 năm, sản lượng lương thực c&oacute; hạt đ&atilde; tăng th&ecirc;m 19,4 triệu tấn, b&igrave;nh qu&acirc;n mỗi năm tăng th&ecirc;m 1,29 triệu tấn. Do sản xuất lương thực tăng nhanh, Việt Nam kh&ocirc;ng những đ&atilde; bảo đảm được nhu cầu ti&ecirc;u d&ugrave;ng trong nước m&agrave; c&ograve;n d&agrave;nh khối lượng kh&aacute; lớn cho xuất khẩu. Nếu năm 1989, xuất khẩu được 1,42 triệu tấn gạo th&igrave; đến năm 2004 đạt 4,06 triệu tấn, đưa Việt Nam v&agrave;o h&agrave;ng c&aacute;c nước đứng đầu về xuất khẩu gạo tr&ecirc;n thế giới. Ng&agrave;nh chăn nu&ocirc;i cũng c&oacute; bước ph&aacute;t triển nhanh. Gi&aacute; trị sản xuất ng&agrave;nh chăn nu&ocirc;i năm 2004 so với năm 1990 tăng gấp 2,28 lần; nhịp độ tăng trưởng b&igrave;nh qu&acirc;n h&agrave;ng năm đạt 6,06%.</p> <p> Với phương ch&acirc;m Việt Nam muốn l&agrave;m bạn v&agrave; đối t&aacute;c tin cậy với tất cả c&aacute;c nước. T&iacute;nh tới th&aacute;ng 7/2000, Việt Nam k&yacute; Hiệp định thương mại với 61 nước, trong đ&oacute; c&oacute; Mỹ, đưa tổng số nước c&oacute; quan hệ ngoại thương với Việt Nam từ 50 nước năm 1990 l&ecirc;n 170 nước năm 2000. Năm 2004, tổng mức lưu chuyển ngoại thương Việt Nam đạt 54,46 tỷ USD (tăng gấp 11,34 lần so với mức 5,10 tỷ USD năm 1990); trong đ&oacute; xuất khẩu 26,50 tỷ USD tăng 11,02 lần; nhập khẩu 31,95 tỷ USD, tăng gấp 11,61 lần. Nhịp độ tăng b&igrave;nh qu&acirc;n h&agrave;ng năm tổng mức lưu chuyển ngoại thương thời kỳ 1991-2004 đạt 18,94% trong đ&oacute; xuất khẩu 18,70%; nhập khẩu 19,14%.</p> <p> Nhờ kinh tế đạt mức tăng trưởng cao v&agrave; li&ecirc;n tục nhiều năm liền n&ecirc;n đời sống vật chất, văn h&oacute;a v&agrave; tinh thần của d&acirc;n cư được cải thiện r&otilde; rệt.</p> <p> Sự nghiệp gi&aacute;o dục đạt nhiều th&agrave;nh tựu. Tỷ lệ d&acirc;n số từ 10 tuổi trở l&ecirc;n biết đọc, biết viết đ&atilde; tăng từ 88% năm 1989 l&ecirc;n 91% năm 1999. Năm 2000 Việt Nam đ&atilde; ho&agrave;n th&agrave;nh chương tr&igrave;nh mục ti&ecirc;u chống m&ugrave; chữ v&agrave; phổ cập gi&aacute;o dục tiểu học. Gi&aacute;o dục trung học chuy&ecirc;n nghiệp v&agrave; đại học c&oacute; bước mở rộng nhanh về quy m&ocirc; đ&agrave;o tạo. Năm 1990 Việt Nam c&oacute; 105,9 ngh&igrave;n học sinh trung học chuy&ecirc;n nghiệp, t&iacute;nh b&igrave;nh qu&acirc;n cho 1 vạn d&acirc;n c&oacute; 16 học sinh; th&igrave; đến năm 2004 l&agrave; 465.300 v&agrave; 97 học sinh. Năm 2004 so với năm 1990, số học sinh trung học chuy&ecirc;n nghiệp tăng 4,39 lần. Gi&aacute;o dục đại học, cao đẳng năm 1990 c&oacute; hơn 93.000 sinh vi&ecirc;n đại học, cao đẳng, t&iacute;nh b&igrave;nh qu&acirc;n 1 vạn d&acirc;n c&oacute; 14 sinh vi&ecirc;n th&igrave; đến năm 2004 l&agrave; 1.319.800 sinh vi&ecirc;n v&agrave; 161 sinh vi&ecirc;n. Năm 2004 so với năm 1990 số sinh vi&ecirc;n đại học, cao đẳng tăng gấp 14,2 lần.</p> <p> Sự nghiệp y tế v&agrave; chăm s&oacute;c sức khoẻ nh&acirc;n d&acirc;n được quan t&acirc;m. Hệ thống y tế đ&atilde; được ph&aacute;t triển từ tuyến cơ sở tới trung ương với nhiều loại h&igrave;nh dịch vụ y tế đ&atilde; tạo điều kiện cho người d&acirc;n được lựa chọn c&aacute;c dịch vụ y tế ph&ugrave; hợp. Năm 1990, t&iacute;nh b&igrave;nh qu&acirc;n 1 vạn d&acirc;n c&oacute; 3,5 b&aacute;c sĩ; đến năm 2004 l&agrave; 6,1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi năm 1990 từ 51,5%; đến năm 2004 c&ograve;n 26,7%. Chỉ số về sức khoẻ b&agrave; mẹ v&agrave; trẻ em c&oacute; nhiều tiến bộ. Tỷ lệ tử vong của trẻ em đ&atilde; giảm xuống bằng với mức phổ biến ở những nước c&oacute; thu nhập đầu người cao gấp 2-3 lần Việt Nam. Năm 2003 tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi chỉ c&ograve;n 26%. Tuổi thọ b&igrave;nh qu&acirc;n tăng từ 64 tuổi năm 1990 l&ecirc;n 68 tuổi năm 2000.</p> <p> C&ugrave;ng với th&agrave;nh tựu trong tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đ&atilde; đạt được những kết quả xuất sắc trong x&oacute;a đ&oacute;i giảm ngh&egrave;o. Chủ trương của Đảng v&agrave; Nh&agrave; nước ưu ti&ecirc;n ph&aacute;t triển n&ocirc;ng nghiệp v&agrave; n&ocirc;ng th&ocirc;n, v&ugrave;ng s&acirc;u, v&ugrave;ng xa đ&atilde; th&agrave;nh c&ocirc;ng trong việc giải ph&oacute;ng sức sản xuất của d&acirc;n cư n&ocirc;ng th&ocirc;n v&agrave; khuyến kh&iacute;ch họ tự m&igrave;nh phấn đấu cải thiện cuộc sống. T&iacute;nh theo chuẩn ngh&egrave;o chung, tỷ lệ ngh&egrave;o đ&atilde; giảm từ tr&ecirc;n 70% năm 1990 xuống c&ograve;n 32% năm 2000 v&agrave; 28,9% v&agrave;o năm 2001-2002. Như vậy so với năm 1990, năm 2000 Việt Nam đ&atilde; giảm 1/2 tỷ lệ ngh&egrave;o v&agrave; về điều n&agrave;y Việt Nam đ&atilde; đạt được mục ti&ecirc;u ph&aacute;t triển của Thi&ecirc;n ni&ecirc;n kỷ do Quốc tế đặt ra l&agrave; giảm một nửa tỷ lệ đ&oacute;i ngh&egrave;o trong giai đoạn 1990-2015.</p> <p> Giai đoạn 2005 đến nay&nbsp;</p> <p> Việt Nam bước v&agrave;o thực hiện kế hoạch ph&aacute;t triển kinh tế - x&atilde; hội 5 năm 2006 - 2010 trong bối cảnh c&oacute; nhiều thời cơ, thuận lợi v&agrave; kh&oacute; khăn, th&aacute;ch thức đều lớn, đan xen nhau.</p> <p> Tr&ecirc;n thế giới, ho&agrave; b&igrave;nh, hợp t&aacute;c v&agrave; ph&aacute;t triển vẫn l&agrave; xu thế chủ đạo; to&agrave;n cầu ho&aacute; v&agrave; hội nhập kinh tế quốc tế sẽ được đẩy nhanh; đầu tư, lưu chuyển h&agrave;ng ho&aacute;, dịch vụ, lao động v&agrave; vốn ng&agrave;y c&agrave;ng mở rộng. Kinh tế ch&acirc;u &Aacute; - Th&aacute;i B&igrave;nh Dương tiếp tục ph&aacute;t triển năng động, hợp t&aacute;c trong khu vực, nhất l&agrave; ASEAN ng&agrave;y c&agrave;ng mở rộng tạo th&ecirc;m điều kiện thuận lợi cho sự ph&aacute;t triển của mỗi quốc gia.</p> <p> Tuy nhi&ecirc;n, t&igrave;nh h&igrave;nh thế giới v&agrave; khu vực vẫn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp, kh&oacute; lường; c&aacute;c tranh chấp, xung đột cục bộ, c&ugrave;ng với hoạt động khủng bố quốc tế c&oacute; thể g&acirc;y mất ổn định ở khu vực v&agrave; nhiều nơi tr&ecirc;n thế giới. C&aacute;c vấn đề mang t&iacute;nh to&agrave;n cầu như dịch bệnh, &ocirc; nhiễm m&ocirc;i trường, khan hiếm c&aacute;c nguồn năng lượng v&agrave; nguy&ecirc;n vật liệu, khoảng c&aacute;ch gi&agrave;u ngh&egrave;o... c&agrave;ng trở n&ecirc;n gay gắt hơn.</p> <p> Ở trong nước, Việt Nam c&oacute; được thuận lợi rất cơ bản l&agrave; những th&agrave;nh tựu to lớn v&agrave; những b&agrave;i học kinh nghiệm quan trọng sau 20 năm đổi mới, nhưng cũng c&ograve;n nhiều yếu k&eacute;m, khuyết điểm; trong khi y&ecirc;u cầu hội nhập với nền kinh tế khu vực v&agrave; thế giới ng&agrave;y c&agrave;ng khẩn trương v&agrave; s&acirc;u rộng hơn.</p> <p> Đời sống d&acirc;n cư nh&igrave;n chung ổn định. Đời sống của c&aacute;n bộ, vi&ecirc;n chức v&agrave; người hưởng lương đ&atilde; được cải thiện đ&aacute;ng kể nhờ tăng lương theo c&aacute;c Nghị định của Ch&iacute;nh phủ. Đời sống đại đa số n&ocirc;ng d&acirc;n ổn định v&agrave; từng bước được cải thiện do sản xuất ph&aacute;t triển v&agrave; gi&aacute; nhiều loại n&ocirc;ng sản, thực phẩm tăng. Tỷ lệ hộ ngh&egrave;o của cả nước v&agrave; nhiều địa phương tiếp tục giảm, t&igrave;nh trạng thiếu đ&oacute;i gi&aacute;p hạt giảm đ&aacute;ng kể so với năm 2005. Việt Nam đứng v&agrave;o h&agrave;ng c&aacute;c quốc gia c&oacute; tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực.</p> <p> Bước v&agrave;o giai đoạn mới, thế v&agrave; lực của nền kinh tế Việt Nam cũng như những kinh nghiệm tổ chức, quản l&yacute; v&agrave; điều h&agrave;nh nền kinh tế thị trường định hướng x&atilde; hội chủ nghĩa đều đ&atilde; được tăng l&ecirc;n đ&aacute;ng kể. Việc Việt Nam trở th&agrave;nh th&agrave;nh vi&ecirc;n của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đ&atilde; tạo th&ecirc;m cơ hội để nền kinh tế Việt Nam hội nhập s&acirc;u hơn v&agrave; rộng hơn v&agrave;o kinh tế thế giới. Tuy nhi&ecirc;n, Việt Nam cũng gặp nhiều kh&oacute; khăn, th&aacute;ch thức: trong khi nền kinh tế c&ograve;n nhiều mặt yếu k&eacute;m, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sản xuất kinh doanh v&agrave; sức cạnh tranh thấp th&igrave; gi&aacute; của nhiều loại vật tư nguy&ecirc;n liệu đầu v&agrave;o quan trọng phải nhập khẩu tăng cao.</p> <p> Trong giai đoạn n&agrave;y v&agrave; t&aacute;c động từ suy tho&aacute;i kinh tế to&agrave;n cầu, kinh tế-x&atilde; hội Việt Nam năm 2008 diễn ra trong bối cảnh t&igrave;nh h&igrave;nh thế giới c&oacute; nhiều biến động phức tạp, kh&oacute; lường: gi&aacute; dầu th&ocirc; v&agrave; gi&aacute; nhiều loại nguy&ecirc;n liệu, h&agrave;ng ho&aacute; kh&aacute;c tr&ecirc;n thị trường thế giới tăng mạnh trong những th&aacute;ng giữa năm k&eacute;o theo sự tăng gi&aacute; ở mức cao của hầu hết c&aacute;c mặt h&agrave;ng trong nước; lạm ph&aacute;t xảy ra tại nhiều nước tr&ecirc;n thế giới; khủng hoảng t&agrave;i ch&iacute;nh to&agrave;n cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy tho&aacute;i, kinh tế thế giới suy giảm; ở trong nước thi&ecirc;n tai, dịch bệnh xảy ra li&ecirc;n tiếp ảnh hưởng xấu đến sản xuất v&agrave; đời sống d&acirc;n cư. Tuy nhi&ecirc;n, năm 2008, GDP theo gi&aacute; so s&aacute;nh 1994 ước t&iacute;nh vẫn tăng 6,23% so với năm 2007, trong đ&oacute; khu vực n&ocirc;ng, l&acirc;m nghiệp v&agrave; thuỷ sản tăng 3,79%; khu vực c&ocirc;ng nghiệp v&agrave; x&acirc;y dựng tăng 6,33%; khu vực dịch vụ tăng 7,2%. Trong 6,23% tăng trưởng chung của nền kinh tế, khu vực n&ocirc;ng, l&acirc;m nghiệp v&agrave; thuỷ sản đ&oacute;ng g&oacute;p 0,68 điểm phần trăm; c&ocirc;ng nghiệp, x&acirc;y dựng đ&oacute;ng g&oacute;p 2,65 điểm phần trăm v&agrave; dịch vụ đ&oacute;ng g&oacute;p 2,9 điểm phần trăm. Trong bối cảnh kh&oacute; khăn gay gắt th&igrave; đ&acirc;y l&agrave; một cố gắng rất lớn. Cũng trong năm n&agrave;y, c&oacute; 8 nh&oacute;m h&agrave;ng/mặt h&agrave;ng xuất khẩu đạt kim ngạch tr&ecirc;n 2 tỷ USD l&agrave;: Dầu th&ocirc; 10,5 tỷ USD; h&agrave;ng dệt may 9,1 tỷ USD; gi&agrave;y, d&eacute;p 4,7 tỷ USD; thuỷ sản 4,6 tỷ USD; gạo 2,9 tỷ USD; sản phẩm gỗ 2,8 tỷ USD; điện tử, m&aacute;y t&iacute;nh 2,7 tỷ USD; c&agrave; ph&ecirc; 2 tỷ USD, tăng 2 mặt h&agrave;ng so với năm 2007 l&agrave; gạo v&agrave; c&agrave; ph&ecirc;.</p> <p> Từ đầu năm 2009 đến nay, kinh tế- x&atilde; hội Việt Nam tuy bị ảnh hưởng của suy tho&aacute;i kinh tế, t&agrave;i ch&iacute;nh thế giới nhưng với tinh thần chủ động s&aacute;ng tạo của c&aacute;c doanh nghiệp, cơ sở kinh tế v&agrave; nhờ việc thực hiện đồng bộ c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch, giải ph&aacute;p đ&uacute;ng đắn v&agrave; kịp thời của Trung ương Đảng, Ch&iacute;nh phủ n&ecirc;n đang ph&aacute;t triển theo hướng t&iacute;ch cực v&agrave; đang c&oacute; dấu hiệu phục hồi. Sản xuất c&ocirc;ng nghiệp từng bước ổn định v&agrave; tiếp tục tăng, nhiều sản phẩm quan trọng vẫn giữ được mức tăng cao. Hầu hết c&aacute;c mặt h&agrave;ng xuất khẩu đều tăng về lượng. Chỉ số gi&aacute; ti&ecirc;u d&ugrave;ng tăng ở mức hợp l&yacute;. Đời sống nh&acirc;n d&acirc;n tiếp tục được quan t&acirc;m v&agrave; cải thiện.</p> <p> Hiện nay Việt Nam c&oacute; quan hệ ngoại giao với 176 quốc gia, quan hệ kinh tế thương mại với tr&ecirc;n 200 quốc gia v&agrave; v&ugrave;ng l&atilde;nh thổ, trong đ&oacute; khoảng 80 quốc gia v&agrave; v&ugrave;ng l&atilde;nh thổ đầu tư trực tiếp v&agrave;o Việt Nam... Chưa bao giờ mối quan hệ ngoại giao v&agrave; kinh tế của Việt Nam lại ph&aacute;t triển s&acirc;u rộng v&agrave; đa dạng như ng&agrave;y nay.&rdquo;</p> <p> T&igrave;nh h&igrave;nh kinh tế x&atilde; hội Mỹ</p> <p> Bước v&agrave;o thế kỷ 21 Nước Mỹ đ&oacute;ng vai tr&ograve; l&agrave; si&ecirc;u cường quốc của thế giới. Với nhiều ch&iacute;nh s&aacute;ch được hoạch định, Hoa Kỳ đ&atilde; duy tr&igrave; được vị thế l&agrave; một nền kinh tế c&oacute; t&iacute;nh cạnh tranh cao, sản lượng lớn v&agrave; c&oacute; tầm ảnh hưởng nhất tr&ecirc;n thế giới.</p> <p> Nền kinh tế Hoa Kỳ ph&aacute;t triển nhờ nguồn t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n gi&agrave;u c&oacute;, hệ thống cơ sở hạ tầng ph&aacute;t triển đồng bộ v&agrave; năng suất lao động cao. Gi&aacute; trị nguồn t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n đứng cao thứ hai thế giới, ước đạt 45 ngh&igrave;n tỷ đ&ocirc; la năm 2016. Người Mỹ c&oacute; mức thu nhập hộ gia đ&igrave;nh v&agrave; mức tiền c&ocirc;ng trung b&igrave;nh cao nhất trong khối c&aacute;c quốc gia thuộc Tổ chức Hợp t&aacute;c ph&aacute;t triển kinh tế (OECD), v&agrave; đứng thứ 4 về mức thu nhập b&igrave;nh qu&acirc;n năm 2010, giảm 2 bậc so với mức cao nhất năm 2007. Hoa Kỳ cũng c&oacute; nền kinh tế quốc d&acirc;n lớn nhất thế giới (kh&ocirc;ng bao gồm v&ugrave;ng thuộc địa) kể từ những năm 1890. Hoa Kỳ l&agrave; nh&agrave; sản xuất dầu mỏ v&agrave; kh&iacute; gas lớn thứ 3 thế giới. Trong năm 2016, Mỹ l&agrave; quốc gia c&oacute; kim ngạch thương mại lớn nhất, cũng như l&agrave; nh&agrave; sản xuất h&agrave;ng ho&aacute; lớn thứ 2 to&agrave;n cầu, đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o một phần năm tổng sản lượng thế giới. Nước Mỹ kh&ocirc;ng chỉ c&oacute; nền kinh tế lớn nhất, m&agrave; c&ograve;n c&oacute; sản lượng c&ocirc;ng nghiệp lớn nhất theo b&aacute;o c&aacute;o Diễn đ&agrave;n thương mại v&agrave; ph&aacute;t triển (UNCTAD). Nước Mỹ kh&ocirc;ng chỉ c&oacute; thị trường nội địa lớn nhất cho c&aacute;c loại h&agrave;ng ho&aacute;, m&agrave; c&ograve;n chiếm vị tr&iacute; tuyệt đối trong thị trường dịch vụ. Tổng giao dịch thương mại đạt 4,92 ngh&igrave;n tỷ đ&ocirc; la năm 2016. Trong tổng số 500 c&ocirc;ng ty lớn nhất thế giới, c&oacute; 134 c&ocirc;ng ty đặt trụ sở tại Hoa Kỳ.</p> <p> Hoa Kỳ c&oacute; một trong những thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh lớn nhất v&agrave; ảnh hưởng nhất to&agrave;n cầu. Thị trường chứng kho&aacute;n New York (NYSE) hiện l&agrave; thị trường chứng kho&aacute;n c&oacute; mức vốn ho&aacute; lớn nhất. C&aacute;c khoản đầu tư nước ngo&agrave;i tại Mỹ đạt 2,4 ngh&igrave;n tỷ đ&ocirc; la, trong khi những khoản đầu tư của Mỹ ra nước ngo&agrave;i vượt 3,3 ngh&igrave;n tỷ đ&ocirc; la. Nền kinh tế Mỹ lu&ocirc;n dẫn đầu trong c&aacute;c khoản đầu tư trực tiếp v&agrave; t&agrave;i trợ cho nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&aacute;t triển. Chi ti&ecirc;u ti&ecirc;u d&ugrave;ng chiếm 71% GDP năm 2013. Hoa Kỳ c&oacute; thị trường ti&ecirc;u d&ugrave;ng lớn nhất thế giới, với chi ti&ecirc;u trung b&igrave;nh hộ gia đ&igrave;nh lớn gấp 5 lần tại Nhật Bản. Thị trường lao động Mỹ đ&atilde; thu h&uacute;t người nhập cư từ khắp nơi tr&ecirc;n thế giới v&agrave; tỷ lệ nhập cư r&ograve;ng tại đ&acirc;y lu&ocirc;n nằm trong mức cao nhất thế giới. Hoa Kỳ nằm trong bảng xếp hạng một trong c&aacute;c quốc gia c&oacute; nền kinh tế cạnh tranh v&agrave; hoạt động hiệu quả nhất theo c&aacute;c b&aacute;o c&aacute;o của Ease of Doing Business, B&aacute;o c&aacute;o cạnh tranh to&agrave;n cầu v&agrave; c&aacute;c b&aacute;o c&aacute;o kh&aacute;c.</p> <p> Nền kinh tế Hoa Kỳ đ&atilde; trải qua đợt suy tho&aacute;i theo sau khủng hoảng t&agrave;i ch&iacute;nh năm 2007-08, với sản lượng năm 2013 vẫn dưới mức tiềm năng theo b&aacute;o c&aacute;o cơ quan ng&acirc;n s&aacute;ch quốc hội. Tuy nhi&ecirc;n nền kinh tế đ&atilde; bắt đầu hồi phục từ nửa sau năm 2009, v&agrave; tới th&aacute;ng 10 năm 2017, tỷ lệ thất nghiệp đ&atilde; giảm từ mức cao 10% xuống c&ograve;n 4,1%. V&agrave;o th&aacute;ng 12 năm 2014, tỷ lệ nợ c&ocirc;ng đ&atilde; chiếm hơn 100% GDP. Tổng t&agrave;i sản c&oacute; t&agrave;i ch&iacute;nh nội địa đạt tổng 131 ngh&igrave;n tỷ đ&ocirc; la v&agrave; tổng nợ t&agrave;i ch&iacute;nh nội địa l&agrave; 106 ngh&igrave;n tỷ đ&ocirc; la.</p> <p> Theo Trần Nguyễn &ndash; Điều g&igrave; tạo n&ecirc;n nền kinh tế Hoa Kỳ? :</p> <p> &ldquo;Từ khi gi&agrave;nh được độc lập, người Mỹ đ&atilde; lu&ocirc;n t&igrave;m c&aacute;ch hạn chế quyền lực của ch&iacute;nh phủ th&ocirc;ng qua c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n, kể cả vai tr&ograve; của n&oacute; trong giải quyết c&aacute;c vấn đề kinh tế. V&agrave; đa số người Mỹ vẫn cho rằng sở hữu tư nh&acirc;n l&agrave; h&igrave;nh thức ưu việt hơn so với sở hữu nh&agrave; nước trong việc tạo ra sản lượng kinh tế cao nhất. Mặc d&ugrave; vậy, phần lớn người d&acirc;n Mỹ vẫn muốn ch&iacute;nh phủ phải đảm nhận một v&agrave;i nhiệm vụ điều phối nền kinh tế, hệ thống luật ph&aacute;p của Mỹ đ&atilde; tạo ra một cơ sở l&agrave;nh mạnh để vận h&agrave;nh c&aacute;c hoạt động kinh doanh. Ch&iacute;nh s&aacute;ch kinh tế x&atilde; hội mới đ&atilde; x&acirc;y dựng n&ecirc;n mức lương tối thiểu v&agrave; giờ lao động tối thiểu, n&oacute; cũng tạo ra c&aacute;c chương tr&igrave;nh v&agrave; c&aacute;c cơ quan thực thi v&agrave; vai tr&ograve; của ch&uacute;ng l&agrave; kh&ocirc;ng thể phủ nhận - trong đ&oacute; c&oacute; Ủy ban Chứng kho&aacute;n v&agrave; Hối đo&aacute;i c&oacute; chức năng quản l&yacute; thị trường chứng kho&aacute;n, Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi li&ecirc;n bang c&oacute; chức năng bảo hiểm c&aacute;c khoản tiền gửi ng&acirc;n h&agrave;ng v&agrave; Hệ thống Bảo hiểm x&atilde; hội c&oacute; chức năng cung cấp lương hưu dựa tr&ecirc;n qu&aacute; tr&igrave;nh đ&oacute;ng tiền bảo hiểm của người lao động. Với tất cả c&aacute;c điều luật của m&igrave;nh, năm 2007, Mỹ được Ng&acirc;n h&agrave;ng thế giới (WB) xếp thứ 3 trong số c&aacute;c quốc gia c&oacute; m&ocirc;i trường kinh doanh tốt nhất, sau Singapore v&agrave; New Zealand. Ch&iacute;nh quyền li&ecirc;n bang c&oacute; vai tr&ograve; tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh ph&aacute;t triển kinh tế v&agrave; n&acirc;ng cao tỷ lệ lao động c&oacute; việc l&agrave;m, đặc biệt l&agrave; duy tr&igrave; được một mức gi&aacute; chung ổn định v&agrave; một g&aacute;nh nặng thuế c&oacute; thể quản l&yacute; được. Cục Dự trữ li&ecirc;n bang (FED) quản l&yacute; tiền tệ, Tổng thống v&agrave; Quốc hội điều chỉnh chi ti&ecirc;u ng&acirc;n s&aacute;ch v&agrave; chi ti&ecirc;u thuế (ch&iacute;nh s&aacute;ch t&agrave;i kh&oacute;a).&rdquo;</p> <p> C&oacute; tổng cộng xấp xỉ 154,4 triệu lao động đang được thu&ecirc;. Ch&iacute;nh phủ Mỹ l&agrave; đơn vị sử dụng nhiều lao động nhất với 22 triệu người. C&aacute;c c&ocirc;ng ty (doanh nghiệp) qui m&ocirc; nhỏ l&agrave; nh&agrave; tuyển dụng lớn nhất sử dụng 53% tổng số c&ocirc;ng nh&acirc;n Mỹ. Phần lớn thứ 2 thuộc về những c&ocirc;ng ty, tập đo&agrave;n lớn sử dụng 38% tổng lực lượng lao động.</p> <p> Khu vực kinh tế tư nh&acirc;n sử dụng tổng cộng 91% tổng lực lượng lao động Mỹ. Ch&iacute;nh phủ chỉ sử dụng 8% tổng lao động. Hơn 99% tổng c&aacute;c c&ocirc;ng ty doanh nghiệp tại Mỹ l&agrave; c&aacute;c doanh nghiệp nhỏ. 30 triệu doanh nghiệp nhỏ tại Mỹ đ&atilde; tạo ra 64% tổng việc l&agrave;m mới. Việc l&agrave;m tại c&aacute;c c&ocirc;ng ty quy m&ocirc; nhỏ chiếm 70% tổng số việc l&agrave;m được tạo ra trong thập kỷ vừa qua.</p> <p> Tỷ lệ số lượng lao động Mỹ được thu&ecirc; bởi c&aacute;c c&ocirc;ng ty, doanh nghiệp nhỏ so với bộ phận c&ocirc;ng ty tập đo&agrave;n lớn hầu như kh&ocirc;ng thay đổi qua c&aacute;c năm khi m&agrave; một bộ phận c&aacute;c c&ocirc;ng ty nhỏ trở th&agrave;nh c&ocirc;ng ty lớn v&agrave; chỉ c&oacute; hơn một nửa số c&ocirc;ng ty nhỏ tồn tại hơn 5 năm. Trong số c&aacute;c doanh nghiệp lớn, một v&agrave;i c&ocirc;ng ty c&oacute; nguồn gốc Mỹ. Điển h&igrave;nh như Walmart l&agrave; c&ocirc;ng ty tư nh&acirc;n c&oacute; qui m&ocirc; lớn nhất v&agrave; l&agrave; đơn vị sử dụng lao động của tư nh&acirc;n lớn nhất thế giới, hiện đang sử dụng 2,1 triệu lao động to&agrave;n cầu v&agrave; 1,4 triệu lao động tại Mỹ.</p> <p> Hiện c&oacute; gần 30 triệu c&ocirc;ng ty kinh doanh qui m&ocirc; nhỏ tại Mỹ. C&aacute;c tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc T&acirc;y Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc &Aacute; v&agrave; người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng d&acirc;n số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu c&ocirc;ng ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. C&aacute;c c&ocirc;ng ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đ&ocirc; la danh thu v&agrave; thu&ecirc; gần 5 triệu nh&acirc;n c&ocirc;ng tại Mỹ. Hoa Kỳ l&agrave; quốc gia c&oacute; mức thu nhập của lao động l&agrave;m thu&ecirc; cao nhất trong số c&aacute;c quốc gia OECD. Mức thu nhập trung b&igrave;nh hộ gia đ&igrave;nh tại Mỹ năm 2008 l&agrave; 52.029 đ&ocirc; la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ c&oacute; 2 c&ocirc;ng việc to&agrave;n thời gian v&agrave; 7,6 triệu người c&oacute; c&ocirc;ng việc b&aacute;n thời gian b&ecirc;n cạnh c&ocirc;ng việc ch&iacute;nh to&agrave;n thời gian.12% tổng số lao động tham gia c&ocirc;ng đo&agrave;n; hầu hết c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n c&ocirc;ng đo&agrave;n l&agrave; người l&agrave;m thu&ecirc; cho ch&iacute;nh phủ. Sự sụt giảm của số lượng th&agrave;nh vi&ecirc;n c&aacute;c c&ocirc;ng đo&agrave;n tại Mỹ trong những thập ni&ecirc;n qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ng&acirc;n h&agrave;ng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng v&agrave; sa thải nh&acirc;n c&ocirc;ng. Hoa Kỳ l&agrave; nền kinh tế ph&aacute;t triển duy nhất kh&ocirc;ng quy định số ng&agrave;y nghỉ ph&eacute;p cho người lao động, v&agrave; nằm trong số &iacute;t quốc gia kh&ocirc;ng chi trả lương khi nghỉ ph&eacute;p, c&ugrave;ng với đ&oacute; l&agrave; Papua New Guinea, Suriname v&agrave; Liberia. Năm 2014, Li&ecirc;n hiệp c&ocirc;ng đo&agrave;n thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 tr&ecirc;n 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho c&ocirc;ng đo&agrave;n lao động.</p> <p> C&oacute; nhiều tổ chức kh&aacute;c nhau cung cấp c&aacute;c dịch vụ chăm s&oacute;c sức khoẻ tại Mỹ. Hệ thống c&aacute;c cơ sở vật chất v&agrave; trang thiết bị phần lớn được sở hữu v&agrave; vận h&agrave;nh bởi khu vực kinh tế tư nh&acirc;n. Bảo hiểm sức khoẻ cho người lao động thuộc khu vực c&ocirc;ng chủ yếu được cung cấp bởi ch&iacute;nh phủ. Ước t&iacute;nh từ 60-65% chi ti&ecirc;u chăm s&oacute;c sức khoẻ đến từ c&aacute;c chương tr&igrave;nh như Medicare, Medicaid, Tricare, chương tr&igrave;nh bảo hiểm sức khoẻ cho trẻ em, v&agrave; cơ quan chăm s&oacute;c sức khoẻ cho cựu binh (Veterans Health Administration). Hầu hết d&acirc;n số độ tuổi dưới 65 được mua bảo hiểm bởi người th&acirc;n hoặc c&ocirc;ng ty nơi người th&acirc;n của họ l&agrave;m việc, một v&agrave;i người tự mua bảo hiểm, v&agrave; số c&ograve;n lại kh&ocirc;ng được bảo hiểm. V&agrave;o ng&agrave;y 23 th&aacute;ng 3 năm 2010, đạo luật PPACA (Patient Protection and Affordable Care Act) hay &quot;ObamaCare&quot; được th&ocirc;ng qua, t&aacute;c động đ&aacute;ng kể tới c&aacute;c chương tr&igrave;nh bảo hiểm sức khoẻ.</p> <p> Thực trạng t&igrave;nh h&igrave;nh Xuất Nhập khẩu v&agrave; C&aacute;n c&acirc;n thương mại</p> <p> T&igrave;nh h&igrave;nh Xuất Nhập khẩu</p> <p> Số liệu được T&ocirc;̉ng cục Hải quan c&ocirc;ng bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước năm 2017 đạt 425,12 tỷ USD, tăng 21% (tương ứng tăng 73,74 tỷ USD) so với c&ugrave;ng kỳ năm 2016. Trong đ&oacute;, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp c&oacute; vốn đầu tư nước ngo&agrave;i (FDI) đạt 278,56 tỷ USD, tăng 23,1% (tương ứng tăng gần 52,25 tỷ USD) so với năm 2016.</p> <p> Trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hơn 425 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 214,01 tỷ USD, tăng 21,2% (tương ứng tăng hơn 37,44 tỷ USD) so với năm 2016. Trong khi đ&oacute;, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 211,1 tỷ USD, tăng 20,8% (tương ứng tăng 36,3 tỷ USD) so với năm 2016.</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong><em>B&agrave;i viết được tổng hợp từ:</em></strong></p> <p> &nbsp;</p> <h5> 1.Ch&iacute;nh phủ - Cổng th&ocirc;ng tin điện tử Ch&iacute;nh phủ www.chinhphu.vn</h5> <h5> 2.Trần Nguyễn, Điều g&igrave; tạo n&ecirc;n nền kinh tế Hoa Kỳ? ,SIU, http://review.siu.edu.vn</h5> <h5> 3.Linh Trang, 2018, Cận cảnh thương mại Việt - Mỹ 2018, thesaigontimes.vn</h5> <h5> 4.Thống k&ecirc; Hải quan, 2017, Hải quan Việt Nam</h5> <h5> &nbsp;</h5>