0236.3650403 (128)

VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM THỜI COVID


<p> <strong>Đỗ Văn T&iacute;nh</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>T&aacute;c động của dịch bệnh Covid 19 đến c&aacute;c biến số kinh tế</strong></p> <p> <strong>Lực Lượng x&atilde; hội</strong></p> <p> T&iacute;nh đến th&aacute;ng 6 năm 2020, cả nước c&oacute; 30,8 triệu người từ 15 tuổi trở l&ecirc;n bị ảnh hưởng ti&ecirc;u cực bởi dịch Covid-19 bao gồm những người bị mất việc l&agrave;m, phải nghỉ gi&atilde;n việc/nghỉ lu&acirc;n phi&ecirc;n, giảm giờ l&agrave;m, giảm thu nhập,&hellip; Ảnh hưởng do giảm thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,3% tổng số người bị ảnh hưởng (tương ứng 17,6 triệu người).</p> <p> Trong tổng số 30,8 triệu người bị ảnh hưởng, c&oacute; 28,7 triệu người c&oacute; việc l&agrave;m; 897,5 ngh&igrave;n người thất nghiệp v&agrave; 1,2 triệu người nằm ngo&agrave;i lực lượng lao động (kh&ocirc;ng tham gia hoạt động kinh tế).</p> <p> Khu vực Dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 72,0% lao động bị ảnh hưởng, tiếp đến l&agrave; khu vực C&ocirc;ng nghiệp v&agrave; x&acirc;y dựng với 67,8% lao động bị ảnh hưởng; tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng trong khu vực N&ocirc;ng, l&acirc;m nghiệp v&agrave; thủy sản l&agrave; 25,1%.</p> <p> <strong>Lực lượng lao động giảm s&acirc;u kỷ lục, lao động nữ l&agrave; nh&oacute;m chịu ảnh hưởng nặng nề hơn so với lao động nam trong bối cảnh dịch Covid-19</strong></p> <p> Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở l&ecirc;n trong qu&yacute; II năm 2020 l&agrave; 53,1 triệu người, giảm 2,2 triệu người so với qu&yacute; trước v&agrave; giảm 2,4 triệu người so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Đ&acirc;y l&agrave; năm ghi nhận mức giảm s&acirc;u kỷ lục của lực lượng lao động từ trước đến nay. Cụ thể, lực lượng lao động qu&yacute; II của c&aacute;c năm trong giai đoạn 2012 - 2019<a href="https://www.gso.gov.vn/DDefault.aspx?tabid=210&amp;NewItem=True&amp;CateCode=52#_ftn3">[3]</a>&nbsp;li&ecirc;n tục tăng so với qu&yacute; trước (trừ năm 2016, lực lượng lao động qu&yacute; II giảm 43,5 ngh&igrave;n người so với qu&yacute; trước) v&agrave; li&ecirc;n tục tăng so với c&ugrave;ng kỳ năm trước (trừ năm 2015, lực lượng lao động qu&yacute; II giảm 7,1 ngh&igrave;n người so với c&ugrave;ng kỳ năm 2014); trong khi đ&oacute;, qu&yacute; II năm 2020 đ&aacute;nh dấu sự sụt giảm lực lượng lao động l&ecirc;n tới hơn 2 triệu người - mức giảm chưa từng c&oacute; trong thập kỷ vừa qua.</p> <p> <img height="138" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image002.jpg" width="453" /></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>1 -</strong><strong>Lực lượng lao động qu&yacute; I v&agrave; qu&yacute; II c&aacute;c năm giai đoạn 2011-2020</strong></p> <p> Lựclượng lao động giảm chủ yếu ở khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n v&agrave; lực lượng lao động nữ. Lực lượng lao động ở khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n giảm 4,9% so với qu&yacute; trước v&agrave; giảm 5,6% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, cao hơn so với mức giảm ở khu vực th&agrave;nh thị; lực lượng lao động nữ giảm 4,4% so với qu&yacute; trước v&agrave; giảm 5,4% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, cao hơn so với mức giảm của lực lượng lao động nam.&nbsp;</p> <p> <img height="145" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image004.jpg" width="423" /></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>2 -</strong><strong>Mứcgiảm của lực lượng lao động chia theo th&agrave;nh thị, n&ocirc;ng th&ocirc;n v&agrave; giới t&iacute;nh</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> Đối với cả nh&oacute;m lực lượng lao động trong độ tuổi v&agrave; ngo&agrave;i độ tuổi, lực lượng lao động nữ lu&ocirc;n l&agrave; nh&oacute;m chịu ảnh hưởng nặng nề hơn so với lực lượng lao động nam trong bối cảnh dịch Covid-19 t&aacute;c động s&acirc;u rộng tới thị trường lao động tại Việt Nam. Trong qu&yacute; II năm 2020, lực lượng lao động nữ trong độ tuổi giảm 4,9% so với qu&yacute; trước v&agrave; giảm 5,5% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, cao hơn so với mức giảm của lực lượng lao động nam trong độ tuổi (giảm 3,9% so với qu&yacute; trước v&agrave; giảm 3,6% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước). Đối với nh&oacute;m ngo&agrave;i độ tuổi lao động, trong khi lực lượng lao động nữ ghi nhận mức giảm lần lượt l&agrave; 1,8% so với qu&yacute;&nbsp;trước v&agrave; 4,9% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, lực lượng lao động nam ngo&agrave;i độ tuổi thậm ch&iacute; tăng nhẹ (tăng 0,8% so với qu&yacute; trước v&agrave; tăng 1,4% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước).</p> <p> <img height="137" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image006.jpg" width="453" /></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>3 - </strong><strong>Mức tăng/giảm của LLLĐ trong độ tuổi&nbsp; v&agrave; ngo&agrave;i</strong><strong>độ</strong><strong>tuổi lao động chia theo giới t&iacute;nh</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động qu&yacute; II năm 2020 l&agrave; 72,3%, giảm 3,1 điểm phần trăm so với qu&yacute; trước v&agrave; giảm 4,1 điểm phần trăm so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực th&agrave;nh thị thấp hơn n&ocirc;ng th&ocirc;n ở tất cả c&aacute;c nh&oacute;m tuổi, trong đ&oacute; ch&ecirc;nh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nh&oacute;m 15-24 tuổi (th&agrave;nh thị: 45,3%; n&ocirc;ng th&ocirc;n: 60,1%) v&agrave; nh&oacute;m từ 55 tuổi trở l&ecirc;n (th&agrave;nh thị: 28,1%; n&ocirc;ng th&ocirc;n: 50,9%). So với c&ugrave;ng kỳ năm trước, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm ở tất cả c&aacute;c nh&oacute;m tuổi; trong đ&oacute;, nh&oacute;m d&acirc;n số từ điểm phần trăm) trong khi 55 tuổi trở l&ecirc;n tại khu vực th&agrave;nh thị c&oacute; tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm s&acirc;u nhất (giảm 10,3 mức giảm của c&aacute;c nh&oacute;m tuổi kh&aacute;c ở khu vực th&agrave;nh thị l&agrave; dưới 3,0 điểm phần trăm v&agrave; mức giảm của nh&oacute;m tuổi n&agrave;y ở khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n chỉ l&agrave; 3,8 điểm phần trăm. Điều n&agrave;y cho thấy dịch Covid-19 đ&atilde; t&aacute;c động l&agrave;m giảm cung ứng thị trường lao động ở tất cả c&aacute;c nh&oacute;m tuổi, đặc biệt l&agrave; nh&oacute;m từ 55 tuổi trở l&ecirc;n tại khu vực th&agrave;nh thị.</p> <p> Lao động từ 15 tuổi trở l&ecirc;n c&oacute; việc l&agrave;m trong qu&yacute; II năm 2020 l&agrave; 51,8 triệu người, giảm 2,4 triệu người so với qu&yacute; trước v&agrave; giảm gần 2,6 triệu người so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, đ&acirc;y l&agrave; mức giảm nhiều nhất trong v&ograve;ng 10 năm qua<a href="https://www.gso.gov.vn/DDefault.aspx?tabid=210&amp;NewItem=True&amp;CateCode=52#_ftn4">[4]</a>. Trong đ&oacute;, lao động giảm chủ yếu ở khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n v&agrave; lao động nữ, số người c&oacute; việc l&agrave;m ở khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n giảm 1,8 triệu người so với qu&yacute; trước v&agrave; gần 2,1 triệu người so với c&ugrave;ng kỳ năm trước; lao động nữ giảm 1,2 triệu người so với qu&yacute; trước v&agrave; giảm 1,5 triệu người so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Lao động l&agrave;m c&ocirc;ng hưởng lương giảm gần 1,2 triệu người so với qu&yacute; trước; nh&oacute;m lao động yếu thế (lao động tự l&agrave;m v&agrave; lao động gia đ&igrave;nh) giảm 1,1 triệu người so với qu&yacute; trước.</p> <p> Lao động c&oacute; việc l&agrave;m trong qu&yacute; II năm 2020 giảm tương ứng so với mức giảm của lực lượng lao động. Điều n&agrave;y cho thấy dịch Covid-19 đ&atilde; l&agrave;m cho đa số người lao động mất việc phải tạm thời rời khỏi thị trường lao động trong thời gian dịch bệnh l&acirc;y lan, đặc biệt l&agrave; trong th&aacute;ng 4 năm 2020 khi c&aacute;c biện ph&aacute;p gi&atilde;n c&aacute;ch x&atilde; hội được &aacute;p dụng nghi&ecirc;m t&uacute;c v&agrave; triệt để. Một số ng&agrave;nh c&oacute; số lao động giảm mạnh so với c&ugrave;ng kỳ năm trước như ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp chế biến, chế tạo (giảm 324,6 ngh&igrave;n người); ng&agrave;nh dịch vụ lưu tr&uacute; v&agrave; ăn uống (giảm 156,9 ngh&igrave;n người); ng&agrave;nh gi&aacute;o dục v&agrave; đ&agrave;o tạo (giảm 122,7 ngh&igrave;n người); ng&agrave;nh b&aacute;n bu&ocirc;n v&agrave; b&aacute;n lẻ, sửa chữa &ocirc; t&ocirc;, m&ocirc; t&ocirc;, xe m&aacute;y (giảm 120 ngh&igrave;n người).&nbsp;</p> <p> Lao động trong một số nghề giảm mạnh so với c&ugrave;ng kỳ năm trước như: nghề lao động giản đơn giảm gần 1,5 triệu người, tương ứng giảm gần 8%; nh&oacute;m thợ thủ c&ocirc;ng v&agrave; c&aacute;c thợ c&oacute; li&ecirc;n quan giảm 515 ngh&igrave;n người, tương ứng giảm 6,6%; lao động trong nh&oacute;m nghề chuy&ecirc;n m&ocirc;n kỹ thuật bậc trung giảm hơn 322 ngh&igrave;n người, tương ứng giảm 16,5%.</p> <p> <strong>T</strong><strong>ỷ lệ lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng bắt đầu tăng l&ecirc;n khi dịch Covid-19 xuất hiện</strong></p> <p> Lao động c&oacute; nhu cầu l&agrave;m việc nhưng kh&ocirc;ng được đ&aacute;p ứng đủ c&ocirc;ng việc (hay c&ograve;n gọi l&agrave; lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng) bao gồm những người thất nghiệp, thiếu việc việc l&agrave;m v&agrave; một nh&oacute;m ngo&agrave;i lực lượng lao động c&oacute; nhu cầu l&agrave;m việc nhưng kh&ocirc;ng t&igrave;m việc hoặc c&oacute; t&igrave;m việc nhưng chưa sẵn s&agrave;ng l&agrave;m việc ngay.</p> <p> Tỷ lệ lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng l&agrave; tỷ số giữa lao động c&oacute; nhu cầu l&agrave;m việc nhưng kh&ocirc;ng được đ&aacute;p ứng đầy đủ c&ocirc;ng việc so với tổng lực lượng lao động c&oacute; nhu cầu l&agrave;m việc trong nền kinh tế. Đ&acirc;y l&agrave; chỉ ti&ecirc;u tổng hợp cho biết mức độ &ldquo;lệch pha&rdquo; giữa cung v&agrave; cầu lao động tr&ecirc;n thị trường, phản &aacute;nh t&igrave;nh trạng dư cung về lao động. Trong điều kiện kinh tế ph&aacute;t triển b&igrave;nh thường, tỷ lệ lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng lu&ocirc;n tồn tại nhưng duy tr&igrave; ở mức ổn định. Tỷ lệ n&agrave;y thường tăng cao khi thị trường chịu c&aacute;c c&uacute; sốc về kinh tế - x&atilde; hội.</p> <p> Kết quả điều tra lao động việc l&agrave;m từ năm 2018 đến nay cho thấy, tỷ lệ lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng của Việt Nam dao động ở mức 4,0%. Tỷ lệ lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng bắt đầu tăng l&ecirc;n khi dịch Covid-19 xuất hiện từ th&aacute;ng 1 năm 2020 tại Việt Nam, chiếm 4,6% v&agrave;o qu&yacute; I năm 2020 v&agrave; 5,8% v&agrave;o qu&yacute; II năm 2020. Tỷ lệ lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng qu&yacute; II năm 2020&nbsp;tăng 2,1 điểm phần trăm so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, tương ứng tăng khoảng 1 triệu người.</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <img height="97" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image008.jpg" width="353" /></p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>4 -</strong><strong>Tỷ lệ lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> Đa số lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng l&agrave; những người dưới 34 tuổi (52,6%), trong khi đ&oacute; lực lượng lao động dưới 34 tuổi chỉ chiếm 36,5%. Điều n&agrave;y cho thấy tỷ trọng lao động trẻ của Việt Nam tham gia v&agrave;o thị trường lao động kh&ocirc;ng cao nhưng mức độ &ldquo;kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng&rdquo; của họ cao hơn nhiều so với lao động nh&oacute;m tuổi kh&aacute;c. Như vậy, việc tận dụng lợi thế về lao động trẻ v&agrave;&nbsp;c&oacute; kỹ năng c&ograve;n hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh xuất hiện dịch Covid-19 tại Việt Nam.</p> <p> <img height="107" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image010.jpg" width="355" /></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>5 -</strong><strong>Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động v&agrave; lao động kh&ocirc;ng sử dụng hết tiềm năng</strong></p> <p> Tỷ lệ thất nghiệp</p> <p> Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong qu&yacute; II năm 2020 l&agrave; 2,73%, trong đ&oacute;, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở khu vực th&agrave;nh thị l&agrave; 4,46%, cao nhất trong v&ograve;ng 10 năm qua, cao hơn 1,36 điểm phần trăm so với c&ugrave;ng kỳ năm trước.</p> <p> Số người từ 15 tuổi trở l&ecirc;n thiếu việc l&agrave;m trong qu&yacute; II năm 2020 l&agrave; gần 1,5 triệu người, tăng 363,9 ngh&igrave;n người so với qu&yacute; trước v&agrave; tăng 726,6 ngh&igrave;n người so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. So với qu&yacute; trước, lao động l&agrave; nam giới thiếu việc l&agrave;m tăng cao hơn so với nữ giới thiếu việc l&agrave;m: tăng 250 ngh&igrave;n nam giới thiếu việc l&agrave;m v&agrave; tăng 113,9 ngh&igrave;n nữ giới thiếu việc l&agrave;m; so với c&ugrave;ng kỳ năm trước, mức tăng tương ứng l&agrave; 412,4 ngh&igrave;n nam giới v&agrave; 314,2 ngh&igrave;n nữ giới.</p> <p> Gần một nửa người thiếu việc l&agrave;m trong độ tuổi lao động trong qu&yacute; II năm 2020 đang l&agrave;m việc trong khu vực N&ocirc;ng, l&acirc;m nghiệp v&agrave; thủy sản, chiếm 48,2%. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi thiếu việc l&agrave;m ở khu vực N&ocirc;ng, l&acirc;m nghiệp v&agrave; thủy sản l&agrave; 5,03%, cao gấp 2,2 lần so với khu vực C&ocirc;ng nghiệp v&agrave; x&acirc;y dựng v&agrave; cao hơn 2,4 lần so với khu vực Dịch vụ.</p> <p> So s&aacute;nh giữa c&aacute;c nh&oacute;m nghề, tỷ lệ thiếu việc l&agrave;m của lao động trong độ tuổi thuộc nh&oacute;m nghề &ldquo;bậc thấp&rdquo; l&agrave; cao nhất với 4,73%, cao gấp 1,7 lần so với c&ugrave;ng kỳ năm trước; tiếp theo l&agrave; nh&oacute;m nghề &ldquo;bậc trung&rdquo; với tỷ lệ 2,59%, cao gấp 2,8 lần so với c&ugrave;ng kỳ năm trước.</p> <p> So s&aacute;nh theo tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n kỹ thuật, tỷ lệ thiếu việc l&agrave;m của lao động trong độ tuổi kh&ocirc;ng c&oacute; tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n kỹ thuật l&agrave; cao nhất với 3,43%, cao gấp 2,1 lần so với c&ugrave;ng kỳ năm trước; nh&oacute;m tr&igrave;nh độ sơ cấp c&oacute; tỷ lệ thiếu việc l&agrave;m l&agrave; 2,74%, cao gấp 3,6 lần so với c&ugrave;ng kỳ năm trước.</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <img height="118" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image012.jpg" width="365" /></p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>6 -</strong><strong>Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động qu&yacute; II c&aacute;c năm giai đoạn 2011-2020</strong></p> <p> Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của nh&oacute;m lao động c&oacute; tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n kỹ thuật từ trung cấp trở l&ecirc;n qu&yacute; II năm 2020 giảm so với qu&yacute; trước v&agrave; tăng so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Trong khi đ&oacute;, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi qu&yacute; II năm 2020 của nh&oacute;m lao động c&oacute; tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n kỹ thuật thấp (sơ cấp) hoặc kh&ocirc;ng c&oacute; tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n kỹ thuật đều tăng so với qu&yacute; trước v&agrave; so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Điều n&agrave;y cho thấy khi nền kinh tế gặp c&uacute; sốc, lao động c&oacute; tr&igrave;nh độ thấp hoặc kh&ocirc;ng c&oacute; tr&igrave;nh độ gặp nhiều kh&oacute; khăn hơn về cơ hội việc l&agrave;m so với lao động c&oacute; tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n kỹ thuật bậc trung v&agrave; bậc cao.</p> <p> <img height="139" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image014.jpg" width="386" /></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>7 -</strong><strong>Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chia theo tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n kỹ thuật</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> v <strong>CPI trong 6 th&aacute;ng đầu năm 2020</strong></p> <p> Th&aacute;ng 1 v&agrave; th&aacute;ng 2 l&agrave; th&aacute;ng Tết n&ecirc;n nhu cầu mua sắm tăng cao, gi&aacute; c&aacute;c mặt h&agrave;ng lương thực 6 th&aacute;ng đầu năm 2020 tăng 3,38% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước g&oacute;p phần l&agrave;m cho CPI chung tăng 0,15%.</p> <p> Gi&aacute; c&aacute;c mặt h&agrave;ng thực phẩm 6 th&aacute;ng đầu năm tăng 14,28% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước g&oacute;p phần l&agrave;m cho CPI tăng 3,23% chủ yếu do gi&aacute; c&aacute;c mặt h&agrave;ng thực phẩm tươi sống tăng cao trong dịp tết Nguy&ecirc;n đ&aacute;n, trong đ&oacute; ri&ecirc;ng gi&aacute; thịt lợn tăng 68,2% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước l&agrave;m cho CPI chung tăng 2,86%. Theo đ&oacute;, gi&aacute; thịt chế biến tăng 23,37%; mỡ lợn tăng 73,64% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước. Trong 6 th&aacute;ng đầu năm 2020, Ch&iacute;nh phủ, Thủ tướng Ch&iacute;nh phủ đ&atilde; chỉ đạo c&aacute;c Bộ, ng&agrave;nh v&agrave;&nbsp;nhiều đơn vị li&ecirc;n quan kh&aacute;c thực hiện nhiều giải ph&aacute;p để bảo đảm c&acirc;n đối cung cầu, b&igrave;nh ổn mặt h&agrave;ng thịt lợn như: kết nối với c&aacute;c doanh nghiệp v&agrave; đưa ra c&aacute;c giải ph&aacute;p thực hiện nhằm ổn định thị trường thịt lợn, tăng cường kiểm tra, gi&aacute;m s&aacute;t, xử l&yacute; nghi&ecirc;m c&aacute;c h&agrave;nh vi đầu cơ, găm h&agrave;ng. Ch&iacute;nh phủ, Thủ tướng Ch&iacute;nh phủ chỉ đạo c&aacute;c Bộ, ng&agrave;nh li&ecirc;n quan tạo điều kiện cho c&aacute;c doanh nghiệp nhập khẩu thịt lợn b&ugrave; đắp nguồn cung thiếu hụt cho thị trường trong nước. Bộ N&ocirc;ng nghiệp v&agrave; Ph&aacute;t triển n&ocirc;ng th&ocirc;n đ&atilde; tổ chức nhiều cuộc họp với doanh nghiệp để giảm gi&aacute; thịt lợn, tuy nhi&ecirc;n, đến hết th&aacute;ng 5 năm 2020 gi&aacute; thịt lợn vẫn ở mức cao do nhu cầu tăng trong khi đ&oacute; nguồn cung thịt lợn thiếu. Từ ng&agrave;y 12/6/2020, Việt Nam ch&iacute;nh thức nhập khẩu&nbsp;lợn&nbsp;sống từ Th&aacute;i Lan về để nu&ocirc;i, giết mổ l&agrave;m thực phẩm, theo đ&oacute;, gi&aacute; lợn hơi trong nước giảm từ 2.000đ/kg - 10.000đ/kg. Mặc d&ugrave; gi&aacute; lợn hơi giảm nhưng gi&aacute; thịt lợn b&aacute;n lẻ tại c&aacute;c chợ d&acirc;n sinh th&aacute;ng 6 năm 2020 vẫn tiếp tục tăng 3,36% so với th&aacute;ng trước.</p> <p> Gi&aacute; c&aacute;c mặt h&agrave;ng đồ uống,&nbsp;thuốc l&aacute; v&agrave; c&aacute;c loại quần &aacute;o may sẵn tăng cao trong dịp Tết do nhu cầu tăng,&nbsp;b&igrave;nh qu&acirc;n 6 th&aacute;ng đầu năm 2020&nbsp;chỉ số gi&aacute; c&aacute;c nh&oacute;m n&agrave;y lần lượt tăng&nbsp;1,7&nbsp;% v&agrave;&nbsp;0,93% so với c&ugrave;ng kỳ năm 2019.</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> <img height="112" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image016.jpg" width="367" /></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>8</strong><strong>- Chỉ số gi&aacute; ti&ecirc;u d&ugrave;ng bình qu&acirc;n 1 tháng trong&nbsp;6&nbsp;tháng đ&acirc;̀u năm</strong></p> <p> C&aacute;c yếu tố kiềm chế CPI</p> <p> Gi&aacute; xăng dầu trong nước b&igrave;nh qu&acirc;n 6 th&aacute;ng đầu năm 2020 giảm 19,49% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước t&aacute;c động l&agrave;m CPI chung giảm 0,81%;</p> <p> Gi&aacute; gas trong nước biến động theo gi&aacute; gas thế giới, b&igrave;nh qu&acirc;n 6 th&aacute;ng đầu năm gi&aacute; gas giảm 3,63% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước;</p> <p> Nhu cầu du lịch tăng v&agrave;o dịp&nbsp;tết Nguy&ecirc;n&nbsp;đ&aacute;n, sau Tết nhu cầu du lịch giảm trong thời gian&nbsp;gi&atilde;n c&aacute;ch x&atilde; hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Ch&iacute;nh phủ&nbsp;do ảnh hưởng của dịch Covid-19&nbsp;n&ecirc;n&nbsp;6 th&aacute;ng đầu năm 2020 gi&aacute; của&nbsp;nh&oacute;m du lịch trọn g&oacute;i&nbsp;giảm&nbsp;1,49% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước;</p> <p> Tổng c&ocirc;ng ty Đường sắt Việt Nam giảm gi&aacute; v&eacute; t&agrave;u hỏa theo ch&iacute;nh s&aacute;ch giảm gi&aacute; sau Tết trong th&aacute;ng 2 v&agrave; th&aacute;ng 3 năm 2020. Do ảnh hưởng của dịch&nbsp;Covid-19,&nbsp;nhu cầu đi lại của người d&acirc;n giảm l&agrave;m cho gi&aacute; v&eacute; m&aacute;y bay 6 th&aacute;ng đầu năm 2020 giảm 29,8% so với c&ugrave;ng kỳ năm trước;</p> <p> Ch&iacute;nh phủ triển khai h&agrave;ng loạt c&aacute;c g&oacute;i hỗ trợ cho người d&acirc;n v&agrave; người sản xuất gặp kh&oacute; khăn do dịch Covid-19. Cụ thể, g&oacute;i hỗ trợ của Tập đo&agrave;n Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai giảm gi&aacute; điện, tiền điện cho kh&aacute;ch h&agrave;ng với thời gian l&agrave; từ th&aacute;ng 4 đến th&aacute;ng 6 năm 2020. Theo đ&oacute;, gi&aacute; điện th&aacute;ng 5 (dựa tr&ecirc;n sản lượng v&agrave; doanh thu điện sinh hoạt từ ng&agrave;y 01/4/2020 đến ng&agrave;y 30/4/2020) v&agrave; th&aacute;ng 6 năm 2020 (dựa tr&ecirc;n sản lượng v&agrave; doanh thu điện sinh hoạt từ ng&agrave;y 01/5/2020 đến ng&agrave;y 31/5/2020) giảm lần lượt l&agrave; 0,28% v&agrave; 2,72% so với th&aacute;ng trước;</p> <p> Trước diễn biến phức tạp của dịch&nbsp;Covid-19, dưới sự chỉ đạo s&aacute;t sao của Ch&iacute;nh phủ, c&aacute;c ng&agrave;nh c&aacute;c cấp đ&atilde; t&iacute;ch cực triển khai thực hiện nhiều giải ph&aacute;p đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh v&agrave; ổn định thị trường.</p> <p> <strong>Lạm ph&aacute;t cơ bản</strong></p> <p> Lạm ph&aacute;t cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng v&agrave; mặt h&agrave;ng do Nh&agrave; nước quản l&yacute; bao g&ocirc;̀m dịch vụ y t&ecirc;́ và dịch vụ giáo dục), 6 th&aacute;ng đầu năm&nbsp;2020&nbsp;tăng&nbsp;2,81% so&nbsp;với c&ugrave;ng kỳ&nbsp;năm 2019.</p> <p> B&igrave;nh qu&acirc;n&nbsp;s&aacute;u&nbsp;th&aacute;ng đầu năm&nbsp;2020 lạm ph&aacute;t chung c&oacute; mức tăng cao hơn lạm ph&aacute;t cơ bản&nbsp;điều n&agrave;y phản &aacute;nh biến động gi&aacute;&nbsp;chủ yếu do c&aacute;c yếu tố phi tiền tệ như: gi&aacute; lương thực, thực phẩm, gi&aacute; xăng dầu tăng.</p> <p> <img height="121" src="file:////Users/dovantinh/Library/Group%20Containers/UBF8T346G9.Office/TemporaryItems/msohtmlclip/clip_image018.jpg" width="373" /></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>H&igrave;nh </strong><strong>9 -</strong><strong>Lạm ph&aacute;t cơ bản th&aacute;ng&nbsp;6&nbsp;trong c&aacute;c năm gần đ&acirc;y</strong></p> <p> Vai tr&ograve; của ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ trong thờiCovid</p> <p> Trong thời kỳ dịch bệnh c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch ưu ti&ecirc;n h&agrave;ng đầu trong giai đoạn n&agrave;y l&agrave;: Duy tr&igrave; hoạt động của DN hạn chế tối đa t&igrave;nh trạng ph&aacute; sản; Duy tr&igrave; việc l&agrave;m cho người lao động, hạn chế t&igrave;nh trạng thất nghiệp, mất thu nhập; Đảm bảo hệ thống ng&acirc;n h&agrave;ng - huyết mạch của nền kinh tế - duy tr&igrave; được trạng th&aacute;i ổn định, vận h&agrave;nh tốt, đủ năng lực vực dậy nền kinh tế sau dịch bệnh.</p> <p> Hiện nay, hầu hết c&aacute;c DN hoạt động dựa v&agrave;o c&aacute;c khoản vay được đảm bảo bằng c&aacute;c khoản doanh thu trong tương lai. Khi nền kinh tế bị đ&oacute;ng cửa, nhiều DN phải ngừng hoạt động nhưng những DN c&oacute; c&aacute;c khoản vay vẫn phải trả nợ v&agrave; l&atilde;i vay. Nếu ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ, ch&iacute;nh s&aacute;ch l&atilde;i vay kh&ocirc;ng c&oacute; sự trợ th&igrave; dễ dẫn đến một l&agrave;n s&oacute;ng vỡ nợ, ph&aacute; sản v&agrave; g&acirc;y thảm họa cho thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh v&agrave; hệ thống c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng. Đ&acirc;y ch&iacute;nh l&agrave; bản chất của c&uacute; sốc cung v&agrave; trong bối cảnh đ&oacute;, c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ truyền thống sẽ kh&ocirc;ng c&oacute; t&aacute;c dụng. Việc giảm l&atilde;i suất, tăng thanh khoản cũng kh&ocirc;ng l&agrave;m cho DN vay mượn nhiều hơn v&igrave; DN hầu như kh&ocirc;ng c&oacute; nhu cầu vay mượn trong thời kỳ n&agrave;y. Đồng thời, do sự gi&aacute;n đoạn của nguồn cung, nhiều DN sẽ kh&ocirc;ng c&oacute; doanh thu, dẫn đến mất khả năng trả nợ, khi đ&oacute; th&igrave; kh&ocirc;ng ng&acirc;n h&agrave;ng n&agrave;o cho vay d&ugrave; với bất kỳ l&atilde;i suất n&agrave;o.</p> <p> Trong bối cảnh n&agrave;y, ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ c&oacute; thể hỗ trợ th&ocirc;ng qua việc Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước hỗ trợ c&aacute;c ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại cơ cấu lại c&aacute;c khoản nợ hiện h&agrave;nh cho c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng (giảm l&atilde;i suất đối với c&aacute;c khoản nợ hiện h&agrave;nh, đảo nợ..); miễn giảm l&atilde;i trong thời kỳ kh&ocirc;ng DN kh&ocirc;ng c&oacute; doanh thu.</p> <p> Trước bối cảnh dịch bệnh v&agrave; những y&ecirc;u cầu đặt ra, Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước đ&atilde; chủ động ban h&agrave;nh c&aacute;c văn bản v&agrave; y&ecirc;u cầu c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng (TCTD) r&agrave; so&aacute;t, đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ ảnh hưởng của dịch đối với kh&aacute;ch h&agrave;ng để x&acirc;y dựng chương tr&igrave;nh, kịch bản h&agrave;nh động của ng&acirc;n h&agrave;ng nhằm th&aacute;o gỡ kh&oacute; khăn cho kh&aacute;ch h&agrave;ng, tạo khu&ocirc;n khổ ph&aacute;p l&yacute; để c&aacute;c TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm l&atilde;i vay, giữ nguy&ecirc;n nh&oacute;m nợ, hỗ trợ cho c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 ở tất cả c&aacute;c lĩnh vực, ng&agrave;nh nghề.</p> <p> Theo đ&oacute;, Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước đ&atilde; y&ecirc;u cầu c&aacute;c TCTD phải c&ocirc;ng khai, minh bạch c&aacute;c thủ tục, điều kiện đối với kh&aacute;ch h&agrave;ng; Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước chi nh&aacute;nh c&aacute;c tỉnh, th&agrave;nh phố thiết lập ngay đường d&acirc;y n&oacute;ng để tiếp nhận, xử l&yacute; kịp thời, triệt để từng trường hợp DN gặp vướng mắc, v&agrave; xử l&yacute; nghi&ecirc;m c&aacute;c trường hợp thiếu tr&aacute;ch nhiệm, g&acirc;y kh&oacute; khăn, chậm trễ hỗ trợ cho DN, người d&acirc;n; điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chỉ ti&ecirc;u lợi nhuận ph&ugrave; hợp, kể cả kh&ocirc;ng chia cổ tức bằng tiền mặt, để d&agrave;nh nguồn lực chia sẻ kh&oacute; khăn, hỗ trợ kh&aacute;ch h&agrave;ng th&ocirc;ng qua giảm mạnh l&atilde;i suất cho vay đối với kh&aacute;ch h&agrave;ng.&nbsp;Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước y&ecirc;u cầu to&agrave;n hệ thống triệt để tiết giảm chi ph&iacute; để c&oacute; điều kiện giảm l&atilde;i suất cho vay, chia sẻ tối đa kh&oacute; khăn với kh&aacute;ch h&agrave;ng; chủ động c&acirc;n đối sẵn s&agrave;ng nguồn vốn để đầu tư cho những phương &aacute;n, dự &aacute;n khả thi, phải coi cho vay mới hỗ trợ phục hồi sau dịch l&agrave; yếu tố then chốt th&uacute;c đẩy tăng trưởng. C&aacute;c TCTD tiếp tục đơn giản h&oacute;a quy tr&igrave;nh thủ tục nội bộ, tạo thuận lợi hơn nữa cho kh&aacute;ch h&agrave;ng vay vốn nhưng kh&ocirc;ng nới lỏng, hạ thấp điều kiện t&iacute;n dụng để đảm bảo chất lượng t&iacute;n dụng, duy tr&igrave; t&iacute;nh l&agrave;nh mạnh, an to&agrave;n của hoạt động ng&acirc;n h&agrave;ng trong những năm tới.&nbsp;Đồng thời, x&acirc;y dựng quy định t&aacute;i cấp vốn (tối đa 16.000 tỷ đồng) đối với Ng&acirc;n h&agrave;ng Ch&iacute;nh s&aacute;ch x&atilde; hội để cho vay người sử dụng lao động trả lương ngừng việc cho người lao động v&agrave; đang lấy &yacute; kiến c&aacute;c bộ, ng&agrave;nh li&ecirc;n quan.&nbsp;</p> <p> Đặc biệt, tiếp tục điều chỉnh giảm c&aacute;c mức l&atilde;i suất điều h&agrave;nh từ 0,51%/năm, giảm 0,5% trần l&atilde;i suất cho vay ngắn hạn đối với c&aacute;c lĩnh vực ưu ti&ecirc;n v&agrave; tiếp tục giảm l&atilde;i suất cho vay tối đa đến 2% so với thời điểm trước dịch đối với c&aacute;c khoản vay cũ v&agrave; khoản cho vay mới; điều h&agrave;nh tỷ gi&aacute; ph&ugrave; hợp với t&igrave;nh h&igrave;nh vĩ m&ocirc;, lạm ph&aacute;t, diễn biến thị trường v&agrave; mục ti&ecirc;u ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ để b&igrave;nh ổn thị trường, g&oacute;p phần ổn định kinh tế vĩ m&ocirc;; đồng thời, t&iacute;ch cực triển khai c&aacute;c giải ph&aacute;p thanh to&aacute;n kh&ocirc;ng d&ugrave;ng tiền mặt, giảm ph&iacute; giao dịch thanh to&aacute;n li&ecirc;n ng&acirc;n h&agrave;ng.&nbsp;</p> <p> C&ugrave;ng với việc tập trung t&iacute;n dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với dư nợ t&iacute;n dụng đến 31/3/2020 đạt gần 4,4 triệu tỷ đồng, tăng 1,2% so với cuối năm 2019, chiếm 53,7% dư nợ nền kinh tế, c&aacute;c TCTD thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ v&agrave; giữ nguy&ecirc;n nh&oacute;m nợ, miễn giảm l&atilde;i v&agrave; giữ nguy&ecirc;n nh&oacute;m nợ, hạ l&atilde;i suất dư nợ hiện hữu, cho vay mới với l&atilde;i suất ưu đ&atilde;i thấp hơn l&atilde;i suất cho vay trước khi c&oacute; dịch khoảng 1%-2%. C&oacute; h&agrave;ng trăm ng&agrave;n kh&aacute;ch h&agrave;ng được hưởng c&aacute;c g&oacute;i hỗ trợ với gi&aacute; trị h&agrave;ng ng&agrave;n tỷ đồng. Kết quả n&agrave;y cho thấy nỗ lực rất lớn của to&agrave;n ng&agrave;nh ng&acirc;n h&agrave;ng trong bối cảnh dịch Covid-19 g&acirc;y ảnh hưởng s&acirc;u rộng đến hầu hết c&aacute;c lĩnh vực kinh tế.&nbsp;</p> <p> L&atilde;i suất huy động của TCTD cũng li&ecirc;n tiếp giảm, hiện phổ biến khoảng 0,1-0,5%/năm đối với tiền gửi kh&ocirc;ng kỳ hạn v&agrave; c&oacute; kỳ hạn dưới 1 th&aacute;ng; 4,3-4,75%/năm đối với tiền gửi c&oacute; kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 th&aacute;ng; 5,3-6,8%/năm đối với tiền gửi c&oacute; kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 th&aacute;ng; kỳ hạn từ 12 th&aacute;ng trở l&ecirc;n ở mức 6,6-7,4%/năm ở cả ngắn, trung, d&agrave;i hạn. Mặt bằng l&atilde;i suất cho vay cũng theo xu hướng giảm, ri&ecirc;ng l&atilde;i suất cho vay lĩnh vực ưu ti&ecirc;n đ&atilde; giảm khoảng 0,5%/năm so với cuối năm 2019. Tỷ gi&aacute; v&agrave; thị trường ngoại tệ về cơ bản ổn định, t&acirc;m l&yacute; thị trường kh&ocirc;ng x&aacute;o trộn, nhất l&agrave; c&acirc;n đối cung, cầu ngoại tệ vẫn kh&aacute; thuận lợi, chỉ biến động trong bi&ecirc;n độ 1,3-1,5%. Thanh khoản thị trường th&ocirc;ng suốt, c&aacute;c nhu cầu ngoại tệ hợp ph&aacute;p được đ&aacute;p ứng đầy đủ, kịp thời.&nbsp;</p> <p> Quyết định hạ l&atilde;i suất điều h&agrave;nh trong bối cảnh dịch b&ecirc;nh đ&atilde; tạo m&ocirc;i gi&uacute;p tạo điều kiện cho c&aacute;c tổ chức t&iacute;n dụng tiếp tục c&oacute; điều kiện hỗ trợ DN v&agrave; c&aacute; nh&acirc;n chịu ảnh hưởng của dịch bệnh tiếp cận nguồn vốn rẻ th&ocirc;ng qua hạ l&atilde;i suất cho vay v&agrave; giảm bớt g&aacute;nh nặng t&agrave;i ch&iacute;nh cho DN, đưa hoạt động kinh doanh sản xuất trở lại trạng th&aacute;i b&igrave;nh thường v&agrave; từ đ&oacute; th&uacute;c đẩy tăng trưởng kinh tế, song song với kiềm chế lạm ph&aacute;t.</p> <p> Việc hạ l&atilde;i suất cũng gi&uacute;p thanh khoản thị trường tiền tệ được dự b&aacute;o tiếp tục duy tr&igrave; ở trạng th&aacute;i dồi d&agrave;o, mặt bằng l&atilde;i suất được duy tr&igrave; ở trạng th&aacute;i ổn định. Trong bối cảnh giải ng&acirc;n vốn đầu tư c&ocirc;ng vẫn c&ograve;n nhiều n&uacute;t thắt, ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ được kỳ vọng sẽ hỗ trợ kịp thời trong hỗ trợ nền kinh tế. Diễn biến thị trường trong v&agrave; ngo&agrave;i nước c&ograve;n nhiều bất ổn kh&oacute; lường, trong đ&oacute; ng&acirc;n h&agrave;ng trung ương c&aacute;c quốc gia duy tr&igrave; l&atilde;i suất điều h&agrave;nh ở mức thấp kỷ lục song song với nhiều giải ph&aacute;p ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ nới lỏng, dư địa cho điều h&agrave;nh ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ của Ng&acirc;n h&agrave;ng Nh&agrave; nước vẫn l&agrave; kh&aacute; lớn.</p> <p> C&oacute; thể khẳng định, c&aacute;ch thức hỗ trợ thị trường, nền kinh tế qua ch&iacute;nh s&aacute;ch tiền tệ thệ hiện sự kịp thời, s&aacute;t với diễn biến của thị trường. Sau khi đưa ra c&aacute;c giải ph&aacute;p quan trọng hỗ trợ như ho&atilde;n, gi&atilde;n, cơ cấu lại nợ c&ugrave;ng với đưa ra c&aacute;c g&oacute;i t&iacute;n dụng quy m&ocirc; lớn... gi&uacute;p DN giảm bớt g&aacute;nh nặng nợ nần, cầm cự trong giai đoạn kh&oacute; khăn, th&igrave; đến thời điểm n&agrave;y, khi c&aacute;c cơ hội sản xuất kinh doanh dần mở ra, NHNN tiếp tục giảm l&atilde;i suất điều h&agrave;nh tạo mặt bằng l&atilde;i suất cho vay thấp hơn. Điều n&agrave;y c&oacute; &yacute; nghĩa rất quan trọng đối với DN, nền kinh tế. Việc hạ l&atilde;i suất chung cũng như tiếp tục gia tăng c&aacute;c g&oacute;i t&iacute;n dụng ưu đ&atilde;i của ng&acirc;n h&agrave;ng thương mại chắc chắn c&oacute; &yacute; nghĩa rất quan trọng trong tiến tr&igrave;nh dần hồi phục v&agrave; c&oacute; thể tạo sức bật cho nền kinh tế thời gian tới..</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>B&agrave;i viết được tổng hợp từ:</strong></p> <p> 1.&nbsp;&nbsp; Tri thức trẻ</p> <p> 2.&nbsp;&nbsp; <a href="http://consosukien.vn/">http://consosukien.vn/</a></p> <p> 3.&nbsp;&nbsp; <a href="https://vietnamnet.vn/">https://vietnamnet.vn/</a></p> <p> 4.&nbsp;&nbsp; <a href="http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/nen-giam-tiep-lai-suat-de-kich-cau-noi-dia-325560.html">http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/nen-giam-tiep-lai-suat-de-kich-cau-noi-dia-325560.html</a></p> <p> 5.&nbsp;&nbsp; <a href="https://www.saigonbank.com.vn/vi/tin-tuc/tai-chinh-ngan-hang/Chinh-sach-tien-te-tao-da-phuc-hoi-cho-nen-kinh-te">https://www.saigonbank.com.vn/vi/tin-tuc/tai-chinh-ngan-hang/Chinh-sach-tien-te-tao-da-phuc-hoi-cho-nen-kinh-te</a></p> <p> 6.&nbsp;&nbsp; <a href="http://thitruongtaichinhtiente.vn/ngan-hang-nha-nuoc-da-dieu-hanh-linh-hoat-dong-bo-cac-cong-cu-chinh-sach-tien-te-27867.html">http://thitruongtaichinhtiente.vn/ngan-hang-nha-nuoc-da-dieu-hanh-linh-hoat-dong-bo-cac-cong-cu-chinh-sach-tien-te-27867.html</a></p> <p> 7.&nbsp;&nbsp; <a href="http://baochinhphu.vn/Tai-chinh/Chinh-sach-tien-te-dieu-chinh-sat-dien-bien-thuc-te-trong-6-thang-cuoi-nam-2020/403839.vgp">http://baochinhphu.vn/Tai-chinh/Chinh-sach-tien-te-dieu-chinh-sat-dien-bien-thuc-te-trong-6-thang-cuoi-nam-2020/403839.vgp</a></p> <p> 8.&nbsp;&nbsp; <a href="https://thebank.vn/blog/16921-thi-truong-tien-te-la-gi-san-choi-cho-cac-nha-dau-tu-phat-trien.html">https://thebank.vn/blog/16921-thi-truong-tien-te-la-gi-san-choi-cho-cac-nha-dau-tu-phat-trien.html</a>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;</p> <p> 9.&nbsp;&nbsp; <a href="http://consosukien.vn/tong-quan-thi-truong-va-gia-ca-thang-6-va-6-thang-dau-nam-2020.htm">http://consosukien.vn/tong-quan-thi-truong-va-gia-ca-thang-6-va-6-thang-dau-nam-2020.htm</a></p> <p> 10.<a href="http://consosukien.vn/tong-quan-thi-truong-va-gia-ca-ca-nuoc-quy-i-nam-2020.htm">http://consosukien.vn/tong-quan-thi-truong-va-gia-ca-ca-nuoc-quy-i-nam-2020.htm</a></p> <p> &nbsp;</p>
Files đính kèm